Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bài giảng trắc địa địa chính chương 1 TS cao danh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.18 KB, 31 trang )

TRẮC ĐỊA ĐỊA CHÍNH

B

GVGD: TS. CAO DANH THỊNH


Chương 1
Những vấn đề về địa chính và quản lý địa chính
1.1. Khái quát về quản lý lãnh thổ
1) Đặc tính của đất đai và quan hệ đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa,
quốc phòng, …. Từ xa xưa loài người đã biết
khai


thác sử dụng tài nguyên đất. Cùng với sự phát
triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài đã nảy
sinh vấn đề quan hệ giữa con người với con
người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề
chiếm hữu và sử dụng, vấn đề phân phối và
quản lý đất. Để đảm bảo quyền sử dụng đất, sở
hữu đất, đo đạc địa chính, quản lý địa chính và
quản lý đất đai ra đời và phát triển. Lịch sử địa
chính quan hệ chặt với lịch sử và kinh tế mỗi
dân tộc,



quốc gia, chế độ quản lý nhà nước về đất đai.
Ngay từ khi ra đời, vấn đề sở hữu đất đai đã giữ
một vai trò quan trọng, là cơ sở để tạo nên của
cải vật chất xã hội. Do vậy mà thuế đã ra đời. Để
đảm bảo việc phân bố đúng đắn nguồn thu từ
đất, cần biết diện tích và giá trị đất. Việc sở hữu
đất đai còn kéo theo vấn đề chuyển nhượng,
thừa kế và phân chia đất đai. Ngoài ra, người
cầm quyền rất muốn biết khoảng trời


thuộc quyền cai trị của mình, cho nên việc đo
đạc địa chính là rất cần thiết.
Ngày nay, người ta đã tìm thấy những
bằng chứng lịch sử phát triển của địa chính như
những khoanh vùng chiếm đất làm nông nghiệp
từ cuối thế kỷ đồ đá, phương tiện để phân chia
đất là hàng rào, bờ dậu, ….
Bốn ngàn năm trước công nguyên, bình đồ
của thành phố của Dunghi đã được vẽ. Sau đó ở


Ai Cập người ta lập bảng thuế đất theo diện tích
đất từ 3200 – 280 TCN và nó là cơ sở để phân
chia lại đất đai sau lũ lụt.
Nền địa chính với những đường nét hình
học nghiêm ngặt và chính xác là công cụ giúp
việc quy hoạch lãnh thổ. Nó được vận dụng như
một công cụ đa năng trong việc phân việc chia

đất đai thành hàng, loại, xác định khoảnh lô, …
Do vậy, kiểm tra cả dân cư sinh sống tại đó, đây


là cơ sở để thu thuế. Các phương pháp đo đạc
ra đời, các loại sổ sách quản lý đất được xây
dựng để lưu trữ các thông tin về diện tích, loại
đất,…
1.2. Khái niệm về địa chính và quản lý địa chính
1) Khái niệm về địa chính
Địa chính được xem như là trạng thái hộ
tịch của quyền sở hữu đất đai. Ngày nay địa
chính được hiểu là tổng hợp các tư liệu và văn
bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số


lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, sử
dụng đất và những vật kiến trúc kèm theo. Thời
kỳ đầu, địa chính ra đời chủ yếu nhằm thu thuế.
Ngày nay nó còn bao gồm việc đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng đất, thống kê diện tích,
phân loại, ước tính giá đất, …
Việc quản lý địa chính bao gồm thành lập,
cập nhật bảo quản tư liệu địa chính. Khi công
nghệ thông tin ra đời và phát triển người ta sử


dụng máy tính để lập cơ sở dữ liệu địa chính, do
vậy hệ thống thông tin đất đai ra đời và trở
thành công cụ đắc lực phục vụ quản lý địa

chính.
Do có tính không gian và pháp lý cao nên
tư liệu địa chính phải chính xác, liên tục và
quan hệ chặt với đo đạc địa chính. Nếu không có
đo vẽ địa chính thì không thể nói đến địa chính.
Vì vậy có thể nói địa chính và đo đạc địa chính
là 2


mặt của cùng 1 công việc.
2) Chức năng của địa chính
Địa chính có các chức năng sau:
a) Chức năng kỹ thuật
Để thực hiện chức năng tư liệu, pháp lý và
thuế khóa, ngành địa chính có một công cụ rất
cơ bản là bản đồ địa chính. Một chỗ dựa trực
tiếp không thể thiếu cho mọi hoạt động phân
dạng, mô tả đặc điểm tự nhiên của đất đai. Vậy
việc xây dựng và duy trì bản đồ địa chính là yếu


tố cơ bản của chức năng kỹ thuật của địa chính.
Bản đồ địa chính thể hiện chính xác, vị trí, kích
thước, diện tích, … của các thửa đất trong đơn
vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên quan
trong một hệ tọa độ thống nhất. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật thông tin về
sự thay đổi hợp pháp của đất đai.
b) Chức năng tư liệu
Địa chính là nguồn cung cấp tư liệu phong

phú về nhà, đất, kinh tế, thuế, … đó là các tư


liệu dạng bản đồ, sơ đồ và các văn bản. Các tư
liệu này thường thông qua ba quá trình:
+ Xây dựng tư liệu ban đầu
+ Cập nhật tư liệu khi có biến động đất đai
+ Cung cấp tư liệu
c) Chức năng pháp lý
Đây là chức năng cơ bản của địa chính.
Sau khi có đủ tư liệu để xác định hiện trạng và
nguồn gốc đất đai thông qua việc đăng ký và
chứng nhận thì tư liệu địa chính có hiệu lực


lý và là cơ sở về quyền sở hữu, quyền sử dụng
đất và bất động sản. Chức năng pháp lý có 2
tính chất:
+ Tính đối vật: là nhận dạng, xác định về
mặt vật lý của đất và tài sản.
+ Tính đối nhân: là việc nhận biết quyền
sở hữu, quyền sở dụng và các quyền lợi khác.
d) Chức năng định thuế
Đây là nhiệm vụ nguyên thủy và cơ bản
của địa chính. Nhờ vào diện tích, hạng đất ,….


để xác định thuế.
3) Phân loại địa chính
a) Phân loại theo giai đoạn phát triển

+ Địa chính thu thuế: Đó là việc đăng ký địa
chính để phục vụ cho tính thuế
+ Địa chính pháp lý: Đó là việc đăng ký địa
dùng để bảo hộ cho quyền sở hữu đất. Khi đất
đai đã được đăng ký thì quyền sử dụng đã
được pháp luật bảo hộ.
+ Địa chính đa mục đích: Là sự phát triển


một bước của hai loại địa chính nói trên, mục
đích không chỉ để thu thuế và đăng ký quyền sử
dụng mà còn cung cấp những tư liệu cơ bản cho
quản lý đất đai toàn diện cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phát triển kinh
tế, xã hội, bảo vệ môi trường.
b) Phân loại theo đặc điểm và nhiệm vụ
của địa chính
+ Địa chính ban đầu: Trên một khu vực
tiến hành điều tra toàn diện toàn bộ đất đai, lập


bản đồ địa chính lập địa bạ.
+ Địa chính thường xuyên hay địa chính biến
động là sự biến động các tình trạng số lượng,
chất lượng phân bố không gian, quyền sở hữu,

Địa chính biến động dựa trên địa chính ban
đầu để bổ sung và đổi mới.
c) Phân chia địa chính theo cấp quản lý hành
chính

+ Địa chính quốc gia: Phục vụ quản lý hành


chính thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
+ Địa chính địa phương: Đối tượng địa chính
thuộc sở hữu quốc gia, tập thể hoặc cá nhân
trong phạm vi địa phương.
d) Phân loại theo độ chính xác
+ Địa chính đồ giải: Là địa chính thiết lập trên
cơ sở đo vẽ đồ giải, sản phẩm là các bình đồ
địa chính tỷ lệ lớn. Có thể dùng phương pháp
đồ giải để đọc tọa độ, diện tích, … độ chính
xác hạn chế.


+ Địa chính cho tọa độ giải tích: Dùng các
máy điện tử để đo các yếu tố góc cạnh rồi tính
ra tọa độ, diện tích (GPS tọa độ). Độ chính xác
cao hơn.
4) Quản lý địa chính
a) Nội dung quản lý địa chính
Quản lý địa chính là tên gọi chung các
công tác địa chính, đó là hệ thống các biện pháp
giúp cho nhà nước nắm được các thông tin đất
đai, quản lý được quyền sở hữu, sử dụng.


Nội dung bao gồm: Điều tra, đo đạc, lập
bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận,
phân hạng, định giá, … có ý nghĩa to lớn với

nền kinh tế.
b) Nguyên tắc quản lý
+ Quản lý địa chính cần tiến hành theo quy
chế thống nhất do Nhà nước đề ra và được cụ
thể hóa bằng các văn bản, nghị định, ….
+ Tư liệu địa chính phải có tính nhất quán,
liên tục và hệ thống.


+ Có độ chính xác và tin cậy cao
+ Đảm bảo tính khái quát và hoàn chỉnh
4) Đo đạc địa chính
a) Đo đạc địa chính và quản lý địa chính
Quản lý địa chính là quản lý cơ sở trong
quản lý đất đai nói chung, còn đo đạc địa chính
là công tác kỹ thuật cơ sở cực kỳ quan trọng, là
nội dung trọng tâm của quản lý địa chính. Nó
đảm bảo độ tin cậy và chính xác thông tin đất
đai như vị trí, diện tích, … quản lý địa chính mà


không có đo đạc địa chính thì không thể thực
hiện được.
Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban đầu
để thành lập bản đồ, hồ sơ địa chính và đo đạc
hiệu chỉnh khi thửa đất có sự thay đổi.
Sản phẩm đo đạc địa chính là bản đồ địa
chính và các văn bản mang tính pháp lý, kỹ
thuật phục vụ cho quản lý đất đai. Nó khác đo
đạc thông thường ở chỗ có tính chuyên môn cao

như:


+ Có độ chính xác cao đáp ứng yêu cầu
quản lý đất.
+ Có tư liệu đồng bộ gồm bản đồ, sổ sách,
bảng biểu
+ Hành vi hành chính có tính pháp lý cao
+ Mang tính xác thực, hiện thời
+ Sự thay đổi không nhất thiết phải theo
chu kỳ mà theo sự thay đổi địa chính.
5) Nhiệm vụ và tác dụng của đo đạc địa
chính


Đo đạc địa chính là công tác đo đạc, điều
tra, xác định các thông tin về thửa đất như kích
thước, diện tích, … và các vật phụ trên đó.
Đặc điểm đo đạc địa chính ngoài việc đảm
bảo độ chính xác đúng yêu cầu về bản đồ tỷ lệ
lớn còn phải điều tra thu thập các thông tin về
kinh tế, địa lý, pháp luật của đất đai. Các thông
tin này cần hoàn chỉnh, có hệ thống và được
biểu thị dước các hình thức như bản đồ, bảng
biểu,… và biên tập thành các hồ sơ, địa bạ.


Số địa bạ và bản đồ địa chính gọi chung là
tài liệu đo vẽ địa chính, là kết quả cuối cùng của
đo đạc địa chính, đó là tài liệu cơ sở cho quản lý

địa chính đồng thời là tư liệu quan trọng trong
tư liệu địa chính.
Đo đạc địa chính cần tuân theo nguyên tắc
và phương pháp đo đạc hoàn chỉnh như từ toàn
diện đến cục bộ, từ khống chế đến đo chi tiết.
Nội dung đo đạc địa chính gồm có:


+ Đo đạc lưới khống chế tọa độ và độ cao
địa chính
+ Đo vẽ các thửa đất, các loại đất và các
công trình trên đất
+ Điều tra thu thập tư liệu về quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà, phân hạng, tính thuế, …
+ Khi có biến động đất đai cần kịp thời đo
vẽ, cập nhật
+ Căn cứ yêu cầu sử dụng đất, quy hoạch
đất, … để tiến hành các công việc đo vẽ có liên


×