Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.88 KB, 101 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

KHOA: MÔI TRƯỜNG

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BẬC CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

NGHÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

BỘ MÔN: QLMÔI TRƯỜNG

HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ THU TÂM

MSSV: 0510020284
LỚP: 05QLMT2

1.

Tên đề tài khóa luận:

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHÂN RỘNG CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TẠI PHƯỜNG BẾN NGHÉ QUẬN 1


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2. Nhiệm vụ:

Tìm hiểu hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh;
Tìm hiểu các chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) ở thành phố
Hồ Chí Minh;
- Tìm hiểu đánh giá chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở
phường Bến Nghé quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất triển khai và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên toàn bộ
phường Bến Nghé Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn.
3. Ngày giao khóa luận: 24/03/2014
4. Ngày hoàn thành khóa luận: 14/07/2014
5. Họ và tên người hướng dẫn:
- PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà
- Th.S Hà Minh Châu
-


6. Ngày bảo vệ: 17/07/2014

GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)


Tp. HCM, ngày tháng năm 2014
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến cô PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà và anh
ThS. Hà Minh Châu – Phó chánh Văn phòng Biến đổi khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi
Trường thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong
suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận này;
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Duy Hùng, anh ThS. Nguyễn Huy PhươngVăn phòng Biến đổi khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh đã góp
ý cũng như tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này;
Em xin cảm ơn cô GVCN TS. Phạm Thị Mai Thảo và các thầy cô khoa Môi Trường
đã tham gia giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
suốt ba năm học tập tại trường Đại học Tài nguyên và Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh;
Con xin cảm ơn cha mẹ và gia đình đã bên con tạo điều kiện cho con học tập trong
suốt thời gian qua, cảm ơn các bạn đã luôn giúp đỡ và động viên Tâm trong suốt thời quá
trình học tập;
Với tất cả sự cố gắng và nhiệt tình nhưng chắc hẳn còn nhiều thiếu soát trong khóa
luận tốt nghiệp này. Vì vậy, rất mong sự chỉ bảo cũng như đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các anh chị ở Văn phòng Biến đổi khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Hồ
Chí Minh;
Cuối cùng một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các
anh chị trong Văn phòng Biến đổi khí hậu và cô Nguyễn Thị Vân Hà đã chỉ dẫn em trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp. HCM, ngày


tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

LÊ THỊ THU TÂM


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài đã thực hiện các nội dung sau đây:
-

-

Đánh giá chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) tại
nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất triển khai, nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn trên toàn bộ phường Bến
Nghé nhằm góp phần vào công tác chuẩn bị cho chương trình phân loại chất thải rắn tại
nguồn cho thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai;
Đề xuất tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn.
Và kết quả đạt được là:

-

Bảng so sánh chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở thành phố Hồ Chí Minh và
Osaka;
Kế hoạch triển khai, nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn tại phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
- Bộ tiêu chí bao gồm: 10 tiêu chí định tính và 15 tiêu chí định lượng.



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
..............................

Tp. HCM, ngày

tháng năm 2014

Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.................


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC


SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

7


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

Cty

Công ty

IICA

Cơ quan hợp tác quốc tế của chính phủ Nhật Bản

MT


Môi trường

MTĐT

Môi trường đô thị

PLCTRSH

Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

PLCTRSHTN

Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn

TN

Tài nguyên

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VWS

Công ty TNHH xử lý chất thải Việt Nam

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

8



Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Cơ chế thu gom và xử chất thải rắn tại thành phố Osaka. .........................11
Bảng 2.1 Các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt động.......................23
Bảng 2.2 So sánh hiện trạng quản lý chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh so
với thành phố Osaka...................................................................................................24
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn từ
năm 1999 đến năm 2009.............................................................................................29
Bảng 2.4 Mô hình chương trình PLCTRSH tại nguồn tại quận 6.............................31
Bảng 2.5 Mô hình chương trình PLCTRSH tại nguồn tại tất cả các hệ thống siêu thị
Co.opMart trên địa bàn Tp.HCM...............................................................................33
Bảng 2.6 So sánh chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở thành phố Hồ
Chí Minh so với thành phố Osaka..............................................................................36
Bảng 3.1 Thời gian thực hiện các nội dung của chương trình thí điểm....................40
Bảng 3.2 Cách thức phân loại chất thải tại trạm trung chuyển..................................42
Bảng 3.3 Mô tả quá trình phân tích đợt 1..................................................................43
Bảng 3.4 Mô tả quá trình phân tích đợt 2..................................................................43
Bảng 3.5 Kết quả tiến hành phân tích mẫu chất thải trên địa bàn quận Bình Thạnh49
Bảng 3.6 Đặc tính của chất thải rắn tại phường 14 quận Bình Thạnh.......................50
Bảng 3.7 Khối lượng và thành phần của hai loại CTR được thu gom.....................53
Bảng 3.8 Kết quả giám sát quá trình phân loại chất thải rắn sau chương trình thí
điểm tại Tổ 1 và Tổ 2 phường Bến Ngé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.................59
Bảng 4.1 Đề xuất kế hoạch triển khai chương trình thí điểm PLCTRSH tại nguồn tại
phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh...................................................65
Bảng 4.2 Cách thức phân loại, lưu trữ và cơ chế thu gom, xử lý chất thải rắn sinh

hoạt tại nguồn tại phường Bến Nghé quận 1 Tp. HCM.............................................68
Bảng 4.3 Dự đoán kinh phí.........................................................................................73
Bảng 4.4 Tiêu chí định tính........................................................................................74

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

9


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 4.5 Tiêu chí định lượng. ..............................................75DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Chất thải rắn tài nguyên: lon.........................................................................9
Hinh 1.2 Chất thải rắn tài nguyên: chai thủy tinh các loại đồ uống, thực phẩm, đồ
gia dụng,..(không lớn hơn 1,8 lít) ................................................................................9
Hình 1.3 Chất thải rắn từ vỏ hộp đựng bằng nhựa: Chai chứa thuốc nhỏ mắt, chất
tẩy rửa, và dầu gội đầu, chai đựng dầu ăn, hộp gói trứng hoặc thịt nguội..................9
Hình 1.4 Khay nhựa, túi xách và giấy gói...................................................................9
Hình 1.5 Ống nhựa, những thứ khác.........................................................................10
Hình 1.6 Chất thải rắn cỡ lớn....................................................................................10
Hình 1.7 Sơ đồ phân loại chất thải của Dự án 3R tại Hà Nội...................................16
Hình 2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh..................18
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc tổ chức Hệ thống quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương trong lĩnh vực quản lý chất thải....................................................................19
Hình 2.3 Sơ đồ cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý
chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh....................................................................21
Hình 3.1 Xu hướng phân loại chất thải dựa vào thành phần chất thải......................51

Hình 3.2 Xu hướng tham gia phân loại chất thải rắn tại nguồn tại hộ gia đình .......51
Hình 3.3 Tỷ lệ hộ gia đình phân loại chất thải rắn thực phẩm..................................52
Hình 3.4 Kết quả khảo sát ý kiến người dân..............................................................53
Hình 3.5 Kết quả khảo sát thực hiện của hộ gia đình có tham gia chương trình hay
không và thực hiện như thế nào................................................................................54
Hình 3.6 Kết quả khảo sát về lợi ích của PLCTRTN và thời gian thu gom CTR của
hộ gia đình..................................................................................................................55
Hình 3.7 Kết quả khảo sát sự đóng góp ý kiến của người dân..................................56
Hình 3.8 Kết quả khảo sát sự tuyên truyền, vận động mọi thường tham gia của các
hộ gia đình được khảo sát...........................................................................................56
Hình 3.9 Kết quả khảo chương trình PLCTRTN có khả năng triển khai hay không.
.....................................................................................................................................57
Hình 4.1 Bản đồ phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.......................64

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

10


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hằng ngày, chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh thải ra khoảng
8000 tấn/ngày (Báo cáo khảo sát về xử lý chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh
2014). Con số này sẽ còn tăng từ 7% - 15% từ nay đến năm 2020. Nếu chất thải

không được phân loại tốt, giúp tăng tỷ lệ chất thải tái chế, sẽ gây áp lực rất lớn cho
hoạt động xử lý chất thải. Nếu đem chôn lấp thì không còn bãi tiếp nhận trong khi
đó nhà máy xử lý chất thải thành sản phẩm có lợi cho môi trường thì thiếu nguyên
liệu sản xuất.
Hiện nay, ở các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây Ban
Nha,... đang áp dụng khá thành công chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn
(PLCTRTN) nhằm làm giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phát sinh và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác xử lý chất thải rắn (tái sinh, tái chế, làm phân bón,…),
đây được xem như một chương trình tiên tiến và hiệu quả nhất từ trước đến nay.
Những năm vừa qua, nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện thí điểm chương
trình này ở một số thành phố lớn tuy nhiên kết quả còn ở mức khiêm tốn. Chương
trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt (PLCTRSH) tại nguồn ở phường Bến
Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh được triển khai từ ngày đến ngày tháng
03/2013 đến tháng 02/2014 dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Nhật Bản (trong
khuôn khổ hợp tác giữa thành phố Hồ Chí Minh và Osaka). Tuy nhiên, kết quả thực
hiện chương trình như thế nào, có hiệu quả hay không? Làm sao đánh giá sự thành
công của các chương trình thí điểm phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn? Làm sao
có thể nhân rộng chương trình một cách hiệu quả?
Để trả lời các câu hỏi trên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Đánh giá và đề
xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt
nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài thực hiện nhằm đánh giá chương trình thí điểm PLCTRSH tại nguồn
tại tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất triển khai
nhân rộng trên toàn phường Bến Nghé. Bên cạnh đó, đề tài này còn đưa ra bộ tiêu
chí, tiêu chuẩn đánh giá sự thành công của chương trình phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

11


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

-

-

-

-

-

-

-

Tìm hiểu hệ thống phân loại chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh và hệ
thống phân loại chất thải rắn đô thị tại phường Bến Nghé thành phố Hồ Chí Minh;
Tìm hiểu các chương trình PLCTRSH tại nguồn đã thực hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Osaka Nhật Bản;
Tìm hiểu chương trình thí điểm PLRSH tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé

quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
tại phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình thí điểm PLCTRSH tại
nguồn.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tổng quan tài liệu: Phương pháp này kế thừa các thông tin đã có từ các
tài liệu, kết quả điều tra hoặc các nghiên cứu có liên quan trước đây để phân tích và
tổng hợp các thông tin cần thiết để phục vụ đề tài.
Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát hiện trạng tổ 1 và tổ 2 như: số lượng thành
viên trong gia đinh, trình độ văn hóa, thu nhập, ai là người thường chịu trách nhiệm
với chất thải sinh hoạt trong gia đình, cách thức lưu trữ chất thảicủa các hộ gia đình,
hộ gia đình bỏ chất thảira đường như thế nào, hộ gia đình bỏ chất thải ra đường lúc
mấy giờ, thời gian thu gom, đơn vị thu gom chất thải,..(Bảng câu hỏi khảo sát được
đính kèm phần mục lục).
Phương pháp lấy mẫu phân tích: Tiến hành phân tích lượng chất thải của hộ gia
đình được phân loại theo 2 đợt: phân tích thành phần, khối lượng, tính chất của chất
thải sinh hoạt của nơi thực hiện thí điểm.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Phương này sẽ giúp thống kê các số liệu và
xử lý các thông tin số liệu đã có. Xử lý số liệu sử dụng phầm mềm Excel.
Phương pháp điều tra xã hội học: Dựa vào bảng câu hỏi phỏng vấn người dân nơi
thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Đánh giá mức độ
hài lòng của người dân với chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
ở tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé. Tìm hiểu tâm lý người dân khi thực hiện việc phân
loại chất thải tại nguồn.
Phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia: Phương pháp này giúp cung cấp các ý
kiến từ các chuyên gia để đề tài trở nên hoàn thiện hơn.
1.5 GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Giới hạn nghiên cứu
Các chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé
thành phố Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu
Phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

12


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

-

-

1.6 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có sự thống kê và so sánh giữa chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn của thành phố Hồ Chí Minh so với thành phố Osaka;
Đề tài đề xuất triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường Bến
Nghé;
Đề tài đề ra bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn.
1.7 SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả so sánh chương trình thí điểm PLCTRSH tại nguồn của Tp.HCM so với Tp.
Osaka (Nhật Bản);
Bảng tổng hợp chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn từ năm 1999

đến năm 2009;
Kết quả khảo sát ý kiến người dân về chương trình thí điểm PLRSH tại nguồn tại tổ
1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 Tp.HCM;
Kết quả giám sát chương trình thí điểm PLRSH tại nguồn tại phường Bến Nghé sau
khi thực hiện thí điểm;
Bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình thí điểm PLRSH tại nguồn.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

13


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Chất thải

1.1.1

Là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy
nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại
là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất
không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.

Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. (Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi
trường 2005).
1.1.2
Chất thải rắn
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm, hoạt động sản xuất, hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,..). Trong đó, quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
- Theo quan niệm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là chất thải đô thị) được định
nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không
đòi hỏi bồi thường cho sự vứt bỏ đó.
1.1.3
Chất thải rắn sinh hoạt (Chất thải sinh hoạt):
-

Là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất
của con người và động vật. Chất thảiphát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng,
khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Trong đó, chất
thảisinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng chất thải tại
từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,
khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên
đường đi, tại nơi công cộng…, đều sinh ra một lượng chất thải đáng kể. Thành phần
chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống
nhất.
Chất thải sinh hoạt thường được chia ra làm ba nhóm khác nhau:
+ Chất thải khô hay còn gọi là chất thảivô cơ: gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành
sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng.
+ Chất thải ướt hay thường gọi là chất thải hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau
quả hư hỏng, đồ ăn thừa, chất thải nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.



SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

14


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

+

Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường và
con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, chất thải y tế,
chất thải điện tử.
1.1.4
Chất thải rắn tài nguyên (chất thải tài nguyên)
Là tên gọi được dùng trong chương trình PLCTRSH tại nguồn tại thành phố
Osaka, Nhật Bản các loại chất thải này bao gồm: lon, chai thủy tinh, chai nhựa PET,


1.1.5

Quản lý chất thải

Là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại chất thải của con người.
Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của chất thải vào môi trường.
1.1.6


Phương thức phân loại

a. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (chất thải sinh hoạt)
a1. Khái niệm: Là quá trình tách riêng chất thải rắn sinh hoạt ra thành một số hoặc
tất cả các thành phần của nó ngay tại nơi phát sinh và lưu giữ chúng một cách riêng
biệt trước khi thu gom và trong suốt quá trình thu gom, vận chuyển chất thải đến
nơi xử lý.
Trong “Quy định về tổ chức và thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn” của Sở Tài Nguyên & Môi Trường TPHCM, việc phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn là chia các chất thải rắn sinh hoạt ra thành 2 loại:
Chất thải rắn hữu cơ (chất thải hữu cơ) dễ phân hủy bao gồm: Các thành phần chất
thải có nguồn gốc thực vật (rau, đậu, hoa quả, củ, hạt, cơm thừa ); Các thành phần
chất thải có nguồn gốc động vật (tôm, cá, thịt, vỏ trứng, xác động vật, phân gia súc,
côn trùng) nhưng không bao gồm các loại vỏ nghêu, vỏ sò, chất thảisân vườn (lá
cây, cành cây nhỏ, hoa, cỏ); Các thành phần đã qua chế biến không sử dụng được.
• Chất thải rắn còn lại (chất thải còn lại): bao gồm các loại các loại chất thải rắn sinh
hoạt không thuộc nhóm chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy, ví dụ như: xương động
vật lớn, các loại chất thải vô cơ như chai lọ, nilong, túi xốp, sành sứ, các loại nhựa,
quần áo, bàn ghế cũ.


a2. Ưu điểm: thực hiện dựa trên nguyên tắc từ cội nguồn bản chất của vấn đề.
a3. Khuyết điểm: để triển khai thực hiện chương trình này thì phải đáp ứng được rất
nhiều yếu tố. Chi phí đầu tư lớn cho công nghệ và việc thay đổi bổ sung trang thiết
bị, dụng cụ thu gom chất thải, đào tạo nhân lực có kiến thức về phân loại chất thải
rắn, thời gian lâu dài để có thể thay đổi thói quen của người dân, những chương

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà


15


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

trình tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả, những chính sách, luật lệ để
triển khai quản lý giám sát hoạt động….
b. Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh
-

-

Chất thải sinh hoạt: phát sinh hằng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu du lịch, nhà
gas, trường học, công viên,…
Chất thải công nghiệp: phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp có nhiều
thành phần phức tạp da đạng. Loại chất thải này bao gồm tàn dư của quá trình xử lý
chất thải, của công nghệ xử lý chế biến chất thải.
Chất thải nông nghiệp: sinh ra trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông
sản trước và sau thu hoạch…
c. Phân loại chất thải theo trạng thái chất thải

-

Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, nhà máy, xây dựng,..
Chất thải trạng thái lỏng: nước thải từ các quá trình sản xuất: nhà máy lọc, nhà máy
sản xuất giấy; vệ sinh công nghiệp,..
Chất thải trạng thái khí: bao gồm khí thải từ các động cơ đốt trong máy động lực,

giao thông, nhà máy xí nghiệp,…
d. Phân loại chất thải theo tính chất nguy hại

-

-

-

Vật phẩm nguy hại sinh ra trong các bệnh viện trong quá trình điều trị cho người
bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở nhiệt độ cao từ
11500C trở lên, cá biệt có các loại vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt độ xử lý
lên đến 30000C).
Kim loại nặng các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có thành
phần: As (Asen), Pb (Chì), Hg (Thủy ngân), Cd (Cadimi),.. là mầm móng gây bệnh
ung thư và nhiều bệnh khác nguy hiểm cho con người.
Các chất phóng xạ: các phế thải có chứa chất phóng xạ sinh ra trong quá trình xử lý
giống cây trồng, bảo quản thực phẩm, khai khoáng năng lượng, năng lượng, xạ trị.
1.1.7
Chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn
Sử dụng một nơi nào đó để triển khai mô hình phân loại chất thải rắn tại
nguồn, khi thành công thì sử dụng mô hình đó nhân rộng ra các nơi khác thì được
gọi là mô hình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn.
1.2 VAI TRÒ VÀ HẬU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT

THẢI RẮN TẠI NGUỒN
Vai trò

1.2.1


a. Kinh tế

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

16


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

-

Tạo nguồn chất thải hữu cơ sinh học “sạch” để tái sinh năng lượng (điện, nhiệt) và
sản xuất compost chất lượng cao, an toàn;
Tạo nguồn chất hữu cơ nhiệt lượng cao để tái sinh năng lượng một cách hiệu quả;
Nâng cao hiệu quả của hệ thống tái chế.
b. Hệ thống quản lý

-

Tiền đề triển khai những công nghệ xử lý chất thải rắn thu hồi năng lượng;
Nâng cao chất lượng compost được sản xuất;
Cần nhân lực và phương tiện để thu gom, vận chuyển riêng biệt hai hoặc nhiều loại.
c. Môi trường

-

Giảm quỹ đất để chôn lấp chất thải;

Hạn chế các nguy cơ ô nhiễm môi trường do bãi chôn lấp gây ra như ô nhiễm mùi,
nước rĩ rác;
Hạn chế phát tán các khí gây hiệu ứng nhà kính;
Hạn chế thải bỏ chất nguy hại ra bãi chôn lấp.
d. Xã hội

-

-

Nâng cao ý thức, thay đổi hành vi của người dân nhằm chung tay bảo vệ môi
trường;
Hỗ trợ công tác giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường;
Tái sử dụng nguồn tài nguyên cũng như tái sinh năng lượng cung cấp điện năng.
1.2.2
HẬU QUẢ KHI KHÔNG THỰC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT
THẢI RẮN TẠI NGUỒN
Khi không thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn tất cả các chất thải để chung
với nhau sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng, sản lượng phân compost;
Không tận dụng được các chất thải có khả năng tái sinh, tái chế;
Tốn hao chi phí để giải quyết các vấn đề về môi trường tại bãi chôn lấp như: nước rỉ
rác, xử lý mùi, các phí phát sinh như CH4, H2S, NOX, SOX,..;
Tốn đất và kinh phí đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp. Thay vì sử dụng đất để chôn
lấp chất thải sẽ sử đụng đất đó để làm các công trình công cộng, nhà ở,..;
Không huy động được sự tham gia của cộng đồng;
Nếu chất thải cứ mang đi chôn lấp sẽ làm mất mỹ quang nơi đô thị.
1.3 MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TRÊN
THẾ GIỚI
1.3.1
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI

NGUỒN TẠI THÀNH PHỐ OSAKA NHẬT BẢN
Nhật Bản là quốc gia được đánh giá là nước thành công trong chương trình
phân loại chất thảitại nguồn. Đồng thời, cũng là nước có chất lượng và công nghệ
tái chế chất thải thuộc hàng hiện đại nhất thế giới. Học tập kinh nghiệm để có thể
cải thiện chất lượng xử lí chất thảitại nuớc ta là điều cần thiết. Thành phố Osaka là
SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

17


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

một thành phố của Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao, chấp
hành kĩ luật và tuân thủ pháp luật tốt của Châu Á và thế giới. Trong thời gian đầu
triển khai chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn không được sự đồng thuận
của cộng đồng, doanh nghiệp và gặp khó khăn về hạ tầng kỹ thuật, văn bản pháp
luật, công tác tuyên truyền,… Do đó, để thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn
hiệu quả và thành công, thành phố Osaka đã chia thành phố thành 11 khu, tất cả các
khu này đã có quy trình phân loại, hệ thống văn bản và công tác tuyên truyền đều
đồng bộ và thống nhất với nhau.
a. Mục tiêu
-

Nâng cao hiệu quả của quá trình tái chế các loại chất thải có giá trị và tách chất thải
nguy hại ra khỏi chất thải rắn đã được phân loại;

-


Nâng cao nhận thức cộng đồng về phân loại và thải bỏ chất thải đúng quy định;

-

Giảm khối lượng chất thải rắn đô thị đưa về bãi chôn lấp.
b. Hệ thống kỹ thuật phục vụ chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn
b1. Cách phân loại tại hộ gia đình
Chất thải rắn tại hộ gia đình của thành phố Osaka được phân loại thành 04
loại như sau:

+

Chất thải rắn sinh hoạt (chất thải này có kích thước dưới 30cm): bàn ủi, máy sấy
tóc, cây dù, thực phẩm dư thừa…

+

Chất thải rắn tài nguyên: lon, chai thủy tinh, chai nhựa PET,…

-

Lon: kim loại lon đồ uống, thực phẩm, đồ gia dụng,...(không quá 18 lít)

Hình 1.1 Chất thải rắn tài nguyên: lon.

-

Chai: chai thủy tinh các loại đồ uống, thực phẩm, đồ gia dụng,.. (không lớn hơn 1,8
lít)

Hinh 1.2 Chất thải rắn tài nguyên: chai thủy tinh các loại đồ uống, thực
phẩm, đồ gia dụng,..(không lớn hơn 1,8 lít).
SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

18


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

Chai nhựa PET: Chai chỉ với dấu hiệu này chỉ
Lưu ý: Rửa lon, chai và chai PET với nước; Tháo nắp và nhãn từ chai hoặc chai
PET. Loại bỏ nắp và dán nhãn đựng như nhựa và bộ sưu tập bao bì; Nén lon và chai
PET nếu có thể; Đặt lon, chai và chai PET trong một túi nhựa nhìn xuyên qua được.
+

Chất thải rắn từ vỏ hộp đựng bằng nhựa: hộp cơm nhựa, hộp đựng trứng, khay
nhựa, chén nhựa,…

-

Chai chứa thuốc nhỏ mắt, chất tẩy rửa, và dầu gội đầu, chai đựng dầu ăn, gói trứng
hoặc thịt nguội,...

Hình 1.3 Chất thải rắn từ vỏ hộp đựng bằng nhựa: Chai chứa thuốc nhỏ mắt,
chất tẩy rửa, và dầu gội đầu, chai đựng dầu ăn, hộp gói trứng hoặc thịt nguội.
-


Khay nhựa, túi xách và giấy gói: Túi đồ ăn nhẹ hoặc mặt hàng thực phẩm, khay
thực phẩm tươi sống, các túi nhựa,..

Hình 1.4 Khay nhựa, túi xách và giấy gói.
-

Ống nhựa, những thứ khác: Ống của gia vị, ..

Hình 1.5 Ống nhựa, những thứ khác.
Lưu ý: Loại bỏ tất cả mọi thứ từ gói hoặc thùng chứa và rửa sạch trước khi vứt đi;
Không đưa chất thảikhác cùng với hộp nhựa và đóng gói; Đặt hộp nhựa và đóng gói
trong một túi nhựa trong suốt.
+

Chất thải rắn cỡ lớn (bắt buộc thu phí): ghế, bàn, tủ, máy hút bụi, quạt, ghế sofa,…
Hình 1.6 Chất thải rắn cỡ lớn.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

19


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

(Có thêm một khoản phí cho thu gom chất thải áp dụng cho sau khi thứ hai

ngày 02 tháng 10 năm 2006).

Lưu ý:
Đối với bao bì chứa chất thải rắn đã phân loại:
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn tài nguyên và chất thải rắn từ vỏ hộp
đựng bằng nhựa: bao bì trong suốt để nhìn được chất thải chứa bên trong. Chất thải
rắn cỡ lớn, mỗi hộ gia đình tự đăng ký qua điện thoại.
+ Đối với chất thải nguy hại: Hộ gia đình chứa trong các bao bì trong suốt hay không
trong suốt đều được. Tuy nhiên, trên bao bì này phải dán nhãn chất thải nguy hại.
• Các loại bao bì trong suốt và không trong suốt sử dụng cho mục đích phân loại, hộ
gia đình có thể tận dụng lại các bao có sẵn hoặc mua tại các cơ quan môi trường địa
phương hoặc tại các siêu thị.


b2. Lưu giữ chất thải rắn tại nguồn
Chất thải rắn sau khi được phân loại sẽ lưu giữ trong nhà, tuyệt đối không để
ngoài đường và được thu gom định kỳ.
b3. Cơ chế thu gom và xử chất thải rắn
Mỗi khu lớn (gồm 11 khu lớn) trong thành phố Osaka được chia từ 3-6 khu
nhỏ để thuận tiện cho quá trình thu gom. Tùy vào từng loại chất thải, mỗi khu nhỏ
được phân chia ngày cụ thể, cố định trong tuần để nhân viên của các Công ty tư
nhân thu gom. Ngoài ra, trên mỗi chiếc xe thu gom chất thải rắn được phân loại sẽ
có đoạn nhạc riêng để khi xe thu gom chất thảiđến hộ gia đình sẽ để chất thảiphía
bên ngoài. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình thải bỏ chất thải không đúng quy định, nhân
viên thu gom chất thải sẽ dán phiếu cảnh cáo trên bao bì chứa chất thải này và
không thu gom. Cơ chế thu gom và xử chất thải rắn được thể hiện trong Bảng 1.1
Bảng 1.1 Cơ chế thu gom và xử chất thải rắn tại thành phố Osaka
Chất thải sinh Chất thải cỡ Chất thải tài Vỏ, hộp
hoạt
lớn
nguyên
bằng nhựa


đựng

Tần
suất Vào 2 ngày cố Đăng kí qua Vào 1 ngày cố Vào 1 ngày cố định
thu gom
định trong tuần điện thoại
định trong tuần
trong tuần
Địa
điểm Từng hộ gia
đình, khu đổ
thu gom
chất thải tập
trung
Cách

Từng hộ gia
đình, khu đổ
chất thải tập
trung

Từng hộ gia
đình, khu đổ
chất thải tập
trung

Từng hộ gia đình,
khu đổ chất thải tập
trung


đổ Bằng túi có thể Tháo dỡ trong Bằng túi có thể Bằng túi có thể

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

20


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

chất thải

nhìn thấy bên khả năng có nhìn thấy bên nhìn thấy bên trong
trong
thể
trong

Số
lượng 653 người
nhân viên

139 người

159 người

218 người


Nơi
vận Nhà máy đốt Cơ sở nghiền Trạm
trung Trạm trung chuyển
chuyển đến chất thải
nát
chuyển chất thải vỏ hộp đựng
Nhà máy đốt tài nguyên
chất thải
Nguồn: Chương trình 3R và cơ chế thu gom và vận chuyển chất thải của thành phố Osaka

Hiện nay, có 09 nhà máy đốt chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhằm thu
hồi khí tái sinh năng lượng như sưởi ấm vào mùa đông, chạy máy phát điện,…
c. Cơ sở pháp lý
Bên cạnh quy cách phân loại chất loại chất thải rắn tại nguồn cần phải có
những văn bản pháp luật song hành. Do đó, thành phố Osaka đã xây dựng và ban
hành các văn bản pháp luật liên quan đến môi trường, bao gồm:


Luật Môi trường cơ bản thực thi từ tháng 08/1994;



Luật xúc tiến sử dụng tài nguyên hiệu quả thực thi từ tháng 04/2001, trong đó nêu
bật được các nội dung:

+
+
+
+


Sử dụng các tài nguyên tái chế, linh kiện tái chế;
Thiết kế, chế tạo các sản phẩm trên suy nghĩ về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế;
Phân loại chất thải rắn và thu gom;
Chủ động thu hồi, tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng;


Luật xử lý chất thải chỉnh sửa từ tháng 06/2006;

Ngoài ra, còn có những luật với những sản phẩm riêng lẻ đặc biệt gồm: luật
tái chế vỏ hộp đựng, luật tái chế đồ điện gia dụng, luật tái chế thức ăn, luật tái chế
xây dựng, luật tái chế xe hơi.
d. Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền phổ biến rộng rãi trên tất cả các phương tiện truyền
thông, sổ tay hướng dẫn phân loại, VCD về cách thức phân loại để cộng đồng cùng
hiểu và thực hiện. Ngoài ra, tại thành phố Osaka có một lượng lớn nhân viên xúc
tiến giảm thiểu chất thải rắn với mục đích cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề
chất thải và phổ biến nhận thức về chương trình thực hiện phân loại chất thải rắn,…
Bên cạnh đó, tại mỗi khu vực của thành phố Osaka, cộng đồng thường tổ chức
SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

21


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

những buổi tuyên truyền không phân biệt tuổi tác cùng tham gia vào chương trình
để thu gom nguồn chất thải rắn tài nguyên.

Với cách thức phân loại chất thải rắn triệt để, hệ thống pháp luật chặt chẽ và
tuyên truyền liên lục, sau gần 20 năm, thống kê cho thấy khối lượng chất thải rắn
đem xử lý tại lò đốt năm 2010 giảm đến 47% so với năm 1991 khi chưa triển khai
chương trình. (Nguồn: Báo cáo xử lý chất thải rắn Tp. HCM năm 2013)
e. Nhận xét
e1. Cách thức phân loại
Có nhiều cách để phân loại chất thải sinh hoạt như: chất thải cháy được, chất
thải không cháy được, chất thải tài nguyên,... thu gom thì thu gom ngày thứ mấy thì
thu chất thải gì,... có nhiều cách chúng ta có thể nghiên cứu cứu để áp dụng cho
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, theo kết quả từ chương trình phân loại chất thải
sinh hoạt tại phường Bến Nghé thu gom cách ngày trong tuần không nhận được sự
đồng thuận từ người dân. Chính thế cần xem xét kĩ.
e2. Thu gom
Từ hoạt động thu gom đến xử lý xã hội hóa cho tư nhân nhưng tuân theo
chính sách của thành phố. Từng thành phố, từng thị trấn thực hiện dựa trên luật môi
trường của chính phủ. Thành phố sẽ xây dựng kế hoạch hằng năm dựa trên kế hoạch
cơ bản sau đó công bố cho người dân biết thành phố đang và dự định sẽ làm gì (vì
Nhật Bản cho rằng thành công hay không là do phía người dân). Sau đó, tiếp thu ý
kiến của người dân qua các Sở ban ngành các cấp. Cụ thể, thành phố Osaka đã làm
là: Mở các kênh đối thoại, tiếp thu các ý kiến mà người dân đề xuất. Có nhiều cách
để thu gom chất thảiví dụ như thứ 2 sẽ thu gom chất thảicháy được, thứ 3 thu gom
chất thải không cháy được chất thải cháy được,.. tùy theo cách chúng ta phân loại
làm mấy loại rồi phân chia thời gian. Từ đó có thể học hỏi điều này của Nhật Bản.
Bên cạnh đó, cần phải tính toán lại cho phù hợp với đặc điểm của TP. HCM nói
riêng và Việt Nam nói chung vì đặc điểm trình độ dân trí, thói quen hằng ngày của
người Việt,...
e3. Xử lý
Trạm trung chuyển, xử lý trung gian, vận hành đưa vào quá trình xử lý phải
mất rất nhiều thời gian để làm tại thành phố Osaka. Nên thành phố Hồ Chí Minh
cần phải kiên trì thực hiện.

Biogas cần phải đầu tư thiết bị, không gian, lắp đặt, vận hành được thực hiện
bởi những chuyên gia có kinh nghiệm.
SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

22


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

Làm thế nào để lượng chất thảiđem đi chôn lấp càng giảm càng tốt chính
quyền thành phố Osaka luôn nghĩ đến nhiều phương án khác nhau.
e4. Hoạt động tuyên truyền
Tuyên truyền cho người thu gom hiểu biết mục đích, ý nghĩa của chương
trình, cách thức thu gom, ngày nào thu gom chất thải nào. Nếu hộ gia đình bỏ ra thì
người thu gom sẽ không thu gom, bỏ sai thì dán phiếu cảnh cáo và không thu gom.
Bên cạnh đó, đưa ra nhiều câu hỏi như làm thế nào để người dân duy trì phân loại?
và đưa ra thật nhiều câu trả lời cho phần này, từng bước phân tích các lí do thật kĩ vì
đây là điều cốt lỗi của vấn đề.
Tóm lại, để có được thành công như hôm nay Nhật Bản nói chung và thành
phố Osaka nói riêng đã nổ lực rất nhiều và cần nhiều thời gian. Phải mất từ 10- 20
năm người dân nhận thức và hợp tác và phân loại nguồn chất thải. Thời gian đầu
gặp rất nhiều khó khăn. Chính quyền địa phương phải thường xuyên bám sát địa
bàn trong thời gian dài để người dân phân loại chất thải. Tại hệ hống các trường học
phải tuyên truyền để học sinh, sinh viên hiểu và nhận thức rõ vấn đề ô nhiễm môi
trường và bảo vệ môi trường mà điển hình là chương trình là chương trình phân loại
chất thải rắn tại nguồn.
1.3.2


Chương trình phân loại chất thải tại ở Đài Loan

a. Mục tiêu
-

Nâng cao hiệu quả quá trình tái chế, tái sử dụng và sử dụng các nguồn tài nguyên và
năng lượng có hiệu quả;
Tận dụng nguồn chất thải rắn hữu cơ phục vụ cho chăn nuôi;
Nâng cao nhận thức cộng đồng về hiệu quả của phân loại chất thải rắn tại nguồn nói
riêng và công tác quản lý môi trường nói chung.
b. Hệ thống kỹ thuật phục vụ phân loại chất thải rắn tại nguồn
b1. Cách phân loại tại hộ gia đình
Chất thải từ hộ gia đình được phân loại và thu gom thành các loại sau:
- Nhóm 1: Chất thải thực phẩm: hộ gia đình có thể sử dụng bất kỳ bao bì nào
để đựng.
- Nhóm 2: Chất thải bao bì giấy, nhựa, đồ hộp, không thể tái chế - thích hợp để
đốt: được đựng trong túi chứa chất thải(nylon màu xanh) và phải trả phí trên dung
tích chứa của bao bì.
- Nhóm 3: Chất thải cồng kềnh: bàn, ghế, tủ, giường, . . .

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

23


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh


- Nhóm 4: Chất thải nguy hại: pin, bóng đèn, đồ điện tử, . . . .
- Nhóm 5: Phế liệu: Giấy tập, báo, chai nhựa, lon nhôm, thủy tinh: chuyển
giao riêng cho đơn vị thu gom, không cần thiết phải chứa trong bao bì theo qui định.
b2. Lưu giữ chất thải rắn tại nguồn
Người dân lưu trữ chất thải trong các túi mua từ đơn vị thu gom. Giá của túi
chứa chất thải do Sở Tài nguyên môi trường địa phương ban hành.
b3. Thu gom chất thải rắn tại nguồn
Chính quyền quận thu gom trên các tuyến đường lớn theo các ngày trong
tuần đối với các loại chất thải khác nhau và theo thời gian trong ngày đối với từng
tuyến đường khác nhau. Đồng thời nhận chất thải trung chuyển từ các đơn vị thu
gom chất thải tư nhân. Hằng ngày, chất thải thuộc nhóm 1 và 2 sẽ được thu gom
bằng xe chuyên dụng. Nhóm 3 và 4 và phế liệu được thu gom các ngày còn lại với
tần suất ít hơn (1-2 lần/tuần).
c. Các quy định và chính sách chính phủ phải thực hiện để phục vụ cho phân
loại chất thải rắn tại nguồn
c1.Quy định về phân loại chất thải bếp ăn và tái chế đồ dùng gia đình
-

-

Bắt đầu từ năm tài chính 2003, Đài Loan đã triển khai thu gom chất thải nhà bếp
trên toàn quốc. Hiện nay, tất cả 319 thành phố và thị trấn chính phủ địa phương trên
toàn quốc đang thực hiện chương trình tái chế chất thải nhà bếp.
Kể từ năm tài chính 2007, chương trình tái chế chất thải nhà bếp được Đài Loan kết
hợp phát triển thành "Chương trình tài nguyên chất thải Khuyến khích tái chế", để
đạt mục tiêu "Zero, Xử lý chất thải".Trong năm 2009, hơn 720.000 tấn chất thải
nhà bếp được tái chế tại Đài Loan, năm 2011 đạt 730.000 tấn và năm 2012 đạt
766.500 tấn.
c2. Quy định về hạn chế sử dụng bao bì gói và bộ đồ ăn dùng 01 lần

Trong tháng 7 năm 2006, Đài Loan ngăn chặn sử dụng bộ đồ ăn dùng một
lần, và các lệnh cấm tương tự đã được áp dụng đối với tất cả các trường học kể từ
Tháng Chín năm 2006. Từ tháng 7 năm 2007, những chiếc cốc giấy không được
phép để được sử dụng trong các cơ quan chính phủ và trường học.
c3. Các quy định và chính sách khác

-

Năm 2010, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Đài Loan vừa ban hành một luật mới. Theo
đó, mọi công ty, tổ chức phi lợi nhuận, trường học phải tổ chức những bài học về
môi trường trong thời gian tối thiểu 4 giờ mỗi năm. Những cơ sở vi phạm luật sẽ

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

24


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

-

phải đóng cửa. Luật được ban hành nhằm bảo vệ môi trường của đảo, sẽ đưa hoạt
động bảo vệ môi trường của đảo bước vào kỷ nguyên mới.
Trong nhiều năm qua, chính phủ đảo Đài Loan cũng đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích phát triển và ứng dụng những công nghệ sạch nhằm giảm lượng khí
thải CO2. Năm 2009, Cơ quan lập pháp của đảo thông qua một đạo luật về năng
lượng tái sinh. Theo luật đó, Đài Loan sẽ cố gắng sản xuất 6.500-10.000 MW điện

từ năng lượng tái sinh trong vòng 20 năm tới. Hiện tại, các nguồn năng lượng tái
sinh cung cấp 2.278 MW điện cho đảo.
d. Nhận xét
Từ mô hình phân loại chất thải rắn tại Đài Loan cho thấy rằng, mô hình được
thực hiện tại các trung tâm thành phố, thị trấn sau đó nhân rộng cho các vùng ven và
nông thôn của Đài Loan. Mô hình triển khai theo đúng định hướng mà Đài Loan đề
ra và thực hiện kiểu cuốn chiếu cho từng địa phương. Ngoài ra, kế hoạch thực hiện
chương trình được xây dựng cụ thể cho từng giai đoạn và có nguồn kinh phí phân
bổ từ trung ương đến địa phương phục vụ chương trình phân loại chất thải rắn tại
nguồn.
1.4 CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI TẠI NGUỒN TẠI VIỆT

NAM
1.3.1

Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại Hà Nội

Hình 1.7 Sơ đồ phân loại chất thải của Dự án 3R tại Hà Nội.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

25


×