LOGO
Nhóm 4_NH Đêm 4_K21
GVHD: TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Trương Thị Mỹ Xuyên
Phan Thành Nhân
Trần Bảo Nguyên
Trần Văn Lợi
Huỳnh Như Ngọc
Phan Thanh Thủy
Những yếu tố ảnh
LOGO
hưởng đến việc định
giá phát hành CP
thấp hơn giá thị
trường
Bằng chứng từ một
thị trường mới nổi
NỘI DUNG
1
TỔNG QUAN VỀ IPO
2
GiỚI THIỆU
3
TỔNG QUAN CÁC NGUYÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY
4
5
NỘI DUNG VÀ KẾT QuẢ NGHIÊN CỨU
KẾT LuẬN
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Khái niệm IPO
IPO (Initial Public Offering) nghĩa là phát
hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu.
IPO với mỗi doanh nghiệp chỉ có một lần duy
nhất
Tiến tŕnh IPO thường liên quan tới một hay
một số công ty tài chính đặc biệt gọi là Ngân
hàng đầu tư, ở Việt Nam vẫn gọi là các Công
ty chứng khoán
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Cách thức bán của IPO
Đấu giá kiểu Hà Lan
Bảo lănh cam kết
Dịch vụ với trách nhiệm cao nhất
Mua buôn để chào bán lại
Tự phát hành
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Thị trường IPO
Thị trường IPO là thị trường của các
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Cơ chế IPO
IPO truyền
thống
IPO dựa trên
cơ chế đấu giá
Cơ chế IPO
mới
www.th e m e gallery.com
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề
định giá IPO
Môi trường
kinh tế
Môi trường chính
trị pháp luật
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
TÓM TẮT
Bài viết này phân tích dựa trên việc phát hành cổ
phần lần đầu ra công chúng (IPO) của Tunisia
trong ngắn hạn.
Làm sáng tỏ về những yếu tố quyết định của IPO
trong bối cảnh của một thị trường mới nổi.
Sử dụng một mẫu của 34 đợt IPO của các doanh
nghiệp Tunisia từ giai đoạn 1992-2008, xem xét
mức độ underpricing bị tác động bởi các yếu tố.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
GiỚI THIỆU
MỘT SỐ TÀI LiỆU THỰC NGHIỆM
IPO trên thị trường Mỹ. Ibbotson (1975).
Trên thị trường Đức, Ljungqvist (1997)
IPO ở Trung Quốc.
TRONG PHẠM VI BÀI NGHIÊN CỨU
IPO trên Sàn giao dịch chứng khoán Tunisia
(TSE)
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
THỊ TRƯỜNG CK TUNISIA
Trước
năm
1990
Không có đóng
góp vai trò quan
trọng trong việc
tài trợ cho các
công ty tư nhân
phát triển
1990NAY
Một vài cải cách
đã được thực
hiện
Phát triển thị
trường tài chính
của nề n kinh tế
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
MỘT VÀI ĐẶC ĐiỂM
1994 TSE đã áp đặt mức giá trần
TTCK
TUNISIA
Biên độ +/- 18% trong ba gd đầu tiên
Biên độ dao động ± 5,0 %
Các ĐK niêm yết trong các TT
Giá IPO do đơn vị BLPH quyết định
Cơ chế phân bổ IPO thông qua hạn ngạch
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Bảng 1: Số lượng các công ty niêm yết và vốn hóa
thị trường ở Tunisia từ năm 1990 đến 2008.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Số lượng các đợt IPO qua các năm
(1992-2008)
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Underpricing trong ngắn hạn
Dữ liệu và phương pháp
Với các nghiên cứu trước đây (Aggarwal et al, 1993; Chi
và Padget, 2005):
Với
Pi1 là giá đóng cửa của cổ phiếu i vào ngày giao dịch
đầu tiên
Si0 là giá đăng ký mua
Ri1 is tỷ lệ biến động của giá cổ phiếu i sau ngày giao
dịch đầu tiên.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Underpricing trong ngắn hạn
Dữ liệu và phương pháp
Với
Với PM1 là chỉ số giá trị thị trường lúc đóng cửa vào
ngày giao dịch đầu tiên
Pm0 là chỉ số giá trị thị trường đóng cửa vào ngày cuối
cùng của thời gian đăng ký của đợt IPO này
Rm0 là tỷ lệ biến động thị trường so sánh với ngày
đầu tiên
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Underpricing trong ngắn hạn
Dữ liệu và phương pháp
Với
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các chỉ số
BVMT (chỉ số vốn hóa thị trường trong cho TSE) như
là một đại diện cho các chỉ số thị trường Pm0 là chỉ số
giá trị thị trường đóng cửa vào ngày cuối cùng của
thời gian đăng ký của đợt IPO này.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Underpricing trong ngắn hạn
Dữ liệu và phương pháp
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Underpricing trong ngắn hạn
Dữ liệu và phương pháp
Với
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các chỉ số
BVMT (chỉ số vốn hóa thị trường trong cho TSE) như
là một đại diện cho các chỉ số thị trường Pm0 là chỉ số
giá trị thị trường đóng cửa vào ngày cuối cùng của
thời gian đăng ký của đợt IPO này.
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Vốn được giữ lại:
Càng có nhiều chủ sở hữu hoặc nhà điều hành tự tin
về triển vọng trong tương lai đợt IPO của công ty, khi
đó, họ càng giữ lại một tỷ lệ vốn cao giảm
underpricing (Mroczkowski và Tanewski, 2004)
Mức độ vốn giữ lại cao có thể liên quan đến nguy cơ
bị tước đoạt quyền lợi của những cổ động thiểu số
(Bozzolan và Ipino, 2007).
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Đơn vị bảo lãnh phát hành
Michaely và Shaw (1994) lập luận rằng mức độ
underpricing phụ thuộc vào tính không đồng nhất
thông tin giữa các nhà đầu tư.
Chowdhry và Sherman (1996) cho rằng IPO được
định giá thấp có thể thu hút thêm nhiều nhà đầu tư
tìm kiếm một tỷ suất sinh lời cao.
Hanley (1993) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ
đăng ký và hiệu suất ban đầu khi khảo sát trên một mẫu
của các đợt IPO tại Mỹ
Agarwal et al. (2008) kiểm tra TTCK Hồng Kông và tìm thấy
một mối quan hệ tích cực ngắn hạn nhưng một lại kèm theo
một mối quan hệ tiêu cực trong một tương lai xa hơn
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Giá chào bán cổ phiếu
Giá chào bán IPO có thể cho biết mức định giá thấp
hiện tại của cổ phiếu mặc dù mức giá này dường như
có ít ý nghĩa về mặt kinh tế (Fernando et al, 1999).
Các nhà đầu tư lớn (là các tổ chức) không đầu tư vào
những cổ phiếu giá thấp (Gompers và Metrick, 1998
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Kinh nghiệm kinh doanh của các cty
phát hành cổ phiếu
Tác động tiêu cực đến mức định giá thấp sau khi IPO.
Các cty mới được thành lập có ít kinh nghiệm, ít khả
năng được những chuyên gia phân tích tài chính theo
dõi khi họ không có đủ dữ liệu tài chính trong quá
khứ
Sự không chắc chắn về triển vọng tương lai của cty
này sẽ được phản ánh ở mức cao hơn của
underpricing (Bilson et al, 2003).
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Quy mô của các cty phát hành cổ
phiếu
•
Các DN lớn tiếp cận tốt hơn nguồn VĐT, có những
dòng sản phẩm đa dạng hơn, cũng được giám sát tốt
và tiếp cận tốt hơn với các nguồn lực quan trọng
mang lại lợi nhuận và sự sống còn của cty
(Finkle, 1998). làm giảm sự rủi ro xung quanh việc
IPO của các công ty (Kiymaz, 2000; Bhabra và
Pettway, 2003).
•
Liên kết tiêu cực giữa quy mô cty và mức độ
underpricing trong ngắn hạn (Ibbotson et al, 1994;
Carter et al,. 1998).
C om pany Lo go
www.th e m e gallery.com
Những Nghiên cứu trước đây
Quy mô phát hành cổ phiếu
•
Quy mô của việc chào bán IPO - được đo bằng tổng
số tiền thu được - huy động từ thị trường thì có mối
tương quan nghịch với mức độ underpricing
•
Miller và Reilly (1987), Clarkson và Simunic
(1994), quy mô phát hành cổ phiếu cho thấy mức độ
chắc chắn của các cty tham gia IPO.
C om pany Lo go