Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận thị trường tài chính nhà đầu tư nước ngoài với thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC



TIỂU LUẬN MƠN HỌC
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI

NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VỚI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

Giáo viên bộ mơn: PGS TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhóm SV thực hiện: Nhóm 7
Lớp:
Cao học ngân hàng Đêm 2 - K.16

Tháng 12-2007


A. Cơ sở pháp lý và một số khái niệm cơ bản:
I. Khái niệm:
Theo quy đ ịnh tại quyết đ ịnh 36/2003/Q Đ- TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003 về quy
chế góp vốn, mu a cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài t rong các doanh nghiệp Việt
nam thì “ Nhà đầu tư nước ngoài” (NĐTNN) bao gồm:
1. “Tổ ch ức kinh tế tài ch ính nước ngoài” là tổ chức kinh tế t ài ch ính được thành
lập theo pháp luật n ước ngoài và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặc/và tại


Việt nam.
2. “Người nước ngoài không th ường t rú ở Việt nam” là công d ân n ước ngoài cư
trú ở nước ngoài.
3. “Người nước ngoài thường trú ở Việt nam” là công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch Việt nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt nam.
4. “Người Việt nam đ ịnh cư ở nước ngoài” là ng ười có quốc t ịch Việt nam và
người gốc Việt nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
II. Hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài:
Khi có nhu cầu đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp
Việt nam hoặc với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc ph át hành để góp vốn ,
mua cổ phần của doanh nghiệp Việt nam dưới hai hình thức sau:
1. Hình thức mua cổ phần:
a. Mua cổ phần phát hành lần đầu của các do anh nghiệp nhà nước thực
hiện cổ phần hóa.
b. Mua cổ phần phát hành thêm củ a Công ty cổ phần, mu a lại cổ phần của
các cổ đông trong Công ty cổ phần.
2. Hình thức góp vốn:


a. Mua lại phần vốn góp của các thành viên Công ty trách nhiệm h ữu hạn;
góp vốn vào Công ty trách nh iệm h ữu hạn để trở thành thành viên mới của Công ty
trách nhiệm hữu hạn.
b. Góp vốn vào Công ty hợp d anh; mua lại phần vốn góp của thành viên
Công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn Công ty hợp danh.
c. Góp vốn vào Liên h iệp hợp tác xã, hợp tá c xã để trở thành thành viên
Liên hiệp hợp tác xã.
Nhà đầu tư nước ngoài mở tà i khoản tại tổ ch ức tài chính, Ngân hàng thương mai
Việt nam hoặc tổ ch ức tài ch ính , Ngân hàng th ương mại nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ Việt nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần, chuyển nh ượng vốn góp, thu và
sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, chuyển tiền ra nước ngoà i và các hoạt động khác có

liên quan đến đầu tư vào doanh nghiệp Việt nam đều thông qua tài khoản này.
Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần b ằng ngoại tệ thì quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ g iá mua của Ngân hàng th ương mại đ ược phép ho ạt động
ngoại hối tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần.
Hình thức xác nhận cổ phần, góp vốn được thực hiện một trong hai hình thức:
- Chứng chỉ: là cổ phiếu ghi tên hoặc không ghi tên.
- Ghi sổ kế toán.
Việc phát hành, quản lý cổ phiếu v à ghi sổ kế toán theo quy định của pháp luật
Việt nam.
III. Mức góp vốn, mua cổ phần:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, bán chứng khoán t rên TTCK Việt nam
theo tỷ lệ do Thủ t ướng Ch ính phủ quy định. Theo quyết định 238/ 2005/QĐ-TTg
ngày 29 th áng 9 năm 2005 về tỷ lệ tham g ia của bên nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt nam thì:
1)

Tổ ch ức, cá nhân nước ngoài mua, bán ch ứng khoán trên TTCK Việt nam

được nắm giữ:


a) Tối đa 49% tổng số cổ ph iếu niêm yết, đăng ký giao d ịch của một tổ chức
niêm y ết, đăng ký g iao dịch trên Trung tâm g iao dịch chứng khoán. Đối với tổ chức
niêm y ết, đ ăng ký g iao dịch là doanh ngh iệp có vốn đầu t ư n ước ngoài chuyển sang
hoạt động theo h ình thức công ty cổ phần theo Nghị đ ịnh số 38/ 2003/NĐ – CP ngày
15 tháng 4 năm 2003 th ì tổng số cổ ph iếu niêm yết là số cổ phiếu phát hành ra công
chúng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ đầu t ư niêm yết, đăng ký giao d ịch của
một quỹ đầu tư chứng khoán.
c) Không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đố i v ới t rái ph iếu lưu hành củ a tổ chức phát

hành.
2) Tổ ch ức kinh do anh chứng khoán nước ngoài đ ược góp vốn, mua cổ ph ần, góp
vốn liên doanh thành lập Công ty chứng khoán hoặc Công ty quản lý quỹ đầu t ư
chứng khoán tối đa là 49% vốn điều lệ.
3) Trường hợp Điều ước quố c tế mà Chính phủ Việt nam ký kết hoặc tham g ia kh ác
với quy định trên thì áp dụng theo Điều ước quốc tế.
Riêng nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các ngân h àng thương mại Việt Nam
chưa đ ược n iêm yết chứng khoán hoặc khi ngân hàng Việt Nam n iêm yết ch ứng
khoán thì tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư n ước ngoài (bao gồ m cả cổ
đông nước ngoài hiện hữu ) và người có liên quan của các nhà đầu t ư nước ngoài đó
không vượt quá 30% vốn điều l ệ củ a một ngân hàng Việt Nam. Tỷ lệ sở h ữu củ a các
nhà đầu tư nước ngoài đố i với những cổ ph iếu OTC ch ưa n iêm yết tối đa cũng là
30%.
IV. Đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Điều 3, Luật Đầu tư củ a Việt Nam được thông qua năm 2005 và có hiệu lực từ
tháng 7-2006 đã xác định : “Đầu tư gián tiếp là h ình th ức đầu tư thông qua v iệc mua
cổ phần , cổ phiếu, t rái ph iếu, các g iấy tờ có giá khác; thông qua quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các đ ịnh chế tài ch ính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.


Theo cách hiểu này, đầu tư gián tiếp n ước ngoài là các khoản đ ầu tư gián tiếp
do các nhà đầu tư n ước ngoài thực hiện - đ ể phân b iệt với đầu tư gián tiếp t rong nước
do các nhà đầu tư trong nước thực hiện - thông qua 2 hình thức chủ yếu sau:
- Nhà đầu tư t rực tiếp mu a cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy t ờ có giá
khác của các doanh nghiệp, của ch ính phủ và của các tổ chức tự t rị đ ược phép phát
hành trên thị trường tài chính
- Nhà đ ầu tư gián t iếp th ực hiện đ ầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính.
Cách hiểu này gần v ới định nghĩa của Quỹ t iền tệ quốc tế (IMF): đầu tư gián

tiếp nước ngoài (Fo reign Portfolio Investment – FPI) là hoạt động mu a ch ứng khoán
(cổ phiếu hoặc t rái phiếu) được phát hành bởi một công ty hoặc cơ quan ch ính phủ
của một nước khác trên thị trường tài chính trong nước hoặc nước ngoài
Đặc trưng cơ bản của FPI:
Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh ngh iệp phát hành
chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý nó i chung của cơ quan phát hành ch ứng
khoán;
Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển g iao tài sản vật ch ất, công
nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư (FDI). FPI
là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.
Hoạt động của NĐTNN t rên th ị trường chứng kho án Việt Nam có liên quan
mật thiết v ới t ình hình biến động của FPI, hay nói cách kh ác nh ìn FPI ta có thể thấy
được hoạt động của NĐTNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào.

B. Tổng quan về nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được 7 năm, nh ưng
cho đến nay, sự chi phố i và những t ác động cụ th ể của nhà đầu tư n ước ngoài đố i với
thị trường vẫn còn là những ẩn số. Trong thời gian qua, đã xuất hiện ngày càng nhiều
đánh g iá mang t ính nhận định , ph ân tích về va i trò hoạt động của các nhà đầu tư nước


ngoài. Tuy nh iên , những bài phân t ích tuy có đề cập đ ến xu hướng vận động chung
của nhà đầu tư nước ngoài nh ưng rất ít thông tin cụ thể về hoạt động của một nhà đầu
tư nước ngoài cụ thể nào, diễn b iến hoạt động của họ vẫn còn là một ẩn số lớn. Toàn
bộ mố i qu an hệ mua bán của nhà đầu tư nước ngoài, mố i quan hệ g iữa khố i lượng
mua và khối lượng bán , th ời điểm mua vào và thời điểm bán ra, các tính toán phương
án chiến thuật “lướt sóng” của nhà đầu tư nước ngoài hầu như ch ưa được ngh iên cứu
và phân tích, dù ch ỉ mang tính tổng lược. Trong nh iều trường hợp, từ hoạt động đấu
giá cổ phần cho đến những tác động vào sự lên h ay xuống của thị trường ch ứng
khoán, mặc dù nhiều ng ười đoán chắc là có bàn tay của nh à đầu tư nước ngoài, thậm

chí tác động rất sâu, nhưng cũng không có một minh chứng nào được dẫn ra.
Trong phạm v i h iểu biết và khả năng phân tích của mình , nhóm thực hiện xin
trình bày một cách tổng quát về hoạt động của các nhà đ ầu tư nước ngoài tại Việt
Nam trong thời gian vừa qua như sau:
Có thể nó i, v iệc th ị trường chứng khoán VN liên tục tăng t rưởng trong thời
gian qua là nhờ có sự góp mặt của các nhà đầu tư nước ngoài.
Từ năm 2005 trở về t rước, vai trò của nhà đầu tư nước ngoài không nổi bật trên
thị t rường ch ứng khoán Việt Nam. Điều n ày có thể giải th ích do hoạt động chưa đạt
mức độ tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khoán, cũng như g iai đoạn nằm
ngang kéo dài qu á lâu của ch ỉ số ch ứng khoán đ ã khiến cho không ch ỉ rất nh iều nhà
đầu t ư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài cũng không đánh g iá cao về t iềm
năng hồi phục và phát triển của giá cả cổ phiếu.
Năm 2006 thực sự là một năm “ bản lề” đối với nhà đầu tư nước ngoài và cũng
là nă m ph át triển mạnh nhất của thị t rường ch ứng khoán Việt Nam trong sáu năm lịch
sử thành lập. Cùng với mức tăng trưởng GDP đạt 8,2%, đầu tư t rực tiếp nước ngoài
(FDI) v ào Việt Nam nă m 2006 đạt con số kỷ lục 10, 2 tỷ USD. Đây là mức thu hút
vốn FDI cao nhất kể từ kh i có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1997 đến
nay., tăng hơn 45% so với năm 2005, vượt 32% kế hoạch đầu năm đề ra (6,5 tỷ
USD ). Song song với sự tăng tố c của vốn đầu tư trực t iếp, vốn đ ầu tư gián tiếp cũng
không ngừng gia tăng, thu hút sự quan tâm đặc biệt của các quỹ đ ầu tư hàng đầu khắp


thế giới nh ư Me rrill Lynch, U BS, D eustche Ban k, Cit igroup, KTIMC, JP Morgan…
Riêng trong năm 2006, số vốn đầu t ư g ián tiếp thu hút được hơn 2 tỷ USD, bằng 10
năm trước cộng lại. Th ị t rường chứng khoán Việt Nam n ăm 2006 cũng chứng kiến
nhiều đ ợt tăng t rưởng mạnh , ch ỉ số ch ứng khoán của cả hai sàn giao d ịch Hồ Ch í
Minh và Hà Nội liên tục đạt những mốc kỷ lục mới. Đến cuố i năm 2006, số công ty
niêm yết và giao dịch ở hai TTGDCK thành phố HCM và Hà Nội gấp hơn 3,5 lần của
6 nă m t rước cộng lại, g iá trị vốn hó a thị trường gấp 22 lần so v ới nă m 2005 và đạt
22,6% GDP. Số lượng tà i khoản g iao d ịch ch ứng khoán tăng từ 30.000 cuối năm

2005 lên 100.000 vào cuố i năm 2006, trong đó nhà đầu t ư nước ngoài chiếm 2% . Có
thể nói, việc thị t rường ch ứng khoán tăng trưởng nóng là nhờ có sự góp mặt của các
nhà đầu tư n ước ngoài. Việc ch ính phủ tăng room cho NĐ TNN từ 30% lên 49%
cũng là một nguyên nhân khiến cho NĐ TNN có tâm lý đầu t ư hồ h ởi hơn và làm cho
thị trường ch ứng khoán Việt Nam “t ăng nhiệt”. Các nhà đầu tư nước ngoài được co i
như nhà đạo d iễn cho nhiều kịch bản của th ị trường chứng khoán Việt Nam. Cổ phiếu
nào được các nhà đ ầu tư nước ngoài nhắm đ ến, cổ ph iếu đó lên cơn sốt. Dân chơ i
chứng khoán thường rỉ tai nhau, cổ phiếu nào đã hết “room” cho nước ngoài thì cũng
hết “cửa”. Chỉ l b ài phát b iểu của một quỹ đầu tư nào đó cũng có thể ảnh hưởng đến
xu h ướng đầu tư chứng khoán củ a các nhà đầu tư t rong nước. Đ iều đó cho th ấy, các
nhà đầu tư ngoại là nhân tố quan trọng “đốt nóng” thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sang năm 2007, tính đ ến tháng 11, một năm sau ngày Việt Na m gia nhâp
WTO, luồng vốn đầu t ư nước ngoài vào Việt Nam đã và đang tạo ra kỷ lục mới: cả
nước đã thu hút đ ược FDI trị giá hơn 15 tỷ U SD , dự báo cuố i năm sẽ đạt mức kỷ lục
16 tỷ U SD , tăng 50% so với 2006. Vốn đầu t ư g ián tiếp n ước ngoài cũng ước khoảng
5 tỷ USD. Nguồn kiều hố i có mức tăng cao nhất t ừ t rước tới nay: dự đo án đến cuố i
năm nay sẽ có kho ảng 5 tỷ U SD kiều hối chuy ển v ề Việt N am qu a các kênh chính
thức. Với s ự tác động của nh iều yếu tố kh ác nhau, thị t rường chứng khoán Việt Nam
đang có những dấu h iệu của sự chuyển mình sang 1 giai đoạn phát triển mang tính ổn
định và bền vững hơn.
Theo số liệu thống kê, hiện có khoảng 1.700 nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào thị t rường chứng khoán VN. Đây là một t ín hiệu lạc quan về v iệc thu hút đầu t ư


gián tiếp của VN. Để th ực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, VN cần một lượng vốn đầu tư rất lớn (khoảng 140 tỉ USD) cho giai đoạn
2006-2010. Vì v ậy, việc thu hút nguồn vốn từ nước ngoài (gián tiếp và trực tiếp) là
rất quan trọng . Hiện có khoảng trên 100 đ ịnh chế đầu tư tà i ch ính chuyên nghiệp trên
thế giới đang quản lý một khối lượng tài sản khổng lồ, khoảng 300 tỉ USD. Ch ỉ cần
họ chấp nhận đầu t ư vào VN 0,1% là chúng ta đã có khoảng 300 triệu USD. Tuy

nhiên, khác với FD I là nguồn vốn đầu t ư lâu d ài chủ yếu dưới dạng vật chất , khó
chuyển đố i hoặc thanh khoản , đầu t ư g ián tiếp đ ược thực hiện dưới dạng đầu tư tà i
chính với các ch ứng khoán có thể chuyển đổi nên các nhà đầu tư gián t iếp nước ngoài
dễ dàng và nhanh chóng mở rộng hoặc thu hẹp, hay chuyển sang đầu tư dưới dạng
khác. Đây là nguyên nhân chấn động kinh tế ngoại nhập củ a dòng vốn đ ầu tư gián
tiếp đối với nền kinh tế của n ước tiếp nhận đầu tư. Đặc biệt kh i việc chuyển đổ i và rút
vốn đầu tư g ián tiếp nói trên diễn ra theo kiểu “tháo chạy” đồng loạt t rên phạm v i
rộng với số lượng lớn có thể dẫn tới khủng hoảng kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Hiện nay đã có khoảng 74 quỹ đầu t ư n ước ngoài h iện diện tại Việt Nam.
Riêng t rong 8 tháng đầu n ăm 2007 đã có thê m 22 quỹ đầu t ư mới đ ược thành lập .
Trong số đó, đáng chú ý có các tên tuổi như: Sumitomo Misui Việt Nam, Fullecton
Việt Na m Fund, Cred it A gricole Fund … dòng vốn này đ ầu tư chủ y ếu đến t ừ các
nước Sigapore, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Hiện nay, có những quỹ đầu t ư nước ngoài được đánh giá là hoạt động thành
công trên thị t rường Việt Na m là Vina Cap ital, Indochina Cap ital, D ragon Capit al,
IDG Vietnam, PXP Vietnam, City Goup, HSBC, JP Morgan, Deutsch A G...
Nhiều tên tuổ i quỹ đầu tư lớn đến từ Mỹ cũng đang không ngừng gia tăng đầu
tư vào Việt Nam:
Dragon Capit al, công ty quản lý quỹ có thâm niên nhất ở Việt Nam, hiện đang
quản lý 600 triệu USD tại Việt N am và trong số này , 30% vốn do các nhà đầu t ư Mỹ
góp
Gần đây nhất, Heartland Funds - 1 quỹ rất nổ i t iếng ở Mỹ, đ ược bình chọn là
quỹ hàng đầu trong quý 1 năm 2007 tại Mỹ, đã lên kế hoạch hợp tác với Lexington


Langha, Viko a Investment Consultant để thành lập quỹ đ ầu tiên có nguồn vốn trực
tiếp của công ty Mỹ (không thông qua nước thứ 3) đầu tư vào Việt Nam, quy mô vốn
ban đầu d ự đ ịnh từ 50-100 triệu USD, sau đó tùy thuộc vào các dự án có thể mở rộng
tiếp.
Trong số các nhà đầu tư nước ngoà i, các quỹ đầu tư có người quản lý quỹ tại

Việt Nam chiếm tỷ trọng 70% trên tổng quy mô vốn đ ầu tư của các nh à đầu t ư nước
ngoài.
Tuy nhiên, trong số các quỹ đầu tư nước ngoài chưa có mặt các quỹ Mutua l
Fund và Pension Fund - là các quỹ có mục tiêu đầu tư rất dài hạn.

Loại hình đầu tư

Tỷ trọng trong giá trị đầu tư (%)

Cổ ph iếu củ a các công ty niêm

68

yết
Trái phiếu niêm yết

25

Trái phiếu không niêm yết

6

Cổ phiếu không niêm yết

1

Tính đến tháng 4/2007, nhà đầu tư nước ngoài vẫn mạnh nhất trên th ị t rường
niêm yết, t rong đó giá trị đầu tư vào cổ phiếu của các công ty niêm yết ch iếm đến
68% trong tổng g iá t rị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; đầu t ư vào trái phiếu niêm
yết chiếm 25%; đầu tư vào trái phiếu không n iêm yết chỉ chiếm 6% và đầu t ư vào cổ

phiếu không niêm yết chỉ vỏn vẹn có 1%.
Tính đến tháng 10/2007 có khoảng 7.406 t ài khoản giao dịch nhà đ ầu tư nước
ngoài (7.137 tài khoản cá nhân và 269 tài khoản tổ chức) và hiện có hơn 260 quỹ nhà
đầu t ư nước ngoài đầu tư vào th ị trường chứng khoán Việt Nam với tổng g iá trị danh
mục đầu tư ước tính khoảng 5 tỷ USD. Riêng số tài khoản cá nhân của các nhà đầu tư


Nhật ch iếm hơn 70% tổng số tài kho ản cá nhân của nhà đầu tư n ước ngoài. Tỷ lệ nhà
đầu tư nước ngoài tại TTCK Việt Nam cao hơn ở Indon esia (khoảng 35%) nh ưng
thâp hơn ở Thái Lan (khoảng 70%).
Tại thị trường n iêm yết , nhà đầu tư nước ngoài đ ã nhanh chóng sở hữu đến
49% ho ặc đang có xu hướng đạt đến 49% (tỷ lệ cao nhất cho phép đối với nh à đ ầu tư
nước ngoài) đối với một số mã cổ phiếu như AGF, CII, BT6, GIL, GMD, IFS, SAM,
TDH, TMS, TYA, VNM, ch ứng chỉ quỹ VFMVF1… Tính đ ến tháng 9/ 2007, t rong
số 205 cổ phiếu n iêm yết, có 18 cổ phiếu đã hết roo m cho NĐTNN, gồ m các cổ phiếu
được đánh g iá tốt b ậc nhất trên th ị trường hoặc thuộc các ng ành nh ư: ngân hàng
(ACB, STB), thủy sản (A BT, A GF), b ất động sản (REE, TDH), xây dựng hạ tầng
(CII, BT6), th ực phẩm đồ uống (TRI, IFS). Trên th ị trường có 180 cổ phiếu còn trên
10% room, 128 cổ phiếu vẫn còn trên 40% room. Đối với các cổ phiếu còn roo m t ừ
10% trở lên, NĐTNN giao dịch mua bán trung b ình h àng ngày rất ít, ch ỉ ch iếm
khoảng 1% tổng số roo m h iện hành . Như vậy, có th ể thấy NĐ TNN cần room, nh ưng
là room củ a các cổ phiếu tốt chứ không phải là mọi cổ ph iếu . Có nhiều phân tích về
việc nên mở roo m hay không nên mở roo m. Trước đây khi nguồn cung trên th ị
trường ch ứng khoán còn ít, để kích th ích hoạt động của thị t rường chứng khoán th ì
việc mở room là cần th iết . Nhưng đến nay, khi nguồn cung liên tiếp t ăng cùng với
hàng loạt các đợt tăng vốn, phát hành cổ ph iếu thêm…, th ị trường d ường như bão hòa
hơn cùng v ới tác động củ a các yếu tố chính sách từ ch ính phủ, ý nghĩa của việc mở
“roo m” đối với NĐTNN không còn tác động mạnh tới tâm lý đầu tư của họ nh ư trước
đây.
Trong cuộc chơi chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam, có một

động thái rất đặc biệt: t rong đa số t rường hợp b iến động về g iá cổ phiếu, dường nh ư
nhà đầu t ư nước ngoài luôn g iữ một t ư thế độc lập và tách rời hẳn tâm lý đá m đông
của các nhà đầu tư Việt Nam. Sau kh i chứng kiến th ị trường chứng khoán tăng t rưởng
một cách chóng mặt trong giai đoạn đầu năm 2007, các nhà đ ầu tư sớm nhận ra rằng
thị t rường nhanh chóng rơi vào tình trạng quá nóng và giá cả các cổ phiếu n iêm yết
trở nên qu á đắt đỏ. Trong đợt điều chỉnh đầu tiên của VN -Ind ex xuống dưới ngưỡng
1.000 điểm và HasTC-Inde x d ưới 300 điểm, việc mua vào của nhà đầu tư nước ngoài


khi thị t rường đảo chiều vẫn hầu nh ư không có gì đột biến đáng kể. Vào những thời
điểm th ị trường sụt giảm mạnh, kh i không kh í ảm đạm lộ rõ ở các nhà đầu t ư t rong
nước, thì nhà đầu t ư n ước ngoài v ẫn chiếm khoảng 20% g iá trị g iao d ịch toàn th ị
trường, họ trở thành một t rong những nhân tố hoạt động mạnh với lượng mua vào
thường cao hơn bán ra. Chính vì thế, có thể xem vốn ngoại là yếu tố níu g iữ chỉ số th ị
trường trong thời gian qua kh i tâ m lý nhà đầu t ư trong nước bị “ xáo trộn ” v ì sự sụt
giảm quá nhanh của thị trường.
Một chuyên v iên phân t ích cho rằng, nhà đầu tư nước ngoài hiện đang nắm g iữ
một khối lượng lớn cổ ph iếu với nh iều mức g iá khác nhau. Trong đó có những mức
giá cực rẻ từ năm 2006. Với phương thức mua v ào, bán ra theo kiểu “cuốn chiếu” ở
từng mức giá, nhà đầu tư nước ngoài có th ể d ẫn dắt thị trường trong nh ững giai đoạn
nhất định, nếu họ muốn như thế.
Một kỳ vọng lớn ở vốn ngoại là tác động vào các đợt IPO doanh nghiệp lớn .
Sau kh i Bảo Việt b án 10% cổ phần của mình cho HSBC với g iá 255 t riệu USD, 3
ngân hàng lớn là Vietcombank, ICB, BIDV đang ráo riết chọn nhà đầu tư ch iến lược
nước ngoài, với mức bán khoảng 7-10%. Ngày 26/12/2007 mới đây, IPO
Vietcombank đã diễn ra, thành công với mức đấu giá b ình qu ân 107.860 VND. Trong
đợt đấu giá này, nhà đầu tư n ước ngoài đã bỏ th ầu cao hơn hẳn các nhà đ ầu tư t rong
nước, khoảng 113-117 nghìn đồng, và họ đã mua được 97% room dành cho họ…
“Nhà đ ầu tư nước ngoài có thể chỉ cần nhìn đồ th ị là thấy được quy luật lên
xuống của giá một số cổ phiếu. Họ luôn thể hiện sự tự tin bất kể khi thị t rường nh ư

thế nào và đầu tư theo đúng nh ững kỹ thuật phân t ích”. Dù không được thừ a nhận
chính th ức, nh ưng giao dịch của NĐTNN đô i lúc đ ược xem là “hàn thử b iểu” của th ị
trường chứng khoán. Hãy xem họ thường mu a bán ra sao: Họ thường không chọn cổ
phiếu g iá cao ho ặc tăng nóng và “nhắm” đến cổ phiếu của những doanh nghiệp có
triển vọng . Có chuyên gia cho rằng các nhà đầu t ư nước ngoài đang chia thành hai
nhóm. Một nhóm có ch iến lược đầu tư trung và dài hạn d ựa t rên danh mục đ ầu tư rõ
ràng, nhóm khác chỉ tập t rung đầu tư ngắn h ạn. Nhóm thứ hai ch ỉ đầu cơ mua bán
liên tục và đáng lo ngại là số lượng nhà đầu t ư n ước ngoài thuộc nhóm này đang có


xu h ướng tăng và đang có vai trò nhất định trong đ ịnh hướng thị trường. Nhóm này
cũng tham gia lũng đoạn về t in đồn v à nh ững thủ thuật làm giá. H iện chưa có biện
pháp hữu hiệu để kiểm soát hoạt động đầu cơ này.
Có chuyên gia đặt vấn đề với tỷ t rọng nắm giữ từ 20-25% số cổ phiếu niêm
yết, nếu trong trường h ợp các nhà đầu tư nước ngoài đồng lo ạt rút vốn ra, số vốn b ị
rút sẽ lên đến 3,5-4,2 tỷ USD . Con số n ày tuy ch ưa làm cạn kiệt dự trữ ngoại hố i của
Nhà nước nh ưng gây rủi ro nhất đ ịnh cho nhu cầu nhập khẩu và t rả nợ nước ngoài
của Việt Nam hiện còn khá lớn.

C. Một số nhận định và đánh giá
Sự g ia tăng ho ạt động của NĐTN N trên th ị trường chứng khoán Việt Nam t rong thời
gian qua đ ã thể h iện nguồn vốn đầu tư gián t iếp (FPI) đổ vào Việt N am ngày càng gia
tăng cũng nh ư sự phát triển ng ày càng mạnh mẽ của th ị trường chứng khoán Việt
Nam. Có thể đưa ra một số tác động tích cực và tiêu cực của việc này như sau:
a. Tác động tích cực:
Thứ nhất, làm tăng tổng vốn đầu tư trực t iếp của xã hộ i. Dòng vốn FPI kh i đổ
vào Việt Nam sẽ trực tiếp làm tăng lượng FPI trên th ị t rường vốn trong nước như một
phép cộng đương nh iên vào tổng số dòng vốn này. Hơn n ữa, khi FPI g ia tăng sẽ làm
phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây chuyền đ ến dòng vốn đầu t ư gián tiếp t rong
nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong nước sẽ “nhìn gương” các nhà đầu tư nước

ngoài và t ăng động lực bỏ vốn đầu tư của mình, kết quả là tổng đầu t ư g ián tiếp xã
hội sẽ tăng lên.
Hơn nữa việc các NĐTNN tăng lượng đầu tư cũng là một bảo đảm và tạo động
lực mới hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư kh ác mạnh dạn thông qu a các quy ết đ ịnh đầu
tư trực t iếp mới của mình , kết quả là gián tiếp góp phần là m tăng đầu t ư t rực tiếp xã
hội từ phía các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như trong nước.
Thứ hai, việc các NĐTNN gia tăng đầu t ư sẽ góp phần tích c ực vào v iệc phát
triển th ị trường tài chính nói riêng, hoàn thiện các thể ch ế và cơ chế thị t rường nó i


chung. Nó làm cho thị trường ch ứng khoán Việt Nam trở n ên đồng bộ, cân đố i và sôi
động hơn, kh ắc phục được sự th iếu hụt , trống vắng và trầm lắng , thậm chí đơn điệu ,
kém hấp dẫn kéo dài của thị t rường này trong thời gian qu a. Hơn nữa, cùng v ới sự g ia
tăng dòng FPI, các định ch ế v à dịch vụ tài ch ính- ch ứng khoán phát triển nở rộ, trước
hết là các loại quỹ đầu tư, công ty tài ch ính , các thể chế tài ch ính trung gian khác,
cũng như các dịch vụ t ư vấn, bổ trợ tư pháp v à hỗ trợ kinh doanh, xác định hệ số tín
nhiệm, bảo h iểm, kế toán, kiểm toán và thông tin th ị t rường. Đồng thời, kéo th eo sự
gia tăng yêu cầu và hiệu quả áp dụng các nguyên tắc cạnh tranh t rên th ị trường chứng
khoán… Tất cả những điều n ày t rực t iếp và gián tiếp góp phần phát triển mạnh mẽ
hơn các bộ phận và tổng thể thị trường tài chính nó i riêng , các thể ch ế và cơ chế th ị
trường nói chung trong nền kinh tế chuyển đổi Việt Nam.
Thứ ba, góp phần tăng cường cơ hộ i và đa dạng hó a phương thức đầu tư, cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo ng ười dân. Việc ph át t riển
thị trường vốn đầu tư g ián tiếp cả về bề rộng và bề sâu sẽ mang lại những cơ hộ i mới
và sự đa dạng hóa t rong lựa chọn các ph ương thức đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm
năng nước ngoài v à trong nước. Đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài và cả t rong
nước, t ừ người dân, c ác doanh nhân đến các tổ ch ức và pháp nhân đầu tư chuyên
nghiệp và không chuyên nghiệp sẽ có thêm đ iều kiện lựa chọn h ình thức sử dụng vốn
của mình d ưới các hình thức trực t iếp t ự mình h ay thông qu a các đ ịnh chế tà i chính
trung g ian để mua - bán các cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán có giá kh ác của Việt

Nam trên thị t rường tài ch ính Việt Nam và nước ngoài. Việc đầu t ư này sẽ cho phép
họ thu nhận được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá cả kh i mua - bán chứng khoán, cũng
như từ lãi suất và cổ tức các chứng kho án mà họ sở hữu theo thoả thuận hoặc th ực tế
kết quả kinh doanh củ a cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phát hành ch ứng khoán đó .
Điều này cũng đồng nghĩa với v iệc cải th iện thu nhập , mức sống của đông đảo các
nhà đầu t ư là ng ười dân, tùy theo lượng vốn và kỹ năng đầu tư ch ứng khoán mà họ
có. Hơn n ữa, thông qu a quá trình tham gia đầu tư g ián tiếp này, các nh à đầu tư trong
nước và người d ân sẽ được dịp “cọ xát", rèn luy ện v à bồi dưỡng kiến th ức, kinh
nghiệm, kỹ năng , bản lĩnh đầu t ư, nâng cao t rình độ bản thân nói riêng, chất lượng
nguồn nhân lực nói chung, phù hợp yêu cầu của thị trường hiện đại .


Thứ tư, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước theo các
nguyên tắc và yêu cầu kinh tế th ị trường, hội nh ập quố c tế. Sự g ia tăng dòng vốn đầu
tư g ián tiếp nước ngoài và phát triển thị trường ch ứng khoán cũng như th ị t rường
chứng kho án sẽ đặt ra những yêu cầu mới và cũng tạo các công cụ, khả năng mới cho
quản lý nhà n ước nói chung và quản lý , quản trị do anh nghiệp nó i riêng .
Việc quản lý và quản t rị doanh ngh iệp ph át hành chứng khoán sẽ được thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn do yêu cầu về báo cáo tài chính do anh nghiệp và minh
bạch hó a, cập nh ật hóa thông tin liên quan đến các chứng kho án mà doanh nghiệp đã
và sẽ ph át hành. Hơn nữa, về nguyên tắc, các nhà đầu tư nước ngoài ch ỉ lựa chọn đầu
tư vào chứng khoán của các doanh ngh iệp đáng tin cậy , đang và sẽ có triển vọng phát
triển tốt trong tương lai. Chính đ iều này sẽ cho phép quá trình "chọn lọc nhân tạo",
"bỏ phiếu" cho sự hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp này trở nên khách quan và
phù hợp cơ chế thị trường hơn (còn nh ững doanh ngh iệp khác mà chứng khoán của
họ không hấp dẫn sẽ phải đ iều ch ỉnh lại định hướng và chất lượng quản trị kinh
doanh, sáp nh ập hoặc giải thể). Hệ thống luật pháp, cũng như các cơ quan, bộ phận và
cá nhân trong hệ thống quản lý nhà nước liên quan đến thị t rường t ài ch ính , nhất là
đến đầu t ư gián tiếp nước ngoài sẽ phải được hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao năng
lực hoạt động hơn theo yêu cầu, đặc điểm của th ị trường này , cũng như theo các cam

kết hội nhập quố c tế. Đồng thời, thông qua tác động vào th ị t rường tài chính, Nhà
nước sẽ đa dạng hóa các công cụ và thực hiện h iệu quả v iệc quản lý của mình theo
các mụ c tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở đó, n ăng lực và h iệu quả quản lý nhà
nước đối v ới nền kinh tế nói chung , th ị trường tài chính nói riêng sẽ được cải thiện
hơn.
b. Tác động tiêu cực


Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, việc vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài vào Việt Nam gia tăng có thể gây ra một số tác động tiêu cực sau:
Thứ nhất, làm tăng mức độ nhạy cảm và bất ổn về kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Khác v ới FDI là nguồn vốn đầu tư lâu dài chủ yếu d ưới dạng vật chất (xây
dựng nhà máy , mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu dùng cho sản xu ất), khó
chuyển đổ i hoặc thanh khoản, FPI được thực hiện dưới d ạng đầu t ư tà i chính thuần
túy với các chứng khoán có thể chuyển đổi và mang t ính thanh kho ản cao trên th ị
trường tài chính, nên các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoà i dễ dàng và nhanh chóng mở
rộng hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột rút vốn đầu tư của mình về n ước, hay chuyển
sang đầu tư dưới dạng khác, ở đ ịa phương khác tùy theo kế ho ạch và mục tiêu kinh
doanh của mình. Đặc trưng nổ i bật này cũng ch ính là nguyên nhân hàng đ ầu gây nên
nguy cơ tạo và khuyếch đại độ nhạy cảm và chấn động kinh tế ngoại nhập của dòng
vốn đầu t ư gián t iếp nước ngoài đố i với nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, đ ặc
biệt khi việc chuyển đổ i v à rút vốn đầu tư gián t iếp nó i t rên diễn ra theo kiểu "tháo
chạy" đồng loạt t rên phạm vi rộng và số lượng lớn … Cần nhấn mạnh rằng, sự nhạy
cảm và bất ổn kinh tế có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân bên trong , cũng có thể
hoàn toàn do các nguyên nh ân bên ngoài n ước tiếp nhận đầu tư do phản ứng dây
chuyền, làn sóng đô-mi-nô của các nhà đầu t ư quốc tế như đã từng diễn ra trong cuộc
khủng hoảng tài ch ính – tiền tệ châu Á những năm cuố i thập kỷ 90 của th ế kỷ trước.
Trong t ình huống như v ậy, một sự đổ vỡ, một cuộc khủng ho ảng đầu t ư - tài ch ính tiền tệ, thậm chí là khủng hoảng kinh t ế là hoàn toàn có thể xảy ra đố i với nước tiếp
nhận đầu tư nếu không có và triển khai tốt các phương án phòng ngừa hiệu quả.
Thứ hai, làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nh ập, khống chế và lũng đoạn tà i

chính đối v ới các doanh nghiệp v à tổ chức phát hành chứng khoán. Sự gia tăng tỷ lệ
nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được b iểu quyết của
các nhà đầu tư g ián tiếp n ước ngoài đến một mức “v ượt ng ưỡng” nhất định n ào đó sẽ
cho phép họ tham dự t rực t iếp vào ch i phối và quyết định các ho ạt động sản xuất,
kinh do anh và các chủ quyền khác của doanh ngh iệp , tổ ch ức ph át hành ch ứng khoán,
thậm ch í lũng đo ạn doanh nghiệp theo phương h ướng , kế hoạch , mục tiêu riêng của


mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh ngh iệp . Đ iều đó có nghĩa là, tính
chất gián tiếp của vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển hó a thành t ính trực tiếp. Nhà đầu
tư gián tiếp sẽ chuyển hóa th ành nhà đầu tư trực tiếp. Thậm chí, về lô-gích, quá trình
"diễn biến hòa b ình" này đ ạt tới quy mô và mức độ nào đó còn có th ể làm chuyển đổ i
về chất quyền sở hữu và tính chất kinh tế ban đầu của doanh nghiệp và quốc gia
Thứ ba, làm t ăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình t rạng tộ i
phạm kinh tế quốc tế. Đầu tư gián t iếp quốc tế không chỉ làm gia tăng các nguy cơ và
tác hại của các hoạt động đầu cơ, lũng đoạn kinh tế vi phạm các quy định pháp lý của
nước t iếp nhận đ ầu t ư, mà còn là mảnh đất màu mỡ sinh sôi và phát t riển các loại tộ i
phạm kinh tế có yếu tố nước ngoài, thậm chí xuy ên quốc gia, nh ư hoạt động lừa đảo ,
hoạt động rửa t iền, hoạt động t iếp vốn cho các kinh doanh ph i pháp và hoạt động
khủng bố, cùng các loại tội phạm và các đe dọa an ninh phi truyền thống khác.
Sự cộng hưởng của các ho ạt động tội phạm và tác động mặt t rái của dòng FPI
kể trên , nh ất là khi chúng d iễn ra một cách "có tổ ch ức" của giới đầu cơ hay lực
lượng thù địch ch ính trị quốc tế, sẽ ít nhiều, t rực tiếp hay gián tiếp, trước mắt v à lâu
dài gây tổn h ại tới hoạt động kinh tế lành mạnh và làm tăng t ính dễ tổn - thương của
nền kinh t ế nước t iếp nhận đầu tư trong bố i cảnh toàn cầu hóa h iện nay; thậm ch í
trong một số trường hợp, chúng còn làm mất uy tín nhà n ước và gây sụp đổ một nộ i
các chính phủ…
Ngoài ra, sự gia tăng FPI vào Việt Nam còn đ ặt ra yêu cầu ch ính phủ và các cơ
quan trung ương phải chủ động đổi mới và sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý kinh
tế của mình theo nguyên tắc thị t rường hơn, trong đó có việc sử dụng bảo lãnh nhà

nước, quy định tỷ lệ và sử dụng các công cụ dự phòng , dư nợ cũng như các công cụ
khác củ a các định chế tài chính – tiền tệ quốc gia và địa ph ương … Tất cả những điều
này là cần thiết để đảm bảo sự thu hút và khai thác có hiệu quả các tác động tích cực
của các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng cũng như dòng vốn đầu t ư g ián tiếp nước
ngoài nói chung.
D. Ý kiến đề xuất:
Để khai thác, phát huy các tác động t ích cực, phòng tránh và giảm thiểu các tác
động tiêu cực của hoạt động NĐ TNN cũng như FPI, đòi hỏi các cấp, các ng ành, các


tổ chức, đ ơn vị doanh nghiệp và cá nhân hữu qu an có sự chủ động đổ i mới và nâng
cao nhận thức đầy đủ, kịp thời và đúng đắn hơn nữa về FPI, cũng như coi trọng sự
phối hợp chặt chẽ, h iệu quả mang t ính liên ng ành, liên cấp, xuyên quốc gia trong việc
xây dựng và triển khai các phương án, giải pháp và ch ính sách cần thiết , trong đó tập
trung vào các lựa chọn chính sách chủ yếu sau:
1. Tiếp tục hoàn th iện cơ sở pháp lý liên quan đến khuyến khích đ ầu tư nước
ngoài và đầu t ư nói chung, nhất là việc nới lỏng , tố i đa hóa mức khống chế tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán của các nhà đầu tư gián t iếp nước ngoài trong các
doanh nghiệp cổ phần Việt N am hoạt động thuộc các ngành nghề, lĩnh vực cho phép
đầu t ư 100% FD I. Đồng th ời, tiếp tục giảm th iểu danh mục các doanh ngh iệp và lĩnh
vực hạn chế đầu tư nước ngoài (cả đầu t ư trực t iếp và đầu t ư gián t iếp), t rong đó có
các lĩnh vực d ịch vụ t rình độ cao; tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn, và giảm th iểu tỷ lệ
nắm g iữ cổ phần của Nh à n ước, cũng nh ư của các nhà đầu t ư sáng lập t rong các
doanh nghiệp này … Ch ỉ nên áp dụng mức cổ ph iếu khống chế đối với loại cổ phiếu
sáng lập, được quyền b iểu quyết ở một số doanh nghiệp v à lĩnh vực đặc biệt … Sớm
rà soát điều chỉnh hoàn th iện các quy định liên quan về v iệc chuyển đổi thuận tiện ,
nhanh chóng giữa các loại h ình , phương thức đầu tư (gián tiếp - trực t iếp, công ty
TNHH - công ty cổ phần v.v …); về các quy định thủ tục mua - bán, sáp nhập doanh
nghiệp và tài sản doanh nghiệp; về v iệc chuyển nhượng dự án và chuyển nhượng vốn

giữa các nhà đầu tư (t rong đó có sự chuyển nhượng giữa các nh à đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài); cần có chính sách ưu đãi đ ặc biệt (trước hết là ch ính sách
thuế và giảm ch i ph í đầu vào, chi ph í v ận hành, để phát t riển các công ty cổ ph ần đa
sở hữu tổ chức theo quy mô tập đoàn kinh tế, công ty mẹ – con, ho ạt động xuyên
quốc gia và c ác quỹ đầu tư, t rong đó có quỹ đầu tư mạo h iểm v à các quỹ đại chúng ,
các quỹ đầu tư có vốn nước ngoài… Đảm bảo ngày càng liên thông và hộ i nhập các
định chế và quy tắc, tiêu chuẩn vận hành, chất lượng hàng hóa thị trường ch ứng
khoán Việt Nam với các yêu cầu, t iêu chuẩn và xu hướng hoạt động chung của th ị
trường vốn khu vực, quốc tế.


2. Coi t rọng v iệc xây dựng và vận hành tốt các cơ chế quản lý , giám sát bảo
đảm cạnh tranh lành mạnh và sự an toàn của thị t rường tà i ch ính. Phát triển hệ thống
cảnh báo sớm và chủ động xây d ựng phương án đố i phó thích hợp nhằm g iám sát và
phòng ngừa h iệu quả các nguy cơ b iến động thị t rường tài chính tiêu cực do đầu cơ,
tội phạm, độc quyền , lũng đo ạn và sự mù quáng thị trường; phát triển hệ thống thông
tin, các dịch vụ tư vấn, dịch vụ bổ t rợ tư pháp t rực tiếp hỗ trợ đ ầu tư gián t iếp . Đặc
biệt, cần làm rõ các quy đ ịnh của pháp luật về chế độ, quy trình, trách nh iệm và chất
lượng công bố thông tin đố i với các cơ quan nh à nước, cũng nh ư đối với doanh
nghiệp phát h ành chứng khoán, nghiên cứu xây dựng hệ thống thông t in cố định và
ảo liên quan đ ến ch ứng khoán và đầu t ư gián tiếp cấp quố c g ia và đ ịa phương; thống
nhất và giám sát thực hiện nghiêm túc các quy định v ề chế độ kế toán, kiểm toán;
khuyến kh ích phát t riển và có biện pháp b ảo đảm chất lượng, trách nh iệm hoạt động
của các tổ chức định giá hệ số t ín nh iệm doanh nghiệp v à chứng khoán, nhằm tạo
thuận lợi và bảo đảm chất lượng thông t in cho các nhà đầu tư chứng khoán t rong
nước và nước ngoài trong quá trình tham khảo thông t in , hình thành và thông qu a các
quyết đ ịnh đầu tư của mình. Phát h iện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi v i phạm
quy định v ề an toàn thông tin và kinh doanh lành mạnh trên thị trường chứng khoán
của bất kỳ tổ chức và cá nhân nào.
3. Nhà nước cần xem xét điều ch ỉnh chế độ quản lý ngoại hối, nhất là thực hiện

chế độ tỷ g iá linh hoạt hơn và gia tăng tố i đa dự trữ ngoại tệ quốc g ia. Thực tiễn thế
giới cho thấy, chế độ tỷ giá cố đ ịnh cứng nh ắc, kéo dài theo hướng định g iá quá cao
đồng t iền bản tệ là không phù hợp, không có lợi cho quốc gia chủ nhà trong bối cảnh
có sự gia tăng dòng FPI (mặc dù điều này không hoàn toàn đúng đối với dòng FDI).
Do dòng FPI rất linh hoạt, mang tính động cao, chủ yếu là có t ính ngắn hạn , nên sự
chuyển hóa sở hữu dòng vốn này giữa các nhà đầu tư d iễn ra liên tục, rất nhanh và có
thể đồng thời trên quy mô lớn, kéo theo nhu cầu chuyển đổ i giữa nộ i tệ – ngoại tệ
diễn ra với cường độ và quy mô tương tự, khiến làm t ăng sức ép lên hệ thống tỷ g iá
ngoại tệ, cũng nh ư nguồn cung ngoại t ệ, nhất là trong điều kiện đồng nộ i tệ ngày càng
có t ính chuyển đổ i cao . Kết quả là nếu thiếu t ính linh hoạt thị t rường trong chính sách
tỷ g iá đồng b ản tệ, và nếu nguồn cung ngoại tệ mỏng do quỹ dự t rữ ngoại tệ quốc gia


có hạn, th ì sức ép cầu ngoại tệ, được cộng hưởng v ới các thủ đoạn và năng lực khó
lường của giới đầu cơ quố c tế, sẽ dễ gây ra các trận “sóng thần” bất ngờ có thể làm
đổ vỡ hệ thống tài chính – t iền tệ quốc gia, như điều đã t ừng xảy ra ở Thá i Lan và
châu Á trong cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ những năm cuối thập kỷ trước.
4. Cần tăng c ường các hoạt động thông tin tuyên t ruyền, xúc tiến thu hút FPI,
thực hiện quảng bá hình ảnh về TTCK Việt Na m ra thế giới đồng bộ từ cấp qu ản lý
Nhà nước đến chính các công ty niêm yết. Các thông t in cơ bản phải được cung cấp
bằng tiếng Anh ( tài liệu đại hội cổ đông, các công ty CK nên xây dựng trang thông
tin tiếng A nh t rên webs ite của mình và cập nhật thông tin thường xuyên, đầy đủ. Các
văn bản ph áp luật cũng cần nhanh chóng có bản tiếng Anh để NĐTNN tham khảo).
Các ho ạt động đào tạo nguồn nhân lực tài chính t rong n ước (cả cán bộ lãnh đạo ,
doanh nghiệp, và các nhà đầu tư chuyên nghiệp và không chuy ên) cần được chú t rọng
để tăng kiến thức, kỹ năng , kinh nghiệm tiếp nhận, giải quyết và ứng xử với các tình
huống có thể xảy ra trong quá trình thu hút, tham gia v à quản lý dòng vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài.




×