Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

LUẬN văn thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán việt nam lời nói đầuqua 15 năm đổi mới nền kinh tế việt nam đã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.26 KB, 26 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng hoạt động của Thị
trường chứng khoán Việt Nam


Lời nói đầu

Qua 15 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
đánh dấu và khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định (hơn 7%/năm), đời sống của đại bộ phận dân
cư được cải thiện rõ rệt, đưa đất nước từng bước thoát khỏi nghèo nàn kém phát
triển, giảm dần nợ nước ngoài, giảm thâm hụt trong cán cân thanh tốn quốc tế, đã
bắt đầu có dự trữ ngoại tệ.
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam còn đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách
thức lớn: nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới;
nguy cơ bị diễn biến hoà bình của các thế lực phản động; thất nghiệp ngày càng gia
tăng; tình trạng nghèo nàn và lạc hậu vẫn đang đè nặng lên vai mỗi người dân; môi
trường bắt đầu bị ô nhiễm nặng; nạn lũ lụt và thiên tai vẫn đang diễn ra thường
xuyên ... Trước thực trạng đó ngồi việc phát huy có hiệu quả các nguồn nội lực, lợi
thế trong nước, cần phải biết khai thác các nguồn lực từ bên ngồi và sử dụng có hiệu
quả nhất chúng như: vốn đầu tư, vốn viện trợ ưu đãi, viện trợ khơng hồn lại, tiếp
nhận cơng nghệ tiên tiến hiện đại, các kinh nghiệm bổ ích của đối tác,... cho phát
triển kinh tế; vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào các doanh
nghiệp thơng qua thị trường chứng khốn.
Các biện pháp cần phải được thực hiện để ổn định môi trường kinh doanh,
trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, thị trường chứng khốn,
hệ thống ngân hàng, hệ thống luật pháp, đẩy mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà
nước...
Thị trường chứng khoán mặc dù đã được phát triển từ lâu nhưng mới được
biết đến ở Việt Nam, vì vậy, cần phải được nghiên cứu một cách đầy đủ, có tính hệ


thống, kết hợp với kinh nghiệm hoạt động của các nước để áp dụng trong điều kiện
của Việt Nam. Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận


lợi cho kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn, các doanh nghiệp có vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất, các nhà đầu tư thu được cổ tức. Từ đó phát huy tối đa
nguồn lực trong nước của các tổ chức và cá nhân... và huy động vốn đầu tư nước
ngồi cho cơng cuộc cơng nghiệp hố nền kinh tế đất nước, là cầu nối cho Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh chính
thức được đưa vào họat động đã đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong sự phát triển
thị trường tài chính ở Việt Nam. Mặc dù quy mô hoạt động của thị trường còn hạn
chế, nhưng cũng đã gây được nhiều sự chú ý của các công ty, công chúng trong và
ngoài nước.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo
tổng hợp được trình bày gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề chung về tổ chức thị trường Chứng khoán Việt nam.
Phần II: Thực trạng hoạt động của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phần III: Định hướng xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.


Chương I
những vấn đề chung về uỷ ban chứng khoán nhà nước
1. Kinh tế việt nam thời kỳ đổi mới (1986- 2000).
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI -đại hội tiến hành công cuộc đổi
mới- Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn về chính trị, kinh tế, văn hoá.
Kinh tế sau thời kỳ lạm phát cao đã bước sang thời kỳ tăng trưởng cao
(1999- 2000). Tốc độ tăng trưởng (GDP) hàng năm thời kỳ 1991- 1997 đạt 8,2%.
Sau khủng hoảng tài chính- tiền tệ Châu á, mức tăng trưởng kinh tế bị chững lại
nhưng những dấu hiệu phục hồi đã thể hiện rõ nét trong năm 2000. Lạm phát giảm từ

12,7% trong năm 1995 xuống mức bình quân thời kỳ 1996 –1999 là 4,35% năm. Đầu
tư toàn xã hội bằng nguồn vốn trong và ngoài nước so với GDP tăng từ mức 15,8%
năm 1990 lên 29% năm 1997. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP tăng từ 17%
năm 1992 lên 22% năm 1999.
Hệ thống luật về kinh tế đã được chỉnh sửa và hoàn thiện với cơ chế thị
trường. Nguồn thu cho ngân sách tăng, bao cấp cho doanh nghiệp nhà nước giảm,
cho phép Nhà nước dành nhiều nguồn vốn hơn cho đầu tư phát triển. Hệ thống tài
chính, tiền tệ được đổi mới và phù hợp với cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng
được củng cố; các tổ chức tín dụng phát triển, chất lượng và hiệu quả tín dụng được
nâng lên. Cơ chế quản lý ngoại hối hoàn thiện dần; chính sách tỷ giá có đổi mới dựa
trên ngun tắc của thị trường. Khu vực tư nhân phát triển mạnh và đóng vai trị
quan trọng trong nền kinh tế.
Những thành quả kinh tế trên đây là kết quả của việc thi hành chính sách đổi
mới tồn diện của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi đưa đất nước bước vào
thời kỳ mới cơng nghiệp hố nền kinh tế, đồng thời là điều kiện thuận lợi để tiến
hành xây dựng một thị trường chứng khốn có hiệu quả ở Việt Nam.
2. Q trình hình thành Thị trường chứng khốn Việt Nam


Để tiến hành cơng cuộc cơng nghiệp hố nền kinh tế nhằm mục tiêu tăng
trưởng nhanh, lâu bền phải cần đến một khối lượng lớn vốn đầu tư dài hạn mà thị
trường vốn ngắn hạn không thể đáp ứng được. Do vậy, khi công cuộc đổi mới đạt
được những thành quả quan trọng bước đầu, Chính phủ Việt Nam đã có sự quan tâm,
chỉ đạo sát sao đối với việc xây dựng và vận hành thị trường chứng khoán ở Việt
Nam nhằm tạo thêm một kênh mới quan trọng huy động vốn dài hạn cho phát triển
kinh tế, đồng thời tạo thêm các khả năng lựa chọn về tiết kiệm và đầu tư cho nhân
dân.
Năm 1992, các tổ nghiên cứu thuộc Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước bắt
đầu nghiên cứu đề án hình thành và phát triển thị trường vốn và thị trường chứng
khoán ở Việt Nam.

Năm 1993, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập “Ban nghiên cứu xây
dựng thị trường vốn” là đơn vị chuyên nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Năm 1995, trên cơ sở đề án của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, và Ban
Kinh tế Trung ương, Chính phủ đã quyết định thành lập Ban chuẩn bị tổ chức thị
trường chứng khốn.
Ngày 28/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP thành lập Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Ngay sau khi chính thức đi vào hoạt
động (4/1997), mặc dù kinh tế đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ Châu Á, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, đã
khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng khn khổ pháp lý, tạo hàng hố,
các tổ chức tài chính trung gian cũng như các điều kiện khác cho sự ra đời của thị
trường chứng khoán.
Ngày 11/07/1998 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được chính thức ban hành.


Đây là cơ sở pháp lý quan trọng banđầu để Chính phủ, Uỷ ban Chứng khốn Nhà
nước và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản thực thi tạo ra khn khổ
pháp lý đồng bộ cho việc hình thành và hoạt động của thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Ngày 20/07/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Sau hơn một năm hoạt động, Trung tâm
Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh đã đạt được một số thành công đáng kể,
thể hiện sự tập trung, nỗ lực của Đảng, Chính phủ và tồn thể cán bộ nhân viên
ngành chứng khoán. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đi vào
hoạt động đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế và đã xây dựng cho
Việt Nam một chỉ số kinh tế mới, tuy chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nền kinh tế
nhưng cũng đã thể hiện sự nỗ lực của Chính phủ Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế

thế giới.
3. Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự khác biệt so với các quốc gia khác ở
chỗ: UBCKNNVN ra đời trước khi có thị trường chứng khoán và là một bộ phận
quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam; TTGDCK là một bộ phận trực thuộc của UBCKNN, hoạt động trước khi có thị
trường chứng khốn.
3.1. Vai trị của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được thành lập theo Nghị định 75/CP ngày
28/11/1996của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ chức
và quản lý Nhà nước về Chứng khoán và thị trường Chứng khoán. Uỷ ban Chứng
khốn Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
- Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.


- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát triển thị
trường chứng khốn ở Việt Nam.
- Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với công ty kinh doanh chứng
khốn, cơng ty tư vấn chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán và các đơn vị được phát hành chứng khoán để giao dịch ở thị trường chứng khoán.
- Thành lập và quản lý các tổ chức dịch vụ và phụ trợ cho hoạt động của thị trường
chứng khốn.
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể
Sở giao dịch chứng khoán.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán và các tổ chức liên
quan đến việc kinh doanh, phát hành, dịch vụ chứng khoán.
- Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành, thông tin về giao dịch,
mua bán chứng khoán; thoả thuận với Bộ Tài chính để quy định phí, lệ phí, và thuế
liên quan đến việc phát hành và kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản

lý, kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước về chứng khoán và thị trường chứng
khốn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo đảm cho các hoạt động thị trường chứng khốn diễn ra có hiệu quả và đúng phát
luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ban lãnh đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tương
Chính phủ đối với tồn bộ hoạt động của Uỷ ban chứng khốn và phân cơng nhiệm
vụ cho các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên kiêm nhiệm.
Bộ máy giúp việc của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước gồm có:
-Vụ phát triển Thị trường Chứng khốn: Có chức năng tham mưu cho Chủ tịch về
xây dựng các dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định về chứng khốn và thị trường
chứng khốn; xây dựng các chính sách phát triển thị trường chứng khoán, Sở giao
dịch chứng khốn, cơng bố thơng tin về thị trường chứng khốn.
-Vụ Quản lý Phát hành Chứng khốn: Có chức năng tham mưu cho Chủ tịch trong
lĩnh vực quản lý hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán; cấp phép và giám sát
hoạt động các đơn vị phát hành được phát hành chứng khoán để giao dịch trên thị
trường chứng khoán.
-Vụ Quản lý Kinh doanh Chứng khốn: Có chức năng tham mưu cho Chủ tịch
trong việc xây dựng các chính sách và giám sát hoạt động của các tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khốn; cơng ty chứng
khốn, cơng ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, các tổ chức lưu ký, ngân hàng
chỉ định thanh toán; cấp phép và giám sát hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ
chức kinh doanh chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam.

-Vụ Quan hệ Quốc tế: Có chức năng tham mưu cho Chủ tịch về các chủ trương,
chính sách đối ngoại của Uỷ ban nhằm thiết lập và mở rộng quan hệ trong lĩnh vực
chứng khoán giữa Việt Nam với các tổ chức Quốc tế, các cơ quan quản lý về chứng
khoán và các tổ chức tài chính liên quan đến ngành chứng khốn.
-Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo: Có chức năng tham mưu cho Chủ tịch trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Uỷ ban về tổ chức
bộ máy, cán bộ, biên chế, tiền lương thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh chứng khoán ở Việt
Nam.


-Thanh tra Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước: Có chức năng thanh tra việc tuân thủ
pháp luật của Sở giao dịch chứng khoán, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và
cá nhân có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khốn.
-Vụ Tài chính-Kế tốn: Có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch trong việc thực hiện
các chố độ, chính sách tài chính- kế toán của Nhà nước tại Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước và các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
-Văn phòng Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước: Có chức năng làm đầu mối tham
mưu điều hành giúp Chủ tịch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Uỷ ban.
-Văn phòng Đại diện của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh:
Có chức năng chủ yếu là phối hợp với các Vụ chức năng và làm đầu mối triển khai
các cơng việc của UBCKNN về chứng khốn và thị trường chứng khốn tại TP.
HCM và các tỉnh, thành phố phía Nam; thu thập, tổng hợp phân tích và cung cấp
thơng tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán TP. HCM và các tỉnh, thành
phố phía Nam để phục vụ cho việc quản lý và chỉ đạo của Chủ tịch.
-Tạp chí Chứng khốn: Có chức năng thơng tin về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, trao đổi kinh nghiệm hoạt động chứng khốn và các lĩnh vức có liên
quan, cung cấp các kiến thức cơ bản cho công chúng về lĩnh vức đầu tư và kinh
doanh chứng khốn.
-Phịng pháp chế: Có chức nămg tham mưu cho Chủ tịch thực hiện việc quản lý

Nhà nước bằng pháp luật trong ngành chứng khốn, tổ chức thực hiện cơng tác xây
dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tư
vấn pháp lý về những vấn đề liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
-Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Bồi dưỡng nghiệp vụ về Chứng khoán và
thị trường Chứng khốn: Có chức năng tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng
khoán và thị trường chứng khoán, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
các kiến thức bổ trợ cho đội ngũ cán bộ quản lý điều hành và kinh doanh chứng


khoán, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho những
người tham gia thị trường chứng khốn và cơng chúng.
-Trung tâm Giao dịch Chứng khốn (sở giao dịch chứng khoán): Là một bộ phận
trực thuộc UBCKNN có chức năng quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động
mua-bán chứng khoán tại trung tâm giao dịch nhằm đảm bảo cho Trung tâm hoạt
động an tồn, cơng khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
bao gồm:
+ Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
+ Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
+ Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng
khoán;
+ Thực hiện đăng ký chứng khoán;
+ Thực hiện thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khốn;
+ Cơng bố các thơng tin về hoạt động giao dịch chứng khoán;
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khốn;
+ Thu phí niêm yết chứng khốn, phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ
thơng tin và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
+ Làm thủ tục cho chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm Giao dịch

Chứng khốn;
+ Đình chỉ giao dịch tạm thời một hoặc một số chứng khoán;
+ Được quyền yêu cầu thành viên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, tổ chức phát
hành gửi báo cáo đột xuất theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;


+ Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán;
Làm trung gian hoà giải cho thành viên Trung tâm Giao dịch Chứng khốn và người
đầu tư khi có u cầu;
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà
nước.


Sơ đồ cơ cấu tổ chức uỷ ban chứng khoán nhà nước
Chủ tịch

Các Phó chủ tịch

Văn phịng Uỷ ban
Chứng khốn

Các Uỷ viên kiêm nhiệm:
-Thứ trưởng Bộ kế hoạch
và Đầu tư;
-Thứ trưởng Bộ Tài
chính;
-Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
-Phó thống đốc NHNN.

Vụ Tổ chức Cán bộ và

Đào tạo
Vụ Quan hệ Quốc tế

Trung tâm NCKH& BDNV
về CK& TTCK

Vụ Quản lý Kinh doanh
Chứng khoán

Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội

Vụ Quản lý Phát hành
Chứng khoán

Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP. HCM

Thanh tra Uỷ ban
Chứng khốn Nhà nước

Tạp chí Chứng khốn

Vụ Kế tốn- Tài chính

Phịng Pháp chế

Văn phịng đại diện của
UBCKNN tại TP. HCM


Phịng Cơng nghệ tin học


Chương II
Thực trạng hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam

1.Hoạt động phát hành và niêm yết.
1.1 tiêu chuẩn phát hành, niêm yết và công bố thông tin.
+Tiêu chuẩn phát hành, niêm yết: Tổ chức phát hành muốn phát hành chứng
khốn ra cơng chúng để niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép, trừ việc phát hành trái phiếu
Chính phủ.
Tổ chức phát hành, niêm yết cổ phiếu, trái phiếu ra cơng chúng phải thảo mãn
các điều kiện sau:
- Có mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục gần nhất;
- Thành viên hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) có kinh nghiệm quản
lý kinh doanh;
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn có từ đợt phát hành cổ phiếu;
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì
phải có tổ chức bảo lãnh phát hành;
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người
đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trong trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành
từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cỏ phần của tổ chức phát
hành (đối với cổ phiếu);
- Cổ đơng sáng lập phải giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải
nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể tư ngày kết thúc đợt phát hành;


- Tối thiểu 20% tổng giá trị trái phiếu phát hành phải được bán cho hơn 100 nhà đầu

tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp tổng giá trị trái phiếu phát hành trên 100 tỷ
đồng thì tỷ lệ này tối thiểu 15% (đối với trái phiếu).
+ Công bố thông tin:
- Tổ chức Phát hành chứng khốn, Cơng ty quản lý Quỹ: trong thời gian 5 ngày, kể
từ ngày nhận được giấy phép phát hành, có nghĩa vụ cơng bố thông tin trên 5 số liên
tiếp của một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phương, là những thông tin trong
hồ sơ xin cấp giấy phép phát hành đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận để phát hành;
- Tổ chức Phát hành chứng khốn, Cơng ty quản lý Quỹ: Có nghĩa vụ cơng bố thơng
tin tức thời và công bố thông tin theo yêu cầu của TTGDCK và UBCKNN tuân theo
Quy chế thành viên, niêm yết, cơng bố thơng tin và giao dịch chứng khốn ban hành
theo Quyết định 04/1999/QĐ-UBCK1 ngày 27/3/1999 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước.
1.2 Các loại Chứng khoán niêm yết.

+ Cổ phiếu: Cho đến nay Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã xem xét và cấp
phép đăng ký niêm yết cho 12 cổ phiếu của các công ty sau:

Tên công ty

Cty CP cơ điện
lạnh REE

Vốn

Số Cp

Mệnh

Loại


Số giấy

Địa chỉ

điều lệ

niêm

giá

Chứng

phép- ngày

cơng

(tỷ

yết

(đồng)

khốn

cấp

ty

đồng)


(triệu)

150

15

10.000

CP

01/GPPH

TP.

thơng
thường

HCM
02/06/2000


Cty CP cáp và

120

12

10.000


vật liệu viễn

thường
10.8

1.008

10.000

Phòng HAPACO

CP

Cty CP kho vận

CP

tải ngoại thương

Nai

03/GPPH

2.2

10.000

thường

Hải

Phịng

17/07/2000

04/GPPH

thơng
22

Đồng

02/06/2000

thơng
thường

HCM

02/GPPH

thơng

thơng SACOM
Cty CP giấy Hải

CP

TP.
HCM


20/07/2000

TRANSIMEX
Cty CP chế biến

CP

hàng XK Long
An LAFOOCO
Cty CP khách

thơng
19.3

1.93

10.000

17.663

1.76

10.000

sạn Sài Gịn

thường
CP

thường


Cty CP đồ hộp

CP

Hạ Long- Hạ

Long
An

06/11/2000

06/GPPH

thơng

SGHC

Long

05/GPPH

TP.
HCM

13/06/2001

07/GPPH

thơng

35

3.5

10.000

thường

**/10/2001

CANFOCO
Cty CP nhựa Đà
Nẵng- Đanaplast
(DPC)
Cty CP bánh kẹo

16

1.6

10.000

56

5.6

10.000

CP


Đà

thơng

Nẵng

thường
CP

Đồng

Biên Hồ-

thơng

Nai

BIBICA

thường


Cty CP nước giải
khát Sài Gịn
TRIBICO

37.5

3.75


10.000

Cty CP
SXKDXNK
Bình Thạch-

****

****

10.000

CP

TP.

thơng

HCM

thường
CP

TP.

thơng

HCM

thường


GILIMEX
Cty CP cơ khí và

CP

xây dựng Bình
Triệu (BTC)

12/GPPH

thơng
12.6

1.26

10.000

thường

TP.
HCM

07/01/2001

+Trái phiếu: Tính đến nay, đã có 18 loại trái phiếu được đưa vào giao dịch trên
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh. Trong đó chỉ có 2 loại trái
phiếu do Ngân hàng Đầu tư - Phát triển phát hành: Loại thứ nhất BID1-100 tổng giá
trị phát hành với 83,07 tỷ đồng, lãi suất trả trước 6,5%/năm; loại thứ hai BID1-200
tổng giá trị phát hành 74,63 tỷ đồng, lãi suất 6,55%/năm. Hai loại trái phiếu này là

trái phiếu vơ danh, có kỳ hạn 5 năm, mức lãi suất của cả hai trái phiếu náy có thể
được điều chỉnh hàng năm. Cịn lại 16 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị niêm
yết là ????? tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm, lãi được trả hàng năm và gốc được trả một lần
khi đáo hạn, mức lãi suất phổ biến là 7,35%/năm. Tuy nhiên, số lượng trái phiếu
Chính phủ được giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khốn rất ít và khơng đều
đặn so với hai loại trái phiếu của Ngân hàng Đầu tư- Phát triển tuy còn hạn chế
nhưng đều đặn hơn qua các phiên.?????
2. Hoạt động của các công ty chứng khốn
Tính đến nay Uỷ ban chứng khốn Nhà nước đã cấp phép cho 8 cơng ty kinh
doanh chứng khốn bao gồm: Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt; Cơng ty
TNHH Chứng khốn Ngân hàng Đầu tư& Phát triển; Cơng ty Cổ phần Chứng khốn
khách sạn Sài Gịn; Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Đệ Nhất; Cơng ty TNHH Chứng
khốn Thăng Long; Cơng ty TNHH Chứng khốn ACB; Cơng ty TNHH Chứng


khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam; Cơng ty Cổ phần TNHH Chứng khốn
Ngân hàng Nơng nghiệp& Phát triển Nơng thơn Việt Nam. Trong số các cơng ty
chứng khốn này có Cơng ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Thăng Long
xin cấp phép thực hiện 3 nghiệp vụ: môi giới, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu
tư; Cơng ty cổ phần chứng khốn khách sạn Sài Gịn xin cấp phép thực hiện 2 nghiệp
vụ: mơi giới, tư vấn đầu tư. Cịn lại 6 cơng ty đã được cấp giấy phép thức hiện kinh
doanh cả 5 loại hình nghiệp vụ: Nghiệp vụ mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành,
quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư. Ngoài việc cấp giấy phép kinh doanh
chứng khốn Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cịn hướng dẫn các cơng ty chứng
khốn mở các chi nhánh và đại lý ở các tỉnh để thu hút nhiều nhà đầu tư từ các tỉnh
tham gia vào thị trường.
3. Hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM quy mơ
hoạt động cịn nhỏ (cho khoảng 40-50 chứng khốn). Hoạt động giao dịch được thực
hiện tại Sàn giao dịch. Khách hàng muốn giao dịch phải mở tài khoản tại công ty

chứng khoán. Các lệnh mua- bán chứng khoán được tập hợp tại trụ sở chính hoặc tại
chi nhánh của cơng ty chứng khốn, sau đó được chuyển tới đại diện của cơng ty
chứng khốn tại Sàn giao dịch để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm. Sau
khi khớp lệnh kết quả giao dịch sẽ được thông báo cho đại diện của cơng ty chứng
khốn tại Sàn giao dịch đề cơng ty chứng khốn xác nhận cho khách hàng. Kết quả
giao dịch cũng được chuyển qua hệ thống thanh toán, bù trừ để thực hiện thanh toán
và chuyển giao chứng khoán. Việc chuyển giao chứng khoná được thực hiện thôngn
qua tài khoản của công ty chứng khoná mở tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và
việc chuyển giao tiền được thực hiện thông qua tài khoản của công ty mở tại Ngân
hàng chỉ địng thanh tốn. Tồn bộ hoạt động thanh tốn được thực hiện dưới hình
thức ghi sổ thơng qua hệ thống tài khoản, khơng có bất kỳ hoạt động chuyển giao
chứng chỉ vật chất nào. Hiện nay, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM quy
định thực hiện giao dịch vào các ngày thứ 2-4-6 hàng tuần và khớp lệnh 1 lần mỗi
phiên giao dịch.


Tính đến hết tháng 2- 2002, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh đã thực hiện thành cơng 250 phiên giao dịch, với tổng khối lượng chứng khoán
được giao dịch là ????? cổ phiếu và ????? trái phiếu, đạt tổng giá trị giao dịch ?????
tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu là chủ yếu (chiếm hơn 90%) cịn lại trái phiếu
được giao dịch rất ít.


3.2 mơ hình cơ cấu tổ chức
mơ hình tổ chức của trung tâm giAo dịch chứng khốn tp. Hồ chí minh

Giám Đốc

Các Phó Giám đốc


Phịng Giao dịch

Phịng Cơng nghệ tin
học

Phịng Quản lý Niêm
yết

Phịng Kế tốn

Phịng Quản lý Thành
Viên

Phịng Hành Chính
nhân sự

Phịng Đăng ký, Thanh
tốn bù trừ và lưu ký
Phịng Giám sát thị
trường
Phòng NC và T.tin thị
trường


4. Hợp tác quốc tế
4.1. Hợp tác song phương
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia
trên thế giới trong việc đào tạo cán bộ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán, các tổ chức cá nhân tham gia thị trường chứng khoán;
kinh nghiệm xây dựng khung pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán,

đề án xây dựng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khốn;
cung cấp các thiết bị máy móc kỹ thuật, phần cứng, phần mềm cho hệ thống giao
dịch, bảng điện tử cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và các Cơng ty Chứng
khốn. Mở rộng quan hệ quốc tế qua các Dự án để hỗ trợ cho việc nâng cao kỹ thuật
nghiệp vụ, quản lý giám sát của cán bộ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và điều hành
hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; tiếp thu những kinh nghiệm quản
lý điều hành trên thị trường chứng khoán.
4.2 Hợp tác đa phương
Ngoài việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới, Uỷ ban
Chứng khốn Nhà nước cịn tích cực mở rộng chương trình hợp tác với các tổ chức
quốc tế lớn như: Tổ chức quốc tế các Uỷ ban Chứng khoán Quốc gia- ISOCO, Ngân
hàng Phát triển Châu á- ADB, AUSAID của austalia, Cơng ty tài chính quốc tế- IFC,
Quỹ tiền tệ quốc tế- IMF, Ngân hàng thế giới- WB,... trong việc trợ giúp kỹ thuật về
kiểm toán Chuẩn đoán Doanh nghiệp Nhà nớc chuẩn bị hồ sơ niêm yết trên thị trờng
chứng khốn và vấn đề Quản trị cơng ty...

Chương III
Định hướng xây dựng và phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam


1. Hàng hoá cho thị trường chứng khoán
Để thị trường chứng khốn hoạt động có hiệu quả và đúng với bản chất của nó
thì vấn đề tạo ra hàng hố cho thị trường là việc hết sức cần thiết, hàng hố có nhiều
và đa dạng thì thị trường mới thật sự hoạt động tốt được. Do vậy, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước không ngừng thực hiện các hoạt động cần thiết để đưa thêm hàng
hoá cho thị trường bao gồm:
+ Khuyến khích và giúp đỡ các doanh nghiệp có khả năng niêm yết trên thị trường
chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
+ Xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ để niêm yết và giao dịch trên
thị trường chứng khoán, khắc phục các hạn chế của việc phát hành sơ cấp;

+ Phối hợp với Bộ Tài chính và địa phương lựa chọn một số dự án có hiệu quả để
phát hành trái phiếu cơng ty, trái phiếu cơng trình để niêm yết;
+ Phối hợp với Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp Trung ương lựa chọn các
doanh nghiệp Nhà Nước thực hiện cổ phần hoá kết hợp với việc đăng ký niêm yết
chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
+ Phối hợp dưới sự chủ trì của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đè án, dự thảovăn
bản pháp lý và lựa chọn một vài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thí điểm cổ
phần hố và tham gia niêm yết;
+ Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc đưa cổ phiếu của các Ngân
hàng thương mại cổ phần ra niêm yết;
+ Trình Chính phủ đề án thành lập thị trường chứng khoán phi tạp trung (OTC);
Bên cạnh sự nỗ lực từ phía Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước, về phía các cơng
ty cổ phần cũng đã cố gắng phấn đấu để xớm được niêm yết chính thức trên Trung
tâm Giao dịch Chứng khốn, nhất là các cơng ty đã hoạt động mạnh trên thị trường
tự do. Theo các nhà đầu tư dự báo thời gian tới sẽ có thêm nhiều công ty cũng sẽ


chình thức niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khốn như: cơng ty sữa Sài
Gịn (Sài Gịn milk), ... Ngồi ra cịn có một loại hàng hố mới là trái phiếu Quỹ Hỗ
trợ Phát triển. Loại trái phiếu này có tính an tồn cao, bởi khả năng thanh tốn đặc
biệt nếu Quỹ này khơng có khả năng chi trả lãi và gốc thì được Chính phủ trực tiếp là
Bộ Tài chính đứng ra bảo lãnh.

2. Hồn thiện khung pháp lý
Trên cơ sở thực tiễn của thị trường, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước đã trình
bày Chính phủ bổ sung,sửa đổi Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng
khốn và thị trường chứng khốn. Rà sốt, chỉnh sửa, hồn thiện hệ thống văn bản
pháp quy cho hoạt động của của thị trường chứng khoán, vừa tạo ra hành lang pháp
lý phù hợp cho các đối tượng tham gia thị trường, vưa nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước của cơ quan quản lý thị trường.

Trình Thủ Tướng Chính phủ đề án giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Hoàn thiện đề án xây dựng định hướng phát triển cho thị trường chứng
khoán từ nay đến năm 2010. Xây dựng dự thảo Pháp lệnh Chứng khoán để nâng cao
hiệu lực pháp lý cho ngành chứng khoán.
3. Về các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán
Nâng cao năng lực hoạt động nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của các tổ chức
kinh doanh, dịch vụ chứng khoán. Tiếp tục khuyến khích các cơng ty chứng khốn
mở các địa điểm giao dịch mới và đổi mới phương thức nhận lệnh nhằm mở rộng
phạm vi các nhà đầu tư trong cả nước. Phát triển nghiệp vụ tự doanh và từng bước
triển khai nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Thiết lập các cơng ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khốn và đại diện các cơng ty chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam.
4. Trung tâm giao dịch chứng khoán
Trước mắt cần hoàn thiện dần hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch
Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh. Theo như chỉ đạo của Chính phủ, Uỷ ban Chứng


khốn Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan đang tập trung chuẩn bị các công tác
cần thiết để đưa Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động. Về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ở hai trung tâm này là giống nhau.
Các chứng khoán đồng thời được niêm yết và giao dịch trên cả hai Trung tâm Giao
dịch này, qua đó hình thành giá cả thống nhất trong cả nước.
Về quy mô hoạt động thời kỳ đầu của Trung tâm Gao dịch Chứng
khoán Hà Nội:
- Số lượng chứng khoán từ 10 đến 15 loại cổ phiếu; từ 15 đến 25 loại trái phiếu;
- Số lượng cơng ty chứng khốn từ 10 đến 15 công ty;
- Số lượng nhà đầu tư từ 150000 đến 200000 người;
- Thời gian sử dụng từ 3 đến 5 năm.
5. Hội nhập Quốc tế
5.1 Hợp tác song phương
Tiếp tục phát triển những quan hệ sẵn có và tìm kiếm những quan hệ mới như:

+ Tiếp tục thực hiện các nội dung giai đoạn ba Dự án hợp tác với SGD Hàn
Quốc và triển khai dự án hợp tác mới;
+ Triển khai dự án hợp tác với Uỷ ban giám sát tài chính Hàn Quốc FSC;
+ Tiếp tục phát triển hợp tác với JICA Nhật Bản về hỗ trợ kỹ thuật cho Uỷ ban
Chứng khoán;
+ Phát triển các khả năng hợp tác sẵn có với Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc...
5.2 Hợp tác đa phương
+ Tiếp tục đàm phán mở rộng dự án về Cơng ty hố và quản trị Công ty do ADB
tài trợ;


+ Xúc tiến các biện pháp cần thiết để phát triển hợp tác với IFC, IMF, WB, ... về
việc tìa trợ các khoá học và trợ giúp kỹ thuật cho Uỷ ban Chứng khoán;
+ Tiếp tục theo dõi sát sao những hoạt động của IOSCO nhằm kịp thời tham gia
các hoạt động của tổ chức này, tranh thủ cảm tình và sự hợp tác của các thành
viên IOSCO, tích tực tham gia các chương trình hoạt động của tổ chức này với
tư cách là thành viên chính thức.
+ Tiếp tục triển khai các cơng việc xây dựng chương trình gia nhập WTO của
ngành chứng khoán, hợp tác đào tạo chứng khốn và thị trường chứng khốn
trong khn khổ ASEAN...

Kết luận
Như vậy, chỉ mới được thành lập chính thức theo Nghị định 75/CPcủa Chính
phủ tháng 11/1996 tới nay, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước đã khơng ngừng thực
hiện các cơng việc chuẩn bị cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam. Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ- Uỷ ban Chứng khốn Nhà
nước đã khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng khung pháp lý,
hàng hố, các tổ chức tài chính trung gian cho sự ra đời thị trường chứng khoán Việt
Nam. Ngày 20/07/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh chính
thức khai trương và đi vào hoạt động đó là thành cơng bước đầu trong việc chỉ đạo

của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử
phát triển của ngành tài chính Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung. Tuy quy mơ hoạt động cịn nhỏ: có 12 cổ phiếu và 18 trái phiếu được chính
thức niêm yết trên thị trường; và 8 công ty chứng khốn, 6 cơng ty kiểm tốn độc lập
được cấp phép hoạt động.


Ngồi ra, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cũng đã tích cực tìm kiến và đàm
phán mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, IFC, WB... ; với các
quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan,...và với tổ chức quốc tế các Uỷ ban Chứng khoán (IOSCO) trong việc đào tạo
cán bộ ngành chứng khoán và thị trường chứng khoán cho Uỷ ban và trợ giúp kỹ
thuật: chuẩn bị hồ sơ niêm yết, thủ tục cấp phép phát hành, kinh doanh chứng khoán
trên thị trường chứng khoán. Điều đó thể hiện sự hội nhập của ngành tài chính Việt
Nam nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung vào ngành tài chính quốc tế và
nền kinh tế thế giới.

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Báo cáo thường niên năm 2000 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tài liệu Hội nghị tổng kết công tác 2001 và Phương hướng Nhiệm vụ năm 2002
của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước ngày 24/01/2002.
3. Báo cáo Tổng kết cơng tác 2001và Phương hướng hoạt động năm 2002 của Vụ
Quan hệ Quốc tế tháng 01/2002.
4. Tạp chí Chứng khốn Việt Nam số đặc biệt tháng 07/2001 và các số ra hàng
tháng.
5. Tạp chí Đầu tư Chứng khốn các số ra hàng tuần.



×