Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.37 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
Câu 1. Các khái niệm cơ bản: vấn đề, quan điểm toàn thế và lý thuyết hệ thống:
a. Vấn đề:
- Vấn đề là khoảng cách giữa điều mà con người mong muốn và có thể thực hiện với
cái thực tế mà con người chưa đạt tới.
- Nếu thực tế không có vấn đề mà con người lại chủ quan đặt ra vấn đề thì không thể
nào giải quyết và lúc này xuất hiện tình trạng không định nghĩa được vấn đề.
- Để giải quyết vấn đề thì phải bằng thực lực của mình với sự khai thác bên ngoài
một cách khôn khéo chứ không thể trông chờ vào người khác.
b. Quan điểm toàn thể:
- Quan điểm toàn thể là quan điểm nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách có căn cứ,
khoa học, hiệu quả và hiện thực, nó được thể hiện ở 5 nội dung sau:
+ Khi xem xét, nghiên cứu sự vật thì phải lấy vật chất là cái có trước và tinh thần là
cái có sau.
+ Sự vật luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, có tác động chi phối và
khống chế lẫn nhau.
+ Sự vật luôn luôn biến động và thay đổi, điều này đòi hỏi khi xem xét các vấn đề
quản trị kinh doanh thì phải luôn gắn bó với môi trường xung quanh, cụ thể:
• Phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm và doanh nghiệp phải biết được sản phẩm
của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ đó, để từ đó có chính sách sản phẩm một
cách đúng đắn.
• Con người không nên buồn phiền trước sự biến đổi bất thường của đối tượng khác
mà cốt lõi là phải biết được xu thế thay đổi của họ để ứng xử cho thấu đáo.
+ Động lực chủ yếu của sự phát triển là ở bên trong sự vật là chính, tất nhiên có sự
tận dụng của môi trường.
+ Sự tác động giữa các sự vật bao giờ cũng mang tính đối ngẫu và tính nhân quả.
c. Lý thuyết hệ thống:
- Lý thuyết hệ thống là tổng hợp các bộ môn khoa học: sử học, kinh tế học, toán học,
tin học, logic học… để nhằm nghiên cứu và giải quyết vấn đề theo quan điểm toàn
hệ.


Câu 2. Khái niệm: doanh nghiệp, kinh doanh, quản trị và quản trị kinh doanh.
Các loại môi trường và tác động qua lại giữa môi trường và doanh nghiệp.
a. Khái niệm doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện các
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu đã
định.
b. Khái niệm kinh doanh:
- Kinh doanh là các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh
trên thị trường:
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, phải diễn ra trên thị trường và phải tuân thủ
các quy định, quy luật trên thị trường.
+ Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện và được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ
thể kinh doanh có quyền sở hữu tài sản, được tự do và chủ động kinh doanh theo
1


pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh cũng như quyền sở hữu của
mình.
c. Khái niệm quản trị:
- Quản trị là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
- Quản trị bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động và một đối tượng bị
quản trị phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra, tác động đó có thể
một hoặc nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu chung đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng bị quản trị,
mục tiêu này chính là căn cứ để chủ thể ra tác động.
+ Chủ thể quản trị có thể là một hay nhiều người, có thể là thiết bị, còn đối tượng bị
quản trị có thể là con người, là máy móc thiết bị, là đất đai, hầm mỏ… Tuy nhiên,
quan trọng nhất là hoạt động quản trị giữa hai đối tượng là con người.

d. Khái niệm quản trị kinh doanh:
- QTKD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể doanh nghiệp
lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng một
cách tốt nhất mọi tiềm năng, mọi cơ hội nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh
nghiệp theo đúng luật định và thông lệ của xã hội.
e. Các loại môi trường và tác động qua lại giữa môi trường và doanh nghiệp:
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chịu sự
tác động của các môi trường bên trong và bên ngoài, sự tác động này có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự hoạt động của doanh nghiệp và ngược lại, bản than hoạt động của
các doanh nghiệp cũng tác động trở lại lên môi trường và sự tác động này cũng có thể
là tích cực hoặc tiêu cực.
- Đối với doanh nghiệp, có các loại môi trường sau có thể tác động đến:
+ Môi trường kinh tế: biểu hiện qua giá cả, thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, tình trạng
cạnh tranh…
+ Môi trường luật pháp và thể chế: thể hiện qua các luật, các quy chế, tiêu chuẩn.
Môi trường này một mặt tạo khung pháp lý, tạo hành lang an toàn cho hoạt động của
doanh nghiệp, mặt khác cũng bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ đúng theo các
quy định.
+ Môi trường văn hóa: thể hiện qua trình độ giáo dục, lối sống, đạo đức, truyền
thống…
+ Môi trường xã hội: phản ánh thông qua hoàn cảnh xã hội, tình trạng việc làm, phân
phối thu nhập, mức độ của những mâu thuẫn xã hội, tần suất của những tranh chấp xã
hội…
+ Môi trường công nghệ: thông qua tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các phát
minh, sáng chế…
+ Môi trường chính trị: thông qua các cương lĩnh của Đảng, các chủ trương, chính
sách của Nhà nước, xu hướng can thiệp của các cơ quan quản lý vĩ mô đối với các
doanh nghiệp.
+ Môi trường sinh thái: liên quan đến các vấn đề ô nhiễm môi trường, hiện tượng
tham ô, lãng phí, tiêu cực.

+ Môi trường quốc tế: liên quan đến sự mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, sự hội
nhập với các nước trên thế giới và đặc biệt lưu ý đến các quy chế và thông lệ quốc tế
để giảm thiểu tới mức thấp nhất do sự thiếu hiểu biết.
2


Câu 3. Bản chất của quản trị kinh doanh.
- QTKD là một khoa học:
QTKD có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ quản trị trong quá trình kinh doanh
và các quan hệ này phải được xử lý theo đúng các đòi hỏi của các quy luật khách
quan vốn có của nó. Các quan hệ QTKD bao gồm :
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường, bao gồm cả môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài.
• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Và kết quả của các quan hệ đó chính là các quyết định của QTKD.
- QTKD là một nghề :
Bởi vì bất kỳ ai cũng có thể đi học nghề để tham gia QTKD, tuy nhiên việc kinh
doanh có giỏi hay không lại tùy thuộc vào rất nhiều các yếu tố: học ở đâu? học như
thế nào? chương trình học ra sao....
Muốn điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả một cách chắc chắn thì chủ
doanh nghiệp cần phải được đào tạo nghề nghiệp về QTKD một cách chu đáo, bài
bản. Khi đó, chủ doanh nghiệp mới nhận thức được một cách chuẩn xác và đầy đủ
các quy luật khách quan, đồng thời có phương pháp và nghệ thuật thích hợp nhằm
đáp ứng các quy luật đó.
- QTKD là một nghệ thuật :
Bởi vì QTKD phụ thuộc rất nhiều vào cá nhân của chủ doanh nghiệp như: tài
năng, kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ... và những yếu tố này mang tính chất
bẩm sinh mà không phải lúc nào cũng học được.
Câu 4. Khái niệm, đặc điểm và cơ chế sử dụng quy luật.
a. Khái niệm:

- Quy luật là mối liên hệ bản chất tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của sự
vật hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
b. Đặc điểm của quy luật:
- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có và ngược
lại, khi điều kiện xuất hiện của các quy luật vẫn còn thì con người không thể xóa bỏ
được quy luật.
- Quy luật không phải do con người tạo ra mà con người chỉ đặt tên cho nó.
- Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết
được nó hay không, có ưa thích hay ghét bỏ nó.
- Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống đồng nhất, luôn chi
phối và chế ngự lẫn nhau.
c. Cơ chế sử dụng quy luật:
- Phải nhận biết được quy luật và quá trình nhận biết quy luật chia ra thành 2 giai
đoạn :
+ Nhận biết qua các hiện tượng thực tế.
+ Nhận biết qua các phân tích và lý luận khoa học.
Đây là quá trình phụ thuộc vào trình độ mẫn cảm và nhạy bén của người quản trị.
- Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều
kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác động.

3


Câu 5. Trình bày các quy luật kinh tế và quy luật hỗn hợp sử dụng trong
QTKD.
a. Các quy luật kinh tế :
- Quy luật cạnh tranh :
Theo quy luật này chủ doanh nghiệp phải biết chấp nhận cạnh tranh, phải luôn
vươn lên giành lấy một phần hoặc toàn bộ thị trường để tồn tại và phát triển. Quá
trình cạnh tranh thường được sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp và thủ đoạn :

• Cạnh tranh bằng công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới với giá rẻ.
• Cạnh tranh bằng quan hệ hành chính, quân sự, bạn bè... để chiếm được thị trường
hoặc thậm chí lũng đoạn một phần thị trường nào đó.
• Cạnh tranh bằng các yếu tố bất ngờ như : tung ra một sản phẩm mới trên thị
trường hoặc lợi dụng sự sơ hở của đối phương để tạo ra ưu thế cho mình.
• Cạnh tranh bằng các thủ đoạn : làm hàng giả, hàng nhái, trốn thuế, đánh lừa khách
hàng...
• Cạnh tranh bằng các biện pháp liên danh, liên kết.
• Cạnh tranh bằng các yếu tố trường vốn và kéo dài thời gian để chấp nhận thua lỗ
tại một giai đoạn của sản phẩm nào đó, sau đó ở giai đoạn khác hoặc sản phẩm khác
sẽ thu hồi được lợi nhuận nhiều hơn.
- Quy luật tăng lợi nhuận :
Các doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì có thể áp dụng các giải pháp :
• Giải pháp công nghệ.
• Giải pháp quản lý.
• Giải pháp giá cả.
• Giải pháp kỹ thuật – công nghệ : giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường
với các đối thủ khác bằng các giải pháp kỹ thuật – công nghệ mới, hiện đại và tạo ra
các sản phẩm có giá rẻ và chất lượng tốt.
• Giải pháp quản lý : là các doanh nghiệp loại bỏ các sơ hở, yếu kém trong quá trình
tổ chức và vận hành doanh nghiệp, tinh giảm bộ máy quản lý, xây dựng một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, năng động, hiệu quả và do đó sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý.
• Giải pháp giá cả : doanh nghiệp định ra nhiều loại giá bán khác nhau và trong
những trường hợp cho phép có thể tăng giá bán sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất.
- Quy luật kích thích sức mua giả tạo :
Là quy luật sử dụng các biện pháp tăng cường các chính sách marketing trên thị
trường, nhất là các chính sách yểm trợ giá cả để gây ấn tượng thu hút khách hàng,
nâng sức mua của khách hàng hoặc sử dụng các biện pháp ngừng bán, bán hàng nhỏ
giọt trong thời gian ngắn để gây hiện tượng thiếu hàng, khiến khách hàng nảy sinh tư

tưởng phải dự trữ.
- Quy luật cung – cầu giá cả :
Trên thị trường, cung và cầu thường xuyên biến đổi, doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp để xác định được điểm cân bằng giữa cung và cầu, từ đó có đối sách kinh
doanh cho phù hợp.
b. Các quy luật hỗn hợp :
- Quy luật của người mua :
Người mua (khách hàng) khi mua một sản phẩm nào đó đều có những đòi hỏi đối
với sản phẩm mà mình cần : chất lượng, mẫu mã, giá cả, mức tiện dụng... Do đó, các
4


doanh nghiệp khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì phải có tính thích nghi cao với sự
tưởng tượng của người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải làm ra các sản phẩm mà thị
trường cần chứ không phải bán những sản phẩm mà doanh nghiệp có. Mặt khác,
người tiêu dùng còn đòi hỏi người bán phải quan tâm đến lợi ích của họ, phải có trách
nhiệm sau khi bán sản phẩm, phải đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý và thuận tiện
cho người mua.
- Quy luật về ý chí tiến thủ của doanh nghiệp :
Ý chí tiến thủ của doanh nghiệp chia làm 2 loại : bảo thủ và tiến thủ, nó được diễn
ra theo 4 giai đoạn sau :
+ Chủ doanh nghiệp mới nhận trách nhiệm nên có quyết tâm rất cao, làm việc hết
mình để mong đem lại nhiều thành quả cho doanh nghiệp (kéo dài khoảng 1 năm).
+ Chủ doanh nghiệp đã bắt đầu tích lũy được kinh nghiệm, đã thu được các kết quả
khả quan và bắt đầu xây dựng, củng cố uy tín của mình (kéo dài khoảng 2-5 năm).
+ Chủ doanh nghiệp đã thu được các thành tựu tối đa khi điều hành doanh nghiệp, đã
có thành tích một cách vững chắc, đã trở thành con người từng trải, có kinh nghiệm
và bắt đầu xu hướng trì trệ (2-3 năm).
+ Giai đoạn cuối chia làm 2 nhánh :
* Nhánh 1 : đối với chủ doanh nghiệp đã thỏa mãn với sự nghiệp của mình thì điều

hành hoạt động của doanh nghiệp theo bản năng, làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh giảm sút.
* Nhánh 2 : đối với chủ doanh nghiệp có tham vọng lớn, bắt đầu có ý tưởng chuyển
sang giai đoạn mới của hoạt động kinh doanh hoặc tham gia các hoạt động xã hội để
chiếm lấy một vị trí trong xã hội.
Câu 6. Nguyên tắc và phương pháp QTKD.
a. Nguyên tắc QTKD :
a1. Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh:
- Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với
mọi doanh nghiệp theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng
giai đoạn phát triển, nếu chủ doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp
hành chính hoặc kinh tế.
a2. Phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường:
- Trong cơ chế thị trường ngày nay, kết quả cuối cùng của kinh doanh tùy thuộc vào
người mua, do vậy, mọi chủ doanh nghiệp phải tạo ra cho mình một khối lượng
khách hàng cần có để tồn tại và phát triển. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
nắm vững vòng đời của mỗi sản phẩm để luôn đổi mới chiến lược sản phẩm, thích
nghi được với thị trường luôn biến động.
a3. Hiệu quả kinh tế:
- Nguyên tắc này thể hiện: Hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế, phải có lãi để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi
tính toán và hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra một cách
thiết thực và an toàn.
a4. Chuyên môn hóa:
- Là nguyên tắc đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có những ngưởi được đào tạo, có
chuyên môn, có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất
và quản trị của doanh nghiệp thực hiện.
a5. Kết hợp hài hòa các lợi ích:
5



Nguyên tắc này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa
các loại lợi ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các loại lợi
ích bao gồm:
- Lợi ích của doanh nghiệp: là lợi ích doanh nghiệp thu được để bù đắp cho rủi ro để
doanh nghiệp tồn tại, đồng thời để đầu tư phát triển cho doanh nghiệp.
- Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp: Thu nhập của người lao động luôn
gắn liền với kết quả lao động của họ, phải đảm bảo đủ cho họ sống và làm việc, nhờ
đó gắn bó họ một cách văn minh và chặt chẽ với doanh nghiệp.
- Lợi ích của xã hội: Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ phân phối một phần lợi ích của
mình cho xã hội thông qua việc đóng các loại thuế và tuân thủ các ràng buộc pháp
luật, thực hiện các yêu cầu và các thông lệ của xã hội về môi sinh môi trường và làm
nghĩa vụ với cộng đồng…
- Lợi ích của các bạn hàng: Đó là những cá nhân và đơn vị tham gia cung ứng một
phần hoặc toàn bộ các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, họ phải được hưởng các lợi
ích của mình một cách thỏa đáng khi thực hiện mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
a6. Luôn luôn bị giám sát:
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp chịu sự giám sát của 2 thế lực: sự
giám sát của pháp luật, sự giám sát và khai thác thông tin, tìm hiểu chiến lược kinh
doanh của các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, nguyên tắc đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn biết giấu kín ý đồ và tiềm năng kinh doanh của mình.
a7. Biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh:
- Các chủ doanh nghiệp phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và môi
trường kinh doanh để giành lấy các thành quả to lớn và đột biến.
- Phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn, đặc biệt là các thông tin về công
nghệ mới, các biến động trong chính sách quản lý mà doanh nghiệp phải gánh chịu
do các nhà chức trách dự định đưa ra để kịp thời xử lý thỏa đáng.
a8. Biết dừng lại đúng lúc:
Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp thực thi một giải pháp nào đó cũng
chỉ nên có mức độ, dù giải pháp có tốt đến mấy thì cũng chỉ phát huy tác dụng ở một

thời điểm nhất định, khi giải pháp đó không còn phù hợp thì phải biết dừng lại đúng
lúc.
a9. Dám mạo hiểm:
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải biết tìm ra các giải pháp độc đáo
(nhất là các giải pháp công nghệ) để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
b. Phương pháp QTKD:
b1. Khái niệm:
Phương pháp QTKD là tổng thể các phương thức, phương pháp tác động của chủ
doanh nghiệp lên đối tượng kinh doanh (cấp dưới và tiềm năng của doanh nghiệp) và
khách thể kinh doanh (khách hàng, môi trường kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh,
các bạn hàng…) để đạt được mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn, trong các
điều kiện cụ thể.
b2. Các phương pháp quản trị nội bộ doanh nghiệp:
- Các phương pháp tác động lên con người:
+ Phương pháp hành chính: để phương pháp này phát huy tác dụng, cần đảm bảo yêu
cầu sau:
* Các quyết định hành chính phải có căn cứ khoa học, phải có luận chứng đầy đủ về
mặt kinh tế.
6


* Sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của
người ra quyết định.
* Các quyết định hành chính phải rõ ràng, dứt khoát, dễ hiểu và có địa chỉ cụ thể.
* Cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương pháp hành chính để tránh tổn thất
không đáng có (đặc biệt là quyết định hành chính ở cấp cao).
+ Phương pháp kinh tế:
* Phải xác định rõ phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các nghành khi sử
dụng phương pháp kinh tế.
* Phải giám sát chặt chẽ cả đối tượng quản trị và đối tượng bị quản trị khi thực hiện

phương pháp này.
* Có chế tài, tài chính đủ mạnh để giám sát và xử phạt các đối tượng khi vi phạm
phương pháp này.
* Phương pháp này nên được áp dụng liên tục, rộng khắp.
+ Phương pháp giáo dục:
* Là các cách tác động vào nhận thức và tính cảm của người lao động nhằm nâng cao
tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Nên kết hợp với các phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế một cách linh
hoạt.
- Các phương pháp tác động lên các yếu tố của quá trình kinh doanh:
+ Mô hình thống kê: bao gồm các mô hình toán xử lý các bài toán quản trị kinh
doanh mà các số liệu thu thập được bằng phương pháp thống kê theo những quy luật
ngẫu nhiên.
+ Mô hình tối ưu: bằng phương pháp toán học, người ta thiết lập mối quan hệ phụ
thuộc giữa kết quả diễn biến của đối tượng nghiên cứu với các yếu tố tác động.

Câu 7. Khái niêm, cơ sở và công cụ của nghệ thuật QTKD:
a. Khái niệm:
- Nghệ thuật QTKD còn gọi là thuật kinh doanh hoặc thủ đoạn kinh doanh là việc
xem xét sự biến động của môi trường kinh doanh (về thị trường, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, xu thế biến động của thị trường lớn, tình hình và xu thế chuyển đổi của
nội bộ doanh nghiệp) để chế ngự nó một cách có hiệu quả nhất, thực hiện thành công
mọi ý đồ và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nói cách khác, nghệ thuật QTKD là việc sử dụng các phương pháp, các tiềm năng,
các cơ hội kinh doanh một cách khôn khéo, tài tình để đạt được mục tiêu kinh doanh
một cách tốt nhất.
7


b. Cơ sở của nghệ thuật QTKD:

Nghệ thuật QTKD được tạo lập trên cơ sở của 4 yếu tố cơ bản:
- Tiềm lực, sức mạnh của doanh nghiệp: được thể hiện về các mặt: khả năng về vốn,
trình độ, năng lực của cán bộ trong bộ máy quản trị, khả năng nắm bắt thông tin
nhanh hơn, sớm hơn, chính xác hơn các đối thủ khác.
- Kiến thức nhà quản trị:
+ Phải biết tạo ra thời cơ, nắm bắt thời cơ.
+ Biết thêm bạn, bớt thù, biêt làm ít lợi nhiều.
+ Có sự chuẩn bị chu đáo trong mọi tình huống.
- Thông tin quản trị: thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng có ảnh hưởng rất
lớn đến quyết định của người quản trị.
- Bí mật trong kinh doanh: người làm kinh doanh phải biết giữ bí mật trong ý đồ
kinh doanh, trong chính sách giá cả, trong chiến lược thị trường, trong công nghệ kỹ
thuật…
c. Các công cụ của nghệ thuật QTKD:
- Kinh tế kế: là việc dùng bằng các lợi ích vật chất để mua chuộc, lôi kéo các đối
tượng có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp mình, để tạo lợi thế nhất cho
doanh nghiệp.
- Thân kế: dùng các mối quan hệ quen biết, thân thiết để tạo nên các lợi thế cho mình
và hạn chế các mặt tiêu cực, khó khăn, gây trở ngại cho công việc.
- Nhân kế: là phương pháp sử dụng ưu thế của các cá nhân có khả năng tiếp cận, thu
phục được đối tượng nhằm khai thác các thông tin có lợi cho mình hoặc đạt tới mục
tiêu nào đó một cách hiệu quả và ít tốn kém nhất.
- Tửu kế: là công cụ sử dụng thông qua các buổi chiêu đãi, tiệc tùng có sử dụng chất
kích thích để làm cho đối tượng không kiểm soát được, trên cơ sở đó khai thác được
những thông tin cần thiết.
Câu 8. Thông tin kinh tế và quyết định QTKD:
a. Thông tin đối với hoạt động QTKD:
a1. Đặc trưng cơ bản của thông tin:
- Thông tin gắn liền với một quá trình điều khiển bởi vì bản thân thông tin không có
mục đích tự thân và nó chỉ tồn tại và có ý nghĩa trong một hệ thống có điều khiển nào

đó.
- Thông tin có tính tương đối, tức là thông tin chỉ là sự phản ánh chưa đầy đủ về hiện
tượng và sự vật được phản ánh. Nói cách khác, mỗi thông tin chỉ phản ánh được một
mặt nào đó của sự vật hiện tượng, ngoải ra, thông tin cũng phụ thuộc rất lớn vào trình
độ và khả năng của nơi nhận phản ánh.
- Tính định hướng của thông tin: thông tin phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng
được phản ánh và nơi nhận phản ánh, đây là mối quan hệ giữa hai ngôi, nếu thiếu một
trong hai ngôi thì thông tin không có hướng (từ đối tượng được phản ánh tới chủ thể
được phản ánh gọi là hướng của thông tin, nếu trong trường hợp ngược lại thì người
ta gọi đó là thông tin phản hồi) và thực tế sẽ không còn ý nghĩa của thông tin.
- Mỗi thông tin đều có một vật mang tin và một lượng tin, có nghĩa là nội dung tin
bao giờ cũng phải có một vật mang nào đó và trên vật mang có thể có nhiều nội dung
tin. Thông tin thường thay đổi vật mang trong quá trình lưu chuyển của mình.
a3. Vai trò của thông tin trong quá trình QTKD:
8


- Thông tin chính là tiền đề, là cơ sở và là công cụ của QTKD, đồng thời bản thân
quá trình QTKD cũng là một quá trình thông tin kinh tế.
a4. Yêu cầu của thông tin kinh tế:
- Tính chính xác.
- Tính kịp thời: Nếu thông tin không kịp thời thì sẽ không có giá trị trong việc đưa ra
quyết định.
- Tính đầy đủ, hệ thống và tổng hợp: để đảm bảo cho thông tin phản ánh được đầy đủ
mọi mạt của hiện tượng, sự vật cũng như quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tính pháp lý: thông tin phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và các
thông lệ xã hội.
- Tính có ích: thông tin phải giúp cho quá trình quản trị giải quyết được một vấn đề
nào đó.
- Tính hợp quyền: là yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các cá nhân tránh

tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không cung cấp thông tin cho các đối tượng
cần quan tâm hoặc cung cấp các thông tin quá mức cho phép.
- Tính tối ưu và hiệu quả: trong thực tế, muốn có thông tin thì phải có kinh phí, vì thế
phải xem xét đến mặt kinh tế và tính hiệu quả của thông tin, tránh tình trạng bày vẽ
quá nhiều tin mà không dùng tới hoặc sử dụng những thông tin không có hiệu quả,
dẫn tới tốn kém cho doanh nghiệp.
- Tính bí mật: không được để lộ thông tin khi không cần thiết.
- Tính kinh tế: phải tính toán giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được sao cho chi phí
bỏ ra là ít nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất.
b. Quyết định QTKD:
b1. Khái niệm:
Quyết định QTKD là hành vi sáng tạo của chủ doanh nghiệp (giám đốc) nhằm đưa
ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của doanh nghiệp, để giải quyết một
vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ
thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin và hiện trạng của hệ thống.
b2. Các loại quyết định:
- Quyết định trực giác:
+ Xuất phát từ trực giác của người đưa ra quyết định mà không cần tới lý trí hay sự
phân tích.
+ Đưa ra quyết định trực giác khá dễ dàng nhưng dễ phạm sai lầm.
- Quyết định có lý giải:
Khi sử dụng quyết định lý giải cần phải có mức độ, tránh tình trạng phức tạp hóa
vấn đề sẽ làm cho việc ra quyết định gặp khó khăn và thậm chí có khả năng không ra
được quyết định.
b3. Các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc về định nghĩa phải rõ ràng.
Một quyết định đưa ra để giải quyết thì vấn đề đó phải được định nghĩa rõ ràng,
tức là phải hiểu rõ vấn đề đó.
- Nguyên tắc về sự đầy đủ:
Một quyết định đưa ra phải được đảm bảo bằng việc các thông tin cần thiết cho

quyết định đã được xác minh đầy đủ, đúng đắn.
- Nguyên tắc về sự đồng nhất:
9


Các quyết định đưa ra phải có tính đồng nhất về quan điểm và mục tiêu định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Tính đồng nhất về quan điểm nhìn nhận vấn đề
rất quan trọng, nó quyết định hướng đi và mục tiêu doanh nghiệp cần đạt được.
b4. Yêu cầu đối với các quyết định:
- Tính khách quan, khoa học:
- Tính định hướng.
- Tính hệ thống.
- Tính tối ưu.
- Tính cô đọng và dễ hiểu của quyết định.
- Tính pháp lý.
- Tính đa dạng và hợp lý.
- Tính cụ thể về thời gian thực hiện.
b5. Các bước ra quyết định:
- Bước 1: Sơ bộ đề ra nhiệm vụ.
- Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá các phương án quyết định.
- Bước 3: Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra.
- Bước 4: Chính thức đề ra nhiệm vụ.
- Bước 5: Xây dựng các phương án quyết định có thể.
- Bước 6: Lựa chọn phương án quyết định.
- Bước 7: Thông qua và đề ra quyết định.
- Bước 8: Truyền đạt quyết định đến người thi hành.
- Bước 9: Lập kế hoạch thực hiện.
- Bước 10: Tổ chức thực hiện.
- Bước 11: Kiểm tra việc thực hiện quyết định.
- Bước 12: Điều chỉnh quyết định.

- Bước 13: Tổng kết việc thực hiện quyết định.
b6. Phương pháp ra quyết định:
- Trường hợp có đầy đủ thông tin: được tiến hành theo các bước như trên.
- Trường hợp có ít thông tin: phải sử dụng các phương pháp cần thiết như: phương
pháp chuyên gia để điều tra, bổ xung các thông tin cần thiết.
- Trường hợp có rất ít hoặc không có thông tin: phải kết hợp hai phương pháp: cây đồ
thị (hoặc cây mục tiêu) và các phương pháp mẫn cảm của cá nhân để xử lý.

Câu 9: Cán bộ QTKD
1. Khái niệm:
Cán bộ QTKD là cán bộ làm lãnh đạo quản trị trong các doanh nghiệp hoặc các đơn
vị kinh tế tham gia và SXKD trên thị trường, bao gồm 3 loại sau:
Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, phó giám đốc
Cán bộ chuyên môn các loại: cán bộ kỹ thuật, TCKT, thị trường,…
Nhân viên thực hiện bao gồm những người phục vụ, bán hàng…
2. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp

10


a. Vai trò: Cán bộ lãnh đạo là 1 trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công
hoặc thất bại của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cũng như đường lối
phát triển kinh tế của đất nước.
b. Vị trí: Cán bộ lãnh đạo là cầu nối để nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp thành 1 khối thống nhất trong phạm vi chức trách của mình.
c. Nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo:
- Xây dựng tập thể những người dưới quyền thành 1 hệ thống đoàn kết, nhất trí cao
- Xây dựng các ê kíp làm việc năng động, hiệu quả.
- Lãnh đạo tập thể những người dưới quyền hoàn thành các mục tiêu đã đề ra 1 cách
vững chắc, ổn định, lâu dài trong điều kiện thị trường biến động.

3. Các yêu cầu đối với cán bộ lãnh đạo
- Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
+ Cán bộ lãnh đạo phải có lòng trung thành với đường lối của Đảng
+ Luôn chấp hành các chủ trương, chánh sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và
phải đảm bảo lợi ích của những người lao động
+ Bản thân phải biết đấu tranh tự phê bình và phê bình, không được thụ động, trông
chở, y lại. Trong hoạt động phải có tính sáng tạo, năng động.
+ Phải có khả năng và ý chí làm giàu hơn những người khác trong khuôn khổ Pháp
luật và thông lệ thị trường.
- Yêu cầu về năng lực chuyên môn:
Thạo nghề, phải nắm được kiến thức cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, KHCN, pháp luật.
Có khả năng tổ chức kinh doanh, phải nhạy cảm với tình hình kinh doanh. Có khả
năng phán đoán những cái sẽ xảy ra trong tương lai. Phải biết cách dùng người và thu
hút được những người có tài về doanh nghiệp mình và đồng thời cũng phải tiếp cận
được với kiến thức kinh doanh hiện đại.
- Yêu cầu về năng lực tổ chức: Được thể hiện ở việc tổ chức và thực hiện sản xuất 1
cách có hiệu quả. Đồng thời, cũng phải dũng cảm, mạo hiểm, dám chấp nhận rủi ro
trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Yêu cầu về đạo đức: Phải có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật, phải
thiện chí, biết tôn trọng mọi người, có lối sống lành mạnh, có phong cách văn hóa, tự
chủ, sáng tạo. Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước quyết
định của mình.
- Yêu cầu về scws khỏe.
4. Phòng cách và uy tín của cán bộ lãnh đạo
a. Phòng cách:
* Khái niệm: Phòng cách làm việc của lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, các thói
quen, các cách thức thường cư xử đặc trưng mà người lãnh đạo đó thường sử dụng
trong công việc hàng ngày để hoàn thành nhiệm vụ
* Các loại phòng cách
- Phong cách cưỡng bức (gia trưởng): Theo phong cách này, người lãnh đạo chỉ dựa

vào uy tín, kinh nghiệm và chức năng của mình để đề ra các quyết định rồi bắt buộc
các cấp dưới quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh mà không cho bàn bạc, thảo luận gì
thêm. Các đặc điểm:
+ Giải quyết vấn đề nhanh chóng
+ Phù hợp khi doanh nghiệp mới được thành lập, khi có nhiều mâu thuẫn và không
có được sự thống nhất trong tập thể.
11


+ PC này cũng phù hợp khi giải quyết các vấn đề riêng, những vấn đề pahir giữ bí
mật.
+ PC này triệt tiêu tính sáng tạo của các cá nhân trong tập thể.
- Phong cách dân chủ: là phong cách thu hút tập thể những người lao động vào tham
gia thảo luận để đi đến quyết định 1 vấn đề nào đó. Bản thân cán bộ lãnh đạo chỉ
quyết định những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình còn các vấn đề khác thì ủy
quyền cho cấp dưới tự quyết định trong giới hạn cho phép.
Đặc điểm:
+ Tạo được không khí phấn khởi trong tập thể và phát huy được tính sáng tạo của các
cá nhân.
+ Dễ rơi vào tình trạng theo đuôi quần chúng
+ Việc đưa ra quyết định chậm nên rất dễ bị bỏ lỡ thời cơ, cơ hội.
- Phong cách tự do: là phong cách mà giám đốc tham gia rất ít vào côgn việc của tập
thể, thường chỉ truyền đạt chỉ thị qua cấp phó của mình để cho tập thể tự do làm việc,
tự do sáng tạo.
Lưu ý: Là phong cách nên hạn chế sử dụng vì rất dễ đổ vỡ
- Phòng cách phát hiện vấn đề: Là phòng cách mà người lãnh đạo thường ít câu nệ về
hình thức làm việc mà luôn luôn suy nghĩ, phát hiện các vấn đề mới để tổ chức thực
hiện thành công. Dây là phong cách tốt nhất
+ Người lãnh đạo phải có bề dày kinh nghiệm
+ Phải có chuyên môn cao

+ Phải có mối quan hệ rộng rãi (cả trong và ngoài DN)
+ Luôn luôn tỉnh táo để giải quyết mọi sự việc 1 cách đúng đắn.
b. Uy tín của cán bộ lãnh đạo
* Khái niệm: Là mức độ hiệu quả của sự tác động của người lãnh đạo đối với những
người khác trong công việc của mình. có 2 loại uy tín:
- Uy tín quyền lực: Là uy tín mà do địa vị chính thức ở trong hệ thống và trong xã hội
đem lại
- Uy tín cá nhân: Là kết quả của phẩm chất và sự tín nhiệm mà do cá nhân mình đem
lại.
* Nguyên tắc tạo lập uy tín
- Phải nhanh chóng tạo được thắng lợi ban đầu cho hệ thóng và tạo ra thắng lợi liên
tục.
- Tạo được sự đồng tâm nhất trí cao trong doanh nghiệp.
- Tránh mọi thủ đoạn xấu xa đen tối
- Không được dối trá, đã hứa là phải thực hiện.
- Biết sử dụng đúng người, đúng việc
- Phải mẫu mực về đạo đức, lối sống và được mọi người tin tưởng, bảo vệ.

Câu 10. Chức năng QTKD
1.
a.

Chức năng định hướng
Khái niệm:
12


Định hướng là một quá trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu, và các
phương pháp tốt nhất để thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Nói cách
khác định hướng là quyết định xem phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm? Ai

làm?. Đồng thời định hướng cũng là việc lựa chọn một trong những dự án hành động
trong tương lai.
b.
Tầm quan trọng của việc định hướng.
- Việc định hướng không giúp cho doanh nghiệp đối phó được với mọi sự không ổn
định và thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường.
- Việc định hướng sẽ đưa ra mục tiêu cho doanh nghiệp
- Việc định hướng sẽ tạo khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của doanh nghiệp
- Việc định hướng làm cho việc kiểm tra được dễ dàng
c.
Nội dung:
- Các mục đích: Chính là các hoạt động dài hạn thể hiện bản chất của doanh nghiệp
trong khuôn khổ luật định và trong thông lệ của thị trường
- Các mục tiêu: Là định hướng ngắn hạn có tính chất hoạt động cụ thể, có thể đo
lường và lượng hóa được kết quả. Trong một doanh nghiệp có nhiều bộ phận, mỗi bộ
phận có mục tiêu riêng của mình, nhưng các mục tiêu bộ phận đều phải góp phần vào
vào việc đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Chiến lược: Là hệ thống các đường lối và biện pháp chủ yếu để nhằm đưa doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu đã định.
- Chính sách: Là tổng thể các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng để tác động lên
mọi người có lien quan, bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp, tác động lên cả
đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để nhằm thực hiện các kết quả, các
mục đích và đạt mục tiêu đề ra.
- Chương trình: Tổng hợp các mục tiêu chính sách thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ, các
bước tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết khác để thực hiện
một ý đồ lớn nào đó, một mục đích nhất định nào đó của doanh nghiệp.
- Ngân sách: Là một bản tường trình về các kết quả mong muốn, được biểu thị bằng 1
con số. Đó là một chương trình đã được số hóa. Ngân sách chính là đảm bảo về vật
chất để cho chương trình đã định ra được thực hiện có kết quả và đạt hiệu quả cao
nhất.

2.
Chức năng tổ chức và phối hợp
Trong hoạt động của một tập thể bao gồm nhiều người cùng làm việc với nhau để
nhằm đạt được một mục tiêu chung nào đó thì cần phải có sự tổ chức, bố trí xếp ai
làm việc gì, giữa các bộ phận, cá nhân này cần phải có sự phối hợp với nhau để đạt
mục tiêu chung của tổ chức và chức năng này được thể hiện thông qua việc xây dựng
một cơ cấu tổ chức quản trị trong doanh nghiệp
2.1. Cơ cấu tổ chức quản trị trong doanh nghiệp

13


Tổ chức là sự lien kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ
thống nhằm thực hiện mục đích đề ra dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản
trị quy định.
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của một tổ chức, biểu thị sự sắp đặt theo một trật
tự nào đó giữa các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau , có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm,
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã được xác định
của doanh nghiệp.
a.
Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp.
Tính tối ưu: Thể hiện một cơ cấu tổ chức hợp lý giữa các khâu và các cấp quản
trị
Khâu quản trị phản ánh cách phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp
quản trị thể hiện sự phân phối chức năng quản trị theo chiều dọc. việc thiết lập những
mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp phù hợp với
điều kiện sản xuất cụ thể, làm cho cơ cấu tổ chức quản trị mang tính năng động cao,

luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản trị phải có khả năng thích ứng linh hoạt
với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường.
Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản trị phải đảm bảo tính chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó đảm bảo sự phân phối tốt
các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
Tính kinh tế: Cơ cấu bộ máy quản trị phải sự dụng chi phí quản trị ít nhất và
đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi
phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu được.
b.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị trong doanh nghiệp.
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị trong doanh nghiệp xây dựng, chẳng những
phải xuất phát từ những yêu cầu đã xét ở trên mà điều quan trọng và khó khăn nhất là
phải quán triệt những yêu cầu đó vào những điều kiện hoàn cảnh, tình huống cụ thể
nhất định. Nói cách khác, là cần tính đến những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp của việc hình thành, phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp có thể chia làm
2 nhóm:
- Nhóm các nhân tốt thuộc đối tượng quản trị:
+ Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sán xuất của doanh nghiệp
+ Tính chất và đặc điểm của sản xuất, chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất, loại
hình sản xuất của doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị:
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp
14


+ Mức độ chuyên môn hóa và tập trung hóa các hoạt động quản trị
+ Trình độ cơ giới hóa các hoạt động quản trị, trình độ kiến thức tay nghề của cán bộ
quản trị, hiệu suất lao động của họ

+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của người
lãnh đạo đối với hoạt động của những người cấp dưới.
+ Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản trị.
2.2. Hệ thống tổ chức quản trị doanh nghiệp
Khái niệm hệ thống: Hệ thống là một tập hợn các phần tử có lien quan với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau một cách có quy luật để tạo thành một thể thống nhất có thể
thực hiện được một chức năng hay một mục tiêu nhất định, mà khi các phần tử đó để
riêng rẽ thì không thể thực hiện được
Hệ thống có thể do một số bộ phận hợp thành hoặc do các bộ phận và các phần tử
hợp thành có quan hệ với nhau, tác động qua lại lấn nhau, hoặc do các phần tử hợp
thành một thể thống nhất. Đặc trưng của nó là: Khi các phần tử hay bộ phận để riêng
rẽ thì không thể có và không thể thực hiện được các chức năng hay mục tiêu đề ra.
Hệ thống tổ chức quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông là sự tập hợp và sắp xếp
một cách có hệ thống, có tổ chức giữa con người trong doanh nghiệp và sự lien kết
chặt chẽ với quá trình hoạt động của doanh nghiệp thích ứng với sự biến động của
môi trường kinh doanh nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, nó
gồm 2 phân hệ chủ yếu là phân hệ chủ thể quản trị và phân hệ bị quản trị, trong mỗi
phân hệ có một bộ phận tĩnh và một bộ phận động.
3.
Chức năng điều khiển
Là quá trình tác động lên các con người trong doanh nghiệp một cách có chủ đích để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của doanh
nghiệp.
Nội dung cơ bản của chức năng điều khiển chính là việc ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định đó.
Chú ý:
+ Việc ra quyết định là việc có tính chất hang ngày của chủ doanh nghiệp.
+ Muốn điều khiển phải ra được quyết định, nếu không ra quyết định coi như thủ tiêu
chức năng điều khiển của mình.
+ Việc ra quyết định có lien quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, điều cốt lõi nhất phải lựa chọn quyết định hợp lý
+ Điều khiển có thể diễn ra trực tiếp, gián tiếp, ở gẩn, ở xa.
4.
Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng quan trọng nhất của mọi nhà quản trị, từ chủ doanh nghiệp tới
người phụ trách các bộ phận trong doanh nghiệp. Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh
việc thực hiện nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch đã vạch
ra của doanh nghiệp.

15


Yêu cầu của việc kiểm tra là phải tiến hành thường xuyên , khách quan, phải đánh giá
đúng kết quả hoạt động của từng bộ phận về mặt số lượng, chất lượng, phải thấy rõ
những sai sót của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Sai về quy trình, quy cách kích
thước, khối lượng, chất lượng từng loại, … Phải quy trách nhiệm cụ thể, kịp thời,
nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ huy sản xuất trên công trường hàng ngày.
4.1. Mục đích kiểm tra
a.
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với kết quả cao:
Trong hoạt động của doanh nghiệp thì các kế hoạch có thể không được thực hiện như
ý muốn hoặc có thể mắc sai lầm trong quá trình thực hiện. Hoạt động kiểm tra cho
phép doanh nghiệp chủ động phát hiện và sửa chữa các sai lầm đó trước khi chúng
trỏe nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành theo đúng
kế hoạch đã đề ra.
b.
Kiểm tra là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản trị
kinh doanh:
Kiểm tra là để thẩm định tính đúng đắn của mục tiêu chiến lược, kế hoạch, chương
trình và dự án; xem xét lại tính hợp lý của cơ cấu tổ chức quản trị, tính phù hợp của

các phương pháp quyết định mà các cán bộ quản trị cảu doanh nghiệp đã và đang sử
dụng để đưa doanh nghiệp tiến tới mục tiêu của mình
c.
Kiểm tra giúp doanh nghiệp theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi
trường:
Kiểm tra giúp các nhà quản trị luôn nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trườn và
có những phản ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua việc phát hiện kịp
thời những thay đổi đang và sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
d.
Kiểm tra để đảm bảo thực thi quyền lực quản trị của những người lãnh đạo
doanh nghiệp:
Nhờ kiểm tra mà các nhà quản trị có thể kiểm soát được các kết quả hoạt động của
các cấp quản trị và những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp.
e.
Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình điều chỉnh để hoàn thiện và đổi mới
Kiểm tra khẳng định những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra giúp cho các nhà quản trị thực hiện chức năng điều chỉnh mục tiêu, điều
chỉnh kế hoạch hoặc cải tiến hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc xác định
những tồn tại hoặc cơ hội cho doanh nghiệp. Chính yếu tố này của kiểm tra đã làm
cho họat động quản trị kinh doanh trở thành quá trình lien tục với những sự hoàn
thiện và đổi mới.
4.2. Các hình thức kiểm tra
a.
Theo hình thức tổ chức kiểm tra

16



- Cá nhân tự tiến hành kiểm tra: Chủ doanh nghiệp và nhà quản trị các cấp tự cá nhân
mình tiến hành kiểm tra công việc đang làm của các đơn vị, bộ phận mình phụ trách
để tin chắc rằng việc thực hiện đã theo đúng hướng.
- Tổ chức đoàn kiểm tra: Là hình thức mà công tác kiểm tra được tiến hành theo đoàn
kiểm tra. Đoàn kiểm tra bao gồm nhiều nhà quản trị thuộc các cấp các bộ phận có
lien quan tiến hành kiểm tra nhằm đánh giá và giải quyết nhiều vấn đề lien quan đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay của một đơn vị, bộ phận
nào đó trong doanh nghiệp.
b.
Theo chủ thể kiểm tra trong doanh nghiệp
- Kiểm tra của hội đồng quản trị
- Kiểm tra của ban kiểm soát
- Kiểm tra của giám đốc doanh nghiệp
- Kiểm tra của những người làm công
c.
Theo thời gian kiểm tra
- Kiểm tra đột xuất: Là hình thức kiểm tra bất thường của người quản trị đối với cấp
dưới khi cần thiết.
- Kiểm tra thường xuyên: Là hình thức mà công tác kiểm tra của người quản trị được
tiến hành thường xuyên hàng ngày để đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân
hoặc của từng bộ phận trong tổ chức.
- Kiểm tra định kỳ: Là hình thức mà công tác kiểm tra của người quản trị được tiến
hành theo định kỳ tuần, mười ngày hoặc tháng, quý.
d.
Theo địa điểm kiểm tra
- Kiểm tra tại hiện trường: Là hình thức người quản trị trực tiếp đến hiện trường để
kiểm tra, người quản trị có thể kiểm tra bằng mắt, bằng thước hoặc bằng các dụng cụ,
phương tiện cần thiết khác
- Kiểm tra theo báo cáo của cấp dưới: Là hình thức mà các đơn vị trực thuộc làm các
báo cáo cho người quản trị theo hướng dẫn của người quản trị.

4.3. Các nguyên tắc kiểm tra
a.
Nguyên tắc kiểm tra có trọng điểm
Nguyên tắc này đòi hỏi phải xác định các khu vực hoạt động thiết yếu và các điểm
kiểm tra thiết yếu và tập trung sự chú ý vào các khu vực và các điểm đó.
b.
Nguyên tắc về địa điểm kiểm Tra
Nguyên tắc này đòi hỏi việc kiểm tra không chỉ dựa vào số liệu và báo cáo thống kê
mà phải được tiến hành ngay tại địa điểm hoạt động.
c.
Nguyên tắc số lượng nhỏ các nguyên nhân
Nguyên tắc này nêu rõ: Trong một cơ hội ngẩu nhiên nhất định, một số lượng nhỏ các
nguyên nhân cũng có thể gây ra đa số các kết quả. Đây là một nguyên tắc rất quan
trọng tạo cơ sở khoa học cho các nhà quản trị khi họ cố gắng xác định các khu vực
hoạt động thiết yếu, các điểm kiểm tra thiết yếu. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi trong
quá trình kiểm tra phải xem xét kỹ cùng mọi nguyên nhân gây nên những sai lệch của
hoạt động so với kế hoạch để có thể đề ra các biện pháp điều chỉnh có hiệu quả.
17


d.
Nguyên tắc tự kiểm tra
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người, mỗi bộ phận phải tự kiểm tra mình là tốt nhất.
Khả năng tự kiểm tra để tự hoàn thiện thể hiện trình độ phát triển cao của một hệ
thống.
4.4. Quá trình kiểm tra
a.
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra
Tiêu chuẩn kiểm tra là các chuẩn mực mà các cá nhân, tập thể và doanh nghiệp phải
thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

Các tiêu chuẩn kiểm tra được xây dựng tùy thuộc vào đặc thù hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, của các bộ phận và con người, sự đa dạng của các sản
phẩm và dịch vụ.
Các dạng tiêu chuẩn kiểm tra:
- Các tiêu chuẩn thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, của các lĩnh vực hoạt động,
của các bộ phận quản trị và con người.
- Các tiêu chuẩn thực hiện chương trình
- Các tiêu chuẩn chất lượng đối với từng loại sản phẩm và dịch vụ
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật đối với quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm
- Các tiêu chuẩn về sử dụng vốn
- Các tiêu chuẩn thu nhập
Khi xây dựng các tiêu chuẩn trên cần chú ý tới một số yêu cầu sau:
- Cần cố gắng lượng hóa các tiêu chuẩn kiểm tra
- Số lượng các tiêu chuẩn kiểm tra cần được hạn chế tới mức tối thiểu.
- Có sự tham gia rộng rãi của những người thực hiện trong quá trình xây dựng các
tiêu chuẩn kiểm tra cho hoạt động của chính họ.
- Các tiêu chuẩn cần phải linh hoạt phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, từng bộ
phận, con người trong doanh nghiệp.
b.
Đo lường và đánh giá kết quả thực hiện của các hoạt động
- Đo lường kết quả thực hiện
Đo lường kết quả thực hiện của các hoạt động được tiến hành tại các khu vực hoạt
động thiết yếu và các điểm kiểm tra thiết yếu trên cơ sở nội dung đã được xác định
trước.
Việc đo lường kết quả thực hiện nhiều khi phải được so sánh giữa việc thực hiện chi
phí các yếu tố đầu vào với kết quả của đầu ra của từng giai đoạn hoạt động, đồng thời
phải xác định những yếu tố làm thay đổi đến kết quả hoạt động để có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động là việc xem xét đánh giá sự phù hợp giữa

kết quả đo lường so với hệ tiêu chuẩn định trước. nếu sự thực hiện phù hợp với các
tiêu chuẩn nhà quản trị có thể kết luận mọi việc đều diễn ra theo đúng dự kiến và
không cần điều chỉnh. Nếu kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì phải
tiến hành phân tích nguyên nhân của sự sai lệch và những hậu quả của nó đối với
18


hoạt động của doanh nghiệp để đi tới kết luận có cần tiến hành điều chỉnh hay không
và nếu cần thì xây dựng được một chương trình có điều chình có hiệu quả.
c.
Tiến hành điều chỉnh các hoạt động.
5.
Chức năng điều chỉnh
Điều chỉnh là việc ra quyết định của người quản trị nhằm đưa trạng thái rối loạn hoạt
động (mất ổn định) của tổ chức trở thành trạng thái ổn định để hoạt động SXKD của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Sự điểu chỉnh rất phức tạp, bở sự rối loạn trong bộ phận hoặc ở một khâu nào đó có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống.
Việc điều chỉnh phải đúng nguyên tắc đó là:
- Chỉ điều chỉnh thật sự khi cần thiết.
- Điều chỉnh phải đúng mức độ, tránh tùy tiện, tránh gây tác động xấu.
- Phải tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh
- Phải tránh để lỡ thời cơ, tránh bảo thủ
- Phải tùy điều kiện cụ thể mà kết hợp các phương pháp điều chỉnh phù hợp với tình
huống xảy ra.
Để hoạt động điều chỉnh đạt kết quả cao cần xây dựng một chương trình điều chỉnh
trong đó phải trả lời các câu hỏi : Mục đích điều chỉnh? Nội dung điều chỉnh? Ai tiến
hành điều chỉnh? Sử dụng những biện pháp, công cụ nào để điều chỉnh? Thời gian
điều chỉnh?...
Nội dung của công tác điều chỉnh:

+ Điều chỉnh hành vị hoạt động của tổ chức cá nhân: Là hoạt động điều chỉnh của
Nhà quản trị nhằm điều chỉnh hành vi hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân để cho
hoạt động của họ đi đúng hướng nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức và thỏa mãn
mục tiêu riêng của họ. Thí dụ những hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hành vi vi
phạm những quy định về quản lý chất lượng sản phẩm.
+ Điều chỉnh mối quan hệ hoạt động: Đó là sự điều chỉnh của Nhà quản trị nhằm điều
chỉnh mối quan hệ hoạt động giữa các cá nhân và giữa các tổ chức để tạo ra sự phối
hợp nhịp nhành, ăn khớp giữa họ trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được
mục tiêu chung với hiệu quả cao.
+ Điều chỉnh kế hoạch kinh doanh: Thông qua kết quả kiểm tra về tình hình thực hiện
kế hoạch của các đơn vị, bộ phận và của doanh nghiệp có thể xảy ra các trường hợp:
Không có khả năng hoàn thành kế hoạch đề ra do yếu tố chủ quan hoặc khách quan
hoặc có khả năng hoàn thành kế hoạch vượt mức đề ra. Cả hai trường hợp này đều
dẫn tới sự rối loạn của quá trình quản trị. Nhà quản trị cần phải điều chỉnh bằng cách
bổ sung lực lượng hoặc điều chỉnh lại kế hoạch để doanh nghiệp hoàn thành tốt mục
tiêu đề ra.
+ Điều chỉnh mục tiêu chiến lược: Do sự biến động mạnh của môi trường kinh doanh,
do kết quả thực hiện kế hoạch ngắn hạn và trung hạn, có khi doanh nghiệp phải
19


nghiên cứu điều chỉnh lại mục tiêu chiến lược của mình. Công tác điều chỉnh này chỉ
tiến hành khi thực sự cần thiết.
6.
Chức năng sản xuất
Là việc sử dụng các nguồn nhân lực nhằm tác động để biến các yếu tố đầu vào thành
các sản phẩm đầu ra phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung trên một thị
trường đã được lựa chọn, bao gồm các nội dung sau:
+ Phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm (vòng đời của sản phẩm) đó là tính quy
luật của sự phát triển hay hủy diệt của một sản phẩm nào đó trên thị trường thông

thường một sản phẩm trải qua 5 giai đoạn: giai đoạn xuất hiện; giai đoạn phát triển;
giai đoạn hưng thịnh; giai đoạn suy giảm; giai đoạn trì trệ.
+ Phải nắm được loại hình sản xuất của doanh nghiệp, là sản xuất đơn chiếc hay hang
loạt, sản xuất liên tục hay gián đoạn.
+ Phải nắm được các công nghệ sản xuất
+ Phải đảm bảo vấn đề cung ứng nguyên nhiên vât liệu, phải đảm bảo về số lượng,
chất lượng đồng bộ kịp thời với chi phí nhỏ nhất
+ Tổ chức lao động: Sử dụng con người trong việc tạo ra sản phẩm
7.
Chức năng quản trị nhân sự
Là việc bố trí sử dụng hợp lý những người lao động cùng với những máy móc thiết
bị, những phương pháp công nghệ sản xuất và những nguồn nguyên nhiên vật liệu
một cách có hiệu quả nhất trong doanh nghiệp
Nội dung
- Quản lý con người: Đó là công việc quản lý hang ngày của chủ doanh nghiệp đối
với tập thể những người lao động trong doanh nghiệp. Là việc xây dựng các ê kíp
làm việc năng động, hiệu quả và có khả năng thích ứng được với mọi biến động bên
ngoài.
- Tối ưu hóa các nguồn lực (thuật dung người): Là việc sắp đặt người nào làm việc gì
để nhằm khai thác một cách tốt nhất năng lực, sở trường của cá nhân để nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất của doanh nghiệp.
8.
Chức năng quản trị tài chính
Là chức năng giúp cho chủ doanh nghiệp biết được mình đang có bao nhiêu tiền vốn,
đã chi tiêu như thế nào?Các nguồn vốn lấy từ đâu? Khi nào trả nợ? Nói cách khác
quản trị tài chính là quản trị các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
9.

Chức năng thương mại
Là chức năng hòa nhập vào thị trường của doanh nghiệp để tồn tại và phát triển với
mục tiêu chủ yếu là doanh nghiệp phải tự tìm được một phân đoạn của thị trường
tương ứng với tiền năng và vị trí của doanh nghiệp mình trong quá trình cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh.
Nội dung:
20


- Nhận diện thị trường:
+ Đòi hỏi doanh nghiệp phải biết được sản phẩm mà mình làm ra sẽ có những đối thủ
nào cùng cung ứng và những nhóm khách hang nào sẽ tiêu thụ sản phẩm đó.
+ Nắm được các thủ đoạn của các đối thủ cạnh tranh để có phương án đề phòng.
+ Nắm được khả năng và thị hiếu đòi hỏi của người tiêu dung.
- Đưa ra đối sách kinh doanh:
+ Xác định số lượng sản phẩm làm ra trong một kỳ nào đó
+ Xác định được giá cả hợp lý của sản phẩm
+ Sử dụng các biện pháp yểm trợ marketing để nâng cao sức mua của khách hang.
+ Xác định thời gian ngừng bán sản phẩm đó để chuyển sang loại sản phẩm khác
hoặc phải thay đổi thị trường tiêu thụ sản phẩm.

21



×