Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương (từ Km26 đến Km40)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 119 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 1 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Thủy văn & Môi trường với đề tài “Xác
định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải
Dương (từ Km26 đến Km40)” đã hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô giáo trong khoa Thủy văn và Tài nguyên nước, các anh chị công tác tại trung tâm
Thủy văn ứng dụng và Kỹ thuật môi trường – trường Đại học Thủy lợi cùng gia đình
và bạn bè.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Hương Lan,
ThS. Nguyễn Hoàng Đức đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian qua để
đồ án được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Do đồ án được thực hiện trong thời gian có hạn, tài liệu tham khảo và số liệu
đo đạc thiếu thốn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên nội dung đồ án vẫn còn
nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo và toàn thể các bạn sinh viên để đồ án có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 2 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
- XÃ HỘI & HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG LŨ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................................................................................9
1.2.1.1 Bão và áp thấp nhiệt đới ..................................................................30
1.2.1.2 Lũ lụt ...............................................................................................31
1.2.1.3 Thuỷ triều ........................................................................................32
1.2.1.4 Sạt lở đất ..........................................................................................32
a.Đê từ cấp III trở lên................................................................................35


b.Các tuyến đê dưới cấp III (đê địa phương).............................................36
a.Xoáy thuận – Bão và áp thấp nhiệt đới ..................................................39
b.Không khí lạnh ......................................................................................39
c.Cao áp Thái Bình Dương........................................................................40
a.Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực Sông Cầu..............................................43
b. Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Thương .......................................45
c.Đặc điểm mưa, lũ trên lưu vực sông Lục Nam.......................................47
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH THỦY LỰC ĐƯỢC ỨNG
DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH HÀNH LANG THOÁT LŨ
CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU....................................................................53
2.2.1Mô hình thủy lực của SOGREAH.............................................................54
2.2.2Mô hình KOD............................................................................................54
2.2.3Mô hình VRSAP........................................................................................55
2.2.4 Mô hình ISIS............................................................................................56
2.2.5Mô hình HECRAS.....................................................................................56
2.2.6Mô hình Mike 11.......................................................................................57
2.2.6.1 Cơ sở lý thuyết..................................................................................58
a.Các giả thiết cơ bản................................................................................58
b.Hệ phương trình cơ bản..........................................................................58
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 3 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
c.Thuật toán...............................................................................................60
2.2.6.2 Cấu trúc mô hình .............................................................................61
2.2.6.3 Khả năng ứng dụng của mô hình .....................................................62
a.Các công trình được mô phỏng trong Mike 11.......................................62
b.Các ứng dụng liên quan đến mô-đun MIKE 11-HD...............................63
2.2.6.4 Các Input, Output của mô hình Mike 11..........................................63
a.Input ......................................................................................................63
b.Output ...................................................................................................63
2.3.2.1 Cơ sở lý thuyết..................................................................................66

a.Phương trình cơ bản trong hệ tọa độ Đê-các-tơ.....................................66
b.Phương trình cơ bản trong hệ tọa độ cầu................................................68
2.3.2.2 Cấu trúc mô hình..............................................................................70
2.3.2.3 Khả năng ứng dụng của mô hình......................................................70
2.3.2.4 Các Input, Output của mô hình.........................................................70
a.Input........................................................................................................70
b.Output.....................................................................................................71
2.4 Phân tích lựa chọn mô hình.......................................................................72
2.4.1 Lựa chọn mô hình một chiều cho tính toán dòng chảy lũ trên sông.........72
2.4.2 Lựa chọn mô hình hai chiều cho tính toán xác định hành lang thoát lũ ..73
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC XÁC ĐỊNH HÀNH LANG
THOÁT LŨ CHO ĐOẠN SÔNG NGHIÊN CỨU...............................................74
3.1.2.1 Lưu lượng lũ thiết kế........................................................................76
3.1.2.2 Mực nước lũ thiết kế........................................................................77
3.1.2.3 Cao trình đỉnh đê..............................................................................77
3.2.1.1 Các trường hợp lũ thực tế.................................................................78
3.2.1.2 Các trường hợp lũ mô phỏng............................................................78
3.2.2.1 Thiết lập mô hình thủy lực Mike 11 tính toán lũ trên hệ thống sông
Hồng –Thái Bình.................................................................................................79
3.3.5.1 Kết quả tính toán về mực nước ......................................................107
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 4 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
3.3.5.2 Kết quả tính toán về lưu tốc............................................................111
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm các trạm lân cận...........14
Bảng 1-2: Nhiệt độ trung bình tháng và năm các trạm trong và lân cận ..........14
tỉnh Hải Dương (oC).........................................................................................14
Bảng 1-3: Độ ẩm tương đối trung bình tại một số trạm trong và lân cận tỉnh Hải
Dương (%).........................................................................................................15
Bảng 1-4: Lượng mưa trung bình tháng và năm tỉnh Hải Dương.....................16

Bảng 1-5: Số ngày mưa lớn hơn 1mm và lớn hơn 50mm tỉnh Hải Dương.......16
Bảng 1-6: Danh sách trạm thủy văn trong hệ thống sông Thái Bình................19
Bảng1-7: Một số sự cố vỡ đê trên địa bàn tỉnh Hải Dương do lũ bão gây ra....33
Bảng 1-8: Tần suất xuất hiện các loại hình thế thời tiết gây mưa ở thượng lưu
sông Thái Bình..................................................................................................40
Bảng 1-9: Sự phân bố các đợt mưa theo cấp lượng mưa trong các tháng mùa lũ
ở thượng lưu sông Cầu (mm)............................................................................43
Bảng 1-10: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa do
tác động của bão và ATNĐ trên sông Cầu (mm)..............................................44
Bảng 1-11: Sự phân bố lũ tại Thái Nguyên theo thời gian...............................45
Bảng 1-12: Sự phân bố các đợt mưa theo thời gian và theo cấp lượng mưa ở
thượng lưu sông Thương...................................................................................46
Bảng 1-13: Sự phân bố lũ tại Cầu Sơn theo thời gian .....................................46
Bảng1-14: Sự phân bố theo thời gian các đợt mưa ở thượng lưu sông Lục Nam
48
Bảng1-15: Sự phân bố số trận lũ tại Chũ trên sông Lục Nam trong các tháng. 48
Bảng 3-1: Phân cấp đê chính của các tuyến sông..............................................75
Bảng 3-2: Phân cấp đê hệ thống sông tỉnh Hải Dương.....................................76
Bảng 3-3: Tần suất lũ thiết kế tương ứng với từng cấp đê................................76
Bảng 3-4: Mực nước thiết kế đê cấp I, II, III thuộc tỉnh Hải Dương................77
Bảng 3-5: Độ cao gia thăng an toàn của đê......................................................78
Bảng 3-6: Địa hình lòng dẫn sông Hồng- Thái Bình.........................................83
Bảng 3-7: Các trạm thủy văn dùng để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình.........85
Bảng 1-8: Kết quả hiệu chỉnh mô hình Mike 11................................................89
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 5 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
Bảng 3-9: Kết quả kiểm định mô hình Mike 11................................................90
Bảng 3-10: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike 21FM tại các vị trí
mặt cắt trên sông Thái Bình............................................................................103
Bảng 3-11: Kết quả tính toán mực nước lớn nhất tại các mặt cắt tính toán theo

các kịch bản đề ra trong mô hình Mike 21FM................................................110
Bảng 3-12: Kết quả tính toán lưu tốc lớn nhất tại các mặt cắt tính toán theo các
kịch bản đề ra trong mô hình Mike 21FM......................................................113
DANH MỤC HÌNH VẼ
10
Hình 1-1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương..................................................10
Hình 2-1: Mô tả hệ phương trình Saint-Vernant ..............................................60
Hình 2-2: Các điểm nút tính toán trong mô hình Mike 11................................61
Hình 2-3: Hệ thống lưới phi cấu trúc trong mô hình Mike 21FM.....................66
Hình 3-1: Sơ đồ mạng thủy lực sông Hồng – Sông Thái Bình và hệ thống biên
trên- dưới mô phỏng trên mô hình Mike11 theo hệ tọa độ VN2000.................79
Hình 3-2: Mô tả khái niệm về bãi ngập lũ trên mặt bằng..................................92
Hình 3-3: Sơ đồ mô tả khái niệm về hành lang thoát lũ trên mặt bằng.............93
Hình 3-4: Mô tả sự phát triển trên vùng đồng bằng ngập lũ làm tăng mực nước
lũ theo tiêu chuẩn cho phép...............................................................................94
Hình 3-5: Phạm vi và miền tính toán của mô hình............................................96
Hình 3-6a: Thiết lập hệ thống lưới tính toán trên đoạn sông nghiên cứu trong
mô hình Mike 21FM ........................................................................................98
Hình 3-6b: Hệ thống lưới tính toán trong mô hình Mike 21FM........................98
Hình 3-7: Địa hình đoạn sông nghiên cứu được thiết lập trong mô hình Mike
21FM 100
Hình 3-8: Các mặt cắt tính toán sử dụng trong mô hình Mike 21FM.............102
Hình 3-9: Sơ đồ khối các kịch bản tính toán...................................................105
Hình 3-10: Tuyến hành lang thoát lũ theo PA0...............................................106
Hình 3-10: Tuyến hành lang thoát lũ theo PA1...............................................107
Hình 3-11: Tuyến hành lang thoát lũ theo PA2...............................................107
Hình 3-12: Địa hình và vị trí các mặt cắt tính toán trong mô hình Mike 21FM
theo PA0..........................................................................................................108
Hình 3-13: Quá trình mực nước tại các mặt cắt tính toán trong PA0 .............108
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 6 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
Hình 3-14: Địa hình và vị trí các mặt cắt tính toán trong mô hình Mike 21FM
theo PA1..........................................................................................................109
109
Hình 3-15: Quá trình mực nước tại các mặt cắt tính toán trong PA1..............110
110
Hình 3-16: Địa hình và vị trí các mặt cắt tính toán trong mô hình Mike 21FM
theo PA2..........................................................................................................110
Hình 3-17: Quá trình mực nước tại các mặt cắt tính toán trong PA2..............110
Hình 3-18: Phân bố của trường lưu tốc theo PA0...........................................111
111
Hình 3-19: Phân bố của trường lưu tốc theo PA1...........................................112
112
Hình 3-20: Phân bố của trường lưu tốc theo PA2...........................................112
112
Hình 3-21: Lưu tốc hướng dọc tại các mặt cắt tính toán trong PA0................112
113
Hình 3-22: Lưu tốc hướng dọc tại các mặt cắt tính toán trong PA1...............113
Hình 3-23: Lưu tốc hướng dọc tại các mặt cắt tính toán trong PA2...............113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nạn lụt là một trong những thiên tai khủng khiếp nhất từ trước tới nay đối với
nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân sống trong lưu vực sông Hồng – Thái
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 7 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
Bình nói riêng. Vì vậy từ khi vua Hùng dựng nước việc phòng chống lũ lụt đã được
coi trọng và đặt lên hàng đầu trong bốn tai họa là Thủy–Hỏa–Đạo–Tặc.
Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ - nơi thường xuyên chịu sự đe dọa của các
loại thủy tai, sự nghiệp chống lũ lụt bảo vệ đời sống và sản xuất của nhân dân Hải
Dương là sự nghiệp của nhiều thế hệ từ ngàn năm nay, gắn liền với truyền thống

dựng nước và giữ nước.
Vào mùa mưa, các trận mưa lớn gây nên lũ trên các sông suối. Lũ lớn từ
thượng lưu đổ về có thể gây tràn bờ sông, bờ đê khi lòng sông không đủ khả năng tải
nước lũ, gây nên ngập lụt các vùng trũng ven sông. Các trận lũ đặc biệt lớn có thể
gây vỡ đập, tràn đê, vỡ đê gây ngập lụt trên diện rộng dẫn đến những hậu quả khôn
lường về kinh tế - xã hội và môi trường nếu con người không phòng tránh và khống
chế kịp thời. Ngoài ra, trên các sông suối vừa và nhỏ, mưa có cường độ lớn có thể
gây ra lũ quét với sức tàn phá rất ác liệt.
Việc phòng chống lũ là một chương trình có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và nhân dân tỉnh Hải Dương nói riêng, đặc
biệt là khi lũ lụt xảy ra ngày càng ác liệt như hiện nay.
Hải Dương là một tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía
Bắc (Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng). Tỉnh còn có tiềm năng về du lịch với nhiều
danh lam thắng cảnh, nhiều đặc sản và các làng nghề truyền thống nổi tiếng.
Trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra các loại thủy tai như: bão, lũ lụt, sạt lở
bờ sông… Nguyên nhân của các nạn lụt lớn đều do vỡ đê tả sông Hồng, tả sông
Luộc, hữu sông Đuống và các đê trên hệ thống sông Thái Bình.
Trong những năm gần đây, tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong công tác nâng cấp, tu
bổ hệ thống đê điều như tôn cao, áp trúc, mở rộng, gia cố mặt đê và sửa chữa một số
tuyến kè bảo vệ bờ. Nhưng do kinh phí có hạn, việc đầu tư chủ yếu tập trung vào một
số trọng điểm xung yếu có tính chất khẩn cấp, nên các công tác này còn thiếu đồng
bộ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 8 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
Nhìn chung, có thể thấy hệ thống công trình phòng chống lũ của tỉnh mà chủ
yếu là hệ thống đê đã vận hành tương đối tốt, bảo vệ an toàn cho nhân dân sống ven
sông trong một thời gian dài. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven
sông thiếu quy hoạch đã tới mức báo động, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng
sông và ngày một được tôn cao, dân cư vùng bãi sông trở nên đông đúc và bùng phát
việc xây dựng nhà cửa, lấn chiếm bờ, bãi làm co hẹp dòng chảy, ảnh hưởng lớn đến

công tác phòng chống lũ lụt của địa phương.
Do chưa có quy hoạch phòng chống lũ cho từng tuyến sông có đê trên địa bàn
tỉnh nên việc kết hợp hài hoà giữa đảm bảo phòng chống lũ và phát triển kinh tế trung
hạn và dài hạn còn hạn chế, các công trình dự kiến xây dựng không triển khai được.
Vì vậy cần thiết phải có chiến lược phòng chống lũ dài hạn phù hợp với quy hoạch
chung về phòng chống lũ trên toàn hệ thống sông Hồng – Thái Bình, quy hoạch tổng
thể về phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh và giảm nhẹ thiên tai,
đảm bảo tính kế thừa, tính thống nhất và không ảnh hưởng đến các vùng lân cận.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, một trong những công việc cần làm là xác định
hành lang thoát lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Mục tiêu của đề tài
Quy hoạch phòng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai bao gồm rất nhiều nội dung cần
giải quyết. Với phạm vi của một đồ án tốt nghiệp, thời gian cũng như năng lực còn
nhiều hạn chế, tác giả chỉ cố gắng giải quyết một trong số đó, là: “Xác định hành
lang thoát lũ cho đoạn sông chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương (đoạn từ Km26 –
Km40)”.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tỉnh Hải Dương với mạng lưới sông ngòi dày đặc kèm theo đó là hệ thống đê
bao khá kiên cố. Tuy nhiên, do diễn biến mưa lũ ngày một phức tạp trong những năm
gần đây, kèm theo đó là tình trạng lấn chiếm bãi sông để xây dựng nhà cửa, phát triển
sản xuất, các đê bối ngày càng lấn ra phía lòng sông và được tôn tạo cao hơn làm co
hẹp dòng chảy trong sông. Do đó rất cần xác định hành lang thoát lũ cho tất cả các
tuyến đê bao trên địa bản tỉnh. Ở đây, đồ án chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tính toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 9 Ngành Thủy Văn & Môi Trường
xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình qua địa bàn huyện Thanh Hà -
tỉnh Hải Dương (từ Km26 – Km40).
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các mô hình thuỷ động lực học Mike 11(1D), Mike 21FM (2D) và
ứng dụng chúng vào việc xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông Thái Bình qua

địa bàn huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thực hiện
− Phương pháp phân tích thống kê, phân tích xử lý số liệu
− Phương pháp phân tích đánh giá diễn biến thực địa
− Phương pháp mô hình toán thuỷ văn, thuỷ lực.
b. Kỹ thuật sử dụng
− Các phần mềm phù hợp với những nội dung nghiên cứu: MIKE11, MIKE21FM
− Ứng dụng GIS
6. Bố cục của đồ án
Đồ án được chia làm ba chương, bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng các
công trình phòng lũ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Tổng quan về các mô hình thủy lực được ứng dụng để giải quyết bài
toán xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông nghiên cứu.
Chương 3: Ứng dụng mô hình thủy lực xác định hành lang thoát lũ cho đoạn sông
nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
- XÃ HỘI & HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHÒNG LŨ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
20
0
36’ đến 21
0
15’ vĩ độ Bắc
106

0
06’ đến 106
0
36’ kinh độ Đông
ỏn tt nghip k s Trang 10 Ngnh Thy Vn & Mụi
Trng
Tnh Hi Dng cú to a lý t:
Nm gn trung tõm ng bng Bc B, trong vựng trng im kinh t phớa
Bc, tip giỏp vi 6 tnh thnh:
+ Phớa bc giỏp hai tnh Bc Ninh v Bc Giang
+ Phớa ụng giỏp hai tnh Qung Ninh v Hi Phũng
+ Phớa nam giỏp tnh Thỏi Bỡnh
+ Phớa tõy giỏp tnh Hng Yờn
quảng ninh
bắc giang
hưng yên
hải phòng
bắc ninh
thái bình
Ban do hanh chinh tinh hai duong

Thanh Hà
Kim Thành
Kim Môn
TP. Hải Dương
Chí Linh
Bình Giang
Nam Sách
Tứ Kỳ
Thanh Miện

Cẩm Giàng
Gia Lộc
Ninh Giang
Hỡnh 1-1: Bn hnh chớnh tnh Hi Dng
on sụng cn xỏc nh hnh lang thoỏt l nm gia ranh gii ca hai huyn
Thanh H v T K, phớa ụng nam ca tnh Hi Dng.
1.1.1.2 c im a hỡnh, a mo
Nhỡn chung a hỡnh tnh Hi Dng khỏ bng phng, nghiờng v thp dn t
Tõy Bc xung ụng Nam theo hng nghiờng ca ng bng Bc B, cú khong
89% din tớch l ng bng, 11% din tớch l i nỳi. a hỡnh ca tnh b chia ct
Sinh viờn: Nguyn Th Mai Lp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 11 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
bởi hệ thống sông ngòi và kênh mương tạo thành các khu vực có cảnh quan khác
nhau:
+ Khu hữu ngạn sông Thái Bình (gồm thành phố Hải Dương, các huyện Cẩm
Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Miện và Ninh Giang): phần lớn có
cao độ từ 1,50m đến 2,00m; nơi cao nhất 3,00m; nơi thấp nhất 0,80m. Địa
hình chia cắt bởi các sông, kênh mương thuộc hệ thống Bắc-Hưng-Hải.
+ Khu vực nằm giữa sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Rạng và sông Văn
Úc (gồm hai huyện Nam Sách, Thanh Hà): có cao độ từ 2,00m đến 2,50m ở
các xã phía bắc huyện Nam Sách và giảm xuống 1,00m đến 0,50m ở các xã
phía nam huyện Thanh Hà.
+ Khu vực còn lại là hai huyện Chí Linh và Kinh Môn: có tới 2/3 diện tích là
núi, đồi xen kẽ với những cánh đồng lòng chảo nhỏ. Phía bắc huyện Chí Linh
là dãy núi Cẩm Lý có một số đỉnh cao trên 500m, trong đó có đỉnh Dây Diều
cao 618m. Khu vực Nhị Chiểu (gồm 5 xã) huyện Kinh Môn có nhiều núi đá
vôi theo dạng núi sót, phần lớn là đá vôi tinh thể cẩm thạch có vách đứng.
1.1.1.3 Đặc điểm địa chất
Tỉnh Hải Dương nằm trong khu vực có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, cấu

trúc địa chất khá phức tạp, các hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh mẽ tạo nên các dạng
địa hình khác nhau. Khoáng sản trong tỉnh tương đối đa dạng, giá trị nhất là các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng như đá vôi làm xi măng, đất làm gạch, cát, sỏi ...
Theo tài liệu khảo sát địa chất của khu vực, cấu trúc địa tầng đại diện của Hải
Dương gồm:
+ Lớp mặt: Đất sét, sét pha dẻo cứng có bề dày thay đổi từ 2÷3m, có độ
rỗng tương đối lớn, khả năng chịu tải và biến dạng trung bình.
+ Lớp 2: Đất sét pha, có bề dày từ 1÷2m, màu xám nâu hoặc nâu hồng, trạng
thái dẻo cứng đến dẻo mềm. Lớp này có tính chịu tải và tính kháng biến trung
bình, không có tính tan rã.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 12 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
+ Lớp 3: Bùn sét pha lẫn tàn tích thực vật, bề dày từ 1,5÷2m. Đây là lớp đất
yếu, tính nén lún cao, biến dạng mạnh, khả năng chịu tải kém, dễ bị xói trôi
dưới tác động của dòng chảy.
+ Lớp 4: Cát pha, đôi chỗ có lẫn tàn tích nhuyễn thể (vỏ sò, hến), bề dày lớp
từ 1,5÷2m, độ chặt vừa, trạng thái dẻo, cường độ chịu tải và biến dạng trung
bình nhưng có độ tan rã lớn (90%). Dưới tác dụng của dòng chảy ven bờ bị
phá hủy mạnh.
+ Lớp 5: Bùn sét pha có xen kẹp cát pha ở trạng thái chảy, bề dày lớp biến
đổi từ 2,5÷4m. Đây là lớp rất xung yếu, cường độ chịu tải rất yếu và có tính
biến dạng lớn.
+ Lớp 6: Cát pha, màu xám, trạng thái dẻo, bề dày lớp từ 1,5÷2m, có cường
độ chịu tải và biến dạng trung bình nhưng có độ tan rã lớn (90%).
+ Lớp 7: Bùn sét pha lẫn tàn tích thực vật, có bề dày từ 3÷4,5m. Đây là lớp
đất rất yếu, khả năng chịu tải kém, biến dạng lớn.
+ Lớp 8: Đất sét, trạng thái dẻo đến dẻo chảy, sức chịu tải trung bình, chiều
dày lớp lớn hơn 5m. Đây là lớp đất cuối cùng của cột địa tầng được khảo sát.
Đây là những lớp đất đại biểu và xuất hiện trên diện rộng ở hầu khắp khu vực

khảo sát. Có thể tại một số vị trí cụ thể không có đầy đủ số lớp nhưng thường xuất
hiện trong số các lớp trên với thứ tự, độ sâu và bề dày các lớp thay đổi tạo nên sự đa
dạng về cấu trúc địa tầng.
1.1.1.4Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật
Lớp vỏ thổ nhưỡng ở hệ thống sông Thái Bình nói chung và tỉnh Hải Dương
nói riêng có quá trình phát triển lâu dài trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, bao gồm
các loại chính sau đây:
+ Đất sú vẹt bãi lầy
+ Đất chua mặn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 13 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
+ Đất phù sa nâu vàng nhạt không được bồi
+ Đất phù sa nâu vàng nhạt có sản phẩm pheralitic thường chua
+ Đất bãi cát bằng ven biển
+ Đất ít mặn do ảnh hưởng của nước mạch
+ Đất phù sa nâu được bồi hàng năm
+ Đất phù sa nâu xám nhạt
+ Đất mặn ven biển do ảnh hưởng của mạch nước mặn và mặn xâm nhập từ
biển
Giữa thổ nhưỡng và thực vật có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc thống
nhất. Bên cạnh những tác động của chế độ nhiệt, ẩm thì thổ nhưỡng là nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến thực vật, tạo nên nhiều loại thực vật phong phú và đa dạng.
Khí hậu của khu vực có tính chất nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều có một mùa
đông lạnh và mang tính chất đại dương rõ rệt do ảnh hưởng trực tiếp của biển. Đây là
điều kiện thuận lợi cho thực vật xanh tốt, sinh trưởng mạnh mẽ quanh năm và phân
bố rộng rãi khắp trong vùng. Điển hình là các loài thực vật như: các loại cây ăn quả,
cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới.
Thực vật chủ yếu là rừng thưa; rừng nguyên sinh chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Do quá trình khai thác, tàn phá lâu dài của con người, làm hạn chế khả năng điều tiết

nước cho mùa cạn trên lưu vực sông cũng như ảnh hưởng đến việc điều hòa khí hậu,
giữ đất, làm chậm lũ….
1.1.1.5Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a. Đặc điểm khí hậu
 Bức xạ mặt trời:
Tỉnh Hải Dương thường xuyên được tiếp nhận chế độ bức xạ nhiệt đới chí
tuyến, bức xạ tổng cộng có dạng diễn biến đều đặn trong ngày. Tổng lượng bức xạ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 14 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
tăng dần từ lúc mặt trời mọc tới trị số cực đại vào khoảng giữa trưa và giảm nhanh
cho đến khi mặt trời lặn. Năng lượng bức xạ tập trung trong khoảng 10÷14 giờ,
chiếm khoảng 60% tổng lượng ngày. Tổng lượng bức xạ giờ lúc mặt trời mọc hay lặn
rất nhỏ, thường chỉ đạt khoảng 20% tổng lượng bức xạ lúc giữa trưa.
Bảng 1-1: Bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm các trạm lân cận
tỉnh Hải Dương (Kcal/cm
2
)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Hà Nội 5,6 5,2 6,2 8,6 14,2 14,1 15,2 13,8 12,5 10.8 8,7 7,9 122,8
Hải Phòng 5,6 4,2 4.5 7,1 12,9 12,7 14.6 12.7 11.4 10.7 9,4 8,0 113,8
 Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm 23,8
o
C, dao động trong khoảng 21÷26
o
C. Nhiệt độ
tháng thấp nhất vào tháng I, II đạt từ 13÷15
o
C, cao nhất vào tháng VI, VII, đạt từ

30÷33
o
C.
Bảng 1-2: Nhiệt độ trung bình tháng và năm các trạm trong và lân cận
tỉnh Hải Dương (
o
C)
 Chế độ ẩm:
Mùa đông do ảnh hưởng của bốc hơi bề mặt nên độ ẩm tuyệt đối là thấp nhất
và dao động từ 15÷17mb.
Mùa hạ có độ ẩm khá cao, những trị số trung bình tháng của độ ẩm tuyệt đối
thường dao động từ 32÷34mb. Tuy nhiên, do nhiệt độ cao nên độ ẩm tương đối
không lớn và đạt khoảng 87%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Hà Nội
16,
4
7,0 0,2 3,7 7,3 8,8 8,9 8,2 7,2 4,6 1,4 8,2 23,5
HưngYên 16,0 16,8 19,7 23,4 27,1 28,5 28,7 28,1 27,1
24,
4
21,1 17,7 23,2
Hải Dương 6,0 16,9 19,9 23,4 27,1 28,7 29,2 28,4 27,3 24,6 21,2 17,7 23,4
Chí Linh 15,7 16,9 19,9 23,5 27,2 28,7 29,2 28,5 27,4 25,0 21,5 18,1 23,5
Hải Phòng 16,8 16,8 19,2 22,8 27,0 28,5 29,0 28,4 27,6 25,3 22,3 19,0 23,6
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 15 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Độ ẩm tương đối thường có trị số cao trong năm. Thời kỳ khô hanh, độ ẩm
tương đối giảm xuống còn khoảng 79% vào các tháng XI-XII do ảnh hưởng của

không khí cực đới biến tính qua lục địa trong nửa đầu của mùa đông. Nửa cuối mùa
đông, do chịu ảnh hưởng của không khí cực đới biến tính qua biển nên độ ẩm tăng
xấp xỉ tới 90%, tương phản rõ rệt với giai đoạn đầu mùa và đây là thời kỳ ẩm nhất
của khu vực.
Bảng 1-3: Độ ẩm tương đối trung bình tại một số trạm trong và lân cận tỉnh Hải
Dương (%)
 Chế độ mưa:
Chế độ mưa có sự phân hóa theo mùa khá đặc biệt: một mùa mưa tập trung và
một mùa tương đối ít mưa. Do phụ thuộc vào nguồn cung cấp ẩm nên mùa ít mưa
thường rơi vào mùa đông, mùa mưa tập trung thường rơi vào mùa hè.
Mưa mùa đông mang lại một lượng nước hạn chế. Mưa phùn xuất hiện chủ
yếu trong tháng II-III và hầu như chỉ có tác làm tăng độ ẩm ướt của không khí chứ
không góp phần vào trữ lượng ẩm thực tế của đất. Lượng mưa luôn thiếu hụt so với
khả năng bốc hơi và chỉ bằng khoảng 2/3 lượng nước bốc hơi. Ngược lại, mưa mùa
hạ có cường độ và lượng mưa lớn hơn rất nhiều, đặc biệt khi ảnh hưởng của bão hoặc
dải hội tụ nhiệt đới kết hợp với các hình thế thời tiết khác. Trung bình một ngày mưa
đạt từ 10 ÷ 20mm. Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng khá mạnh của bão, do đó
lượng mưa do bão gây ra cũng đóng góp một phần đáng kể cho lượng mưa mùa hạ,
chiếm khoảng 30% lượng mưa mùa hạ.
Mưa biến động khá mạnh mẽ theo không gian và thời gian, phụ thuộc vào
điều kiện địa hình và hoạt động của gió mùa trong từng năm làm thay đổi các điều
kiện hình thành mưa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Hà Nội 83 85 87 87 84 83 84 86 85 82 81 81 84
Hưng Yên 84 88 90 89 85 84 84 86 86 84 82 82 85
Hải Dương 82 85 88 89 85 84 83 86 85 83 80 80 84
Hải Phòng 80 85 90 90 86 85 84 85 82 77 75 77 83
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 16 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường

Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến hết tháng X, chiếm từ 80 ÷ 85% lượng mưa
cả năm. Lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1800 mm, năm mưa nhiều và mưa
ít có thể chênh lệch tới 2,5 lần.
Bảng 1-4: Lượng mưa trung bình tháng và năm tỉnh Hải Dương
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
X(mm) 19 29 53 83 198 242 309 333 269 125 50 21 1787
Bảng 1-5: Số ngày mưa lớn hơn 1mm và lớn hơn 50mm tỉnh Hải Dương
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Số ngày mưa
>1mm
6 10 14 11 13 14 15 11 14 8 6 6
Số ngày mưa
>50mm
0 0 0 1 1 1 2 2 1 1 0 0
 Gió, bão:
+) Gió:
Mùa hạ, cùng với sự phát triển của luồng phía Nam của gió mùa các hướng từ
Đông Nam đến Nam chiếm ưu thế tuyệt đối và đạt từ 50÷60%. Các hướng khác chỉ
còn dưới 10%.
Thời kỳ chuyển tiếp sang mùa đông, sự phân bố hướng gió trở nên phức tạp.
Tháng IX, hầu như không thấy hướng nào chiếm ưu thế rõ rệt. Hướng Tây Bắc chiếm
tần suất từ 20÷30% nhưng hướng Đông Nam đối lập cũng có tần suất từ 15÷20%.
Tốc độ gió phụ thuộc vào nhiều yếu tố như gradien khí áp theo chiều nằm
ngang, địa hình và mức độ che khuất của địa phương đón gió. Tốc độ gió bình quân
của khu vực dao động trong khoảng từ 2,9÷4,0m/s, tốc độ gió cực đại vào tháng VII
có thể đạt 4m/s.
+) Bão:
Bão là dạng thời tiết khắc nghiệt mang tính chất thiên tai, có tác động mạnh
mẽ tới quá trình diễn biến lòng sông. Trong mùa hạ, đặc biệt trong ba tháng VII, VIII,
IX, các cơn bão phát sinh từ Tây Thái Bình Dương và biển Đông thường có hướng

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 17 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
đổ bộ vào đồng bằng Bắc Bộ. Trung bình một năm có từ 1÷2 cơn bão đổ bộ trực tiếp
và có từ 3÷4 cơn bão có hướng đổ bộ vào khu vực lân cận, gây mưa lớn làm ảnh
hưởng không nhỏ tới đời sống của nhân dân.
b. Đặc điểm sông ngòi và tình hình quan trắc
 Mạng lưới sông ngòi:
Hệ thống sông Thái Bình bao gồm sông Thái Bình cùng các phụ lưu và chi lưu
của nó, nối với sông Hồng bởi sông Đuống và sông Luộc tạo ra khu vực đồng bằng
Bắc Bộ giúp phân nước sông Hồng khi mùa lũ, bổ sung nước vào mùa cạn. Diện tích
lưu vực tính đến Phả Lại bằng 12,686km
2
.
Sông Cầu được coi là dòng chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi
Phia – Deng (1527m) ở phía đông nam dãy Pia – Bia – Óc, chảy qua các tỉnh Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh, chảy vào sông Thái Bình
(gặp sông Thương) tại phía thượng lưu Phả Lại khoảng 1÷2km. Sông Cầu có diện
tích lưu vực 6,030km
2
, với chiều dài lưu vực khoảng 288km.
Sông Thương bắt nguồn từ dãy núi Na – Pa – Phước cao 600m ở gần ga Bản
Thị thuộc huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, chảy qua các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng
của tỉnh Lạng Sơn, huyện Lạng Giang, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang, tiếp nhận sông Lục
Nam ở cuối huyện Yên Dũng rồi gặp sông Cầu tại thượng lưu Phả Lại. Sông Thương
có diện tích lưu vực 6,650km
2
, chiều dài lưu vực khoảng 157 km.
Sông Lục Nam được coi là nhánh cấp 1 của sông Thương. Sông bắt nguồn từ
vùng núi Kham – Sâu – Chòm cao 700m ở Tây bắc Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, chảy

theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đến Đình Lập rồi chuyển hướng Đông Bắc – Tây
Nam chảy vào tỉnh Bắc Giang tại xã An Lạc, huyện Sơn Động. Sau đó chảy qua các
huyện Lục Ngạn, Lục Nam rồi đổ vào sông Thương tại làng Cõi, cách cửa sông
Thương (chỗ hợp lưu sông Cầu – sông Thương) khoảng 9-10km. Sông Lục Nam có
diện tích lưu vực 3070km
2
, chiều dài lưu vực khoảng 175km.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 18 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Sông Đuống là phân lưu của sông Hồng, chuyển nước sông Hồng chảy vào
sông Thái Bình ở hạ lưu Phả Lại khoảng 3km. Khi chảy tới Nấu Khê, cách Phả Lại
khoảng 7km, sông Thái Bình tách làm 2 nhánh: dòng chính và sông Kinh Thầy. Dòng
chính sông Thái Bình chảy qua trạm thủy văn Cát Khê (cách hạ lưu Phả Lại 8km),
uốn khúc qua cầu Phú Lương và trạm thủy văn Phú Lương (cách Phả Lại 19km) và
sau đó lại có phân lưu sông Gùa, tiếp đó có phân lưu sông Mía ở gần Cầu Xe, rồi
nhận thêm nước sông Luộc từ sông Hồng chảy tại Quý Cao. Ở phía hạ lưu Quý Cao,
sông Thái Bình lại có thêm phân lưu sông Mới. Sau đó, dòng chính sông Thái Bình
chảy ra vịnh Bắc Bộ tại cửa Thái Bình. Như vậy, sông Thái bình tiếp nhận nước sông
Hồng từ các phân lưu sông Đuống, sông Luộc; bản thân sông Thái Bình có các phân
lưu: sông Kinh Thầy, sông Gùa, sông Mới và sông Mía.
Từ năm 1930, do đoạn sông Thái Bình từ Cầu Xe đến Quý Cao bị bồi lấp
mạnh nên vào năm 1939-1940 đã đào sông Mới để chuyển nước sông Luộc sang
sông Văn Úc. Trên thực tế, đoạn sông Thái Bình từ Cầu Xe đến Quý Cao đã bị bồi
lấp, hiện nay chỉ còn là lạch nhỏ. Như vậy, từ hạ lưu Nấu Khê, nước sông Thái Bình
chảy qua các phân lưu: sông Gùa, sông Mới sang sông Văn Úc và phần lớn lượng
nước sông Luộc cũng chảy qua sông Mới vào sông Văn Úc, chỉ còn phần không lớn
nước sông Luộc chảy theo dòng chính sông Thái Bình ra cửa biển Thái Bình.
Sông Kinh Thầy chảy qua trạm thủy văn Bến Bình (cách Phả Lại 8km), đến
ngã ba Kèo tách thành 2 nhánh: sông Kinh Thầy và sông Kinh Môn.

Sông Kinh Môn khi chảy đến ngã ba Mây lại có phân lưu là sông Lai Vu.
Dòng chính sông Kinh Môn đổ và sông Cấm tại ngã ba Hàn, sông Lai Vu chảy qua
trạm thủy văn Quảng Đạt rồi đổ vào sông Văn Úc. Dòng chính sông Kinh Thầy tiếp
tục chảy qua trạm thủy văn An Bài, Bến Triều, sau đó có 2 nhánh sông chảy vào sông
Đá Bạch, dòng chính sông Kinh Thầy tiếp nhận thêm nước sông Kinh Môn chảy qua
các trạm thủy văn Cao Kênh, Cửa Cấm rồi chảy ra biển tại Cửa Cấm.
Sông Văn Úc được tính từ ngã ba sông Gùa, sông Lai Vu. Sau khi tiếp nhận
nước của các phân lưu sông Mía, sông Mới, sông Văn Úc chảy qua trạm thủy văn
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 19 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Kinh Khê rồi chảy ra cửa Văn Úc. Ngay phía dưới ngã ba Gùa – Lai Vu, sông Văn
Úc có phân lưu là sông Lạch Tray. Sông này chảy qua trạm thủy văn Kiến An rồi đổ
ra biển tại cửa Nam Triệu. Như vậy, hạ lưu hệ thống sông Thái Bình có mạng lưới
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Toàn bộ nước hệ thống sông Thái Bình chảy ra Vịnh
Bắc Bộ tại các cửa: Bạch Đằng, Cửa Cấm, Cửa Nam Triệu, Cửa Văn Úc và cửa Thái
Bình.
Tỉnh Hải Dương nằm ở khu vực tập trung nước của hai hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình. Các sông trong tỉnh Hải Dương tiếp nhận khoảng 40% lưu lượng
lũ sông Hồng chuyển qua sông Đuống và sông Luộc (Sông Đuống khoảng 30%, sông
Luộc khoảng 10%) và nhận trực tiếp từ các sông chính của hệ thống sông Thái Bình
gồm sông Cầu, sông Thương sông Lục Nam một lượng nước cũng rất lớn xấp xỉ như
lượng nước của sông Hồng chuyển sang. Có thể nói: đây là khu vực nhạy cảm nhất
về tác động của chế độ dòng chảy của hai hệ thống sông trên.
Sông ngòi trong tỉnh có thể chia làm 2 loại: sông chính và sông trong đồng:
+ Các sông chính bao gồm: các sông thuộc hệ thống sông Thái Bình và sông
Luộc.
+ Các sông trong đồng gồm: các sông trong hệ thống Bắc Hưng Hải và một số
tuyến sông khác của tỉnh. Các sông này thường bắt nguồn từ những cống lớn
qua đê, tiêu biểu là các sông: Sông Sặt, sông Đình Đào, sông Đông Mai và

sông Hương.
 Lưới trạm thủy văn:
Trong hệ thống sông Thái Bình có khoảng 50 trạm thủy văn, trong đó có hơn
20 trạm ở hạ lưu sông Thái Bình (tính từ Phả Lại). Một số trạm thủy văn được thành
lập từ rất sớm (đầu thế kỷ XX) như các trạm: Đáp Cầu, Gia Bảy (1902), Phủ Lạng
Thương (1905), Lục Nam (1908)…
Các trạm thủy văn trên hệ thống sông Thái Bình được thống kê trong bảng
sau:
Bảng 1-6: Danh sách trạm thủy văn trong hệ thống sông Thái Bình
TT Trạm Sông
Vị trí Diện
tích
Thời kỳ
hoạt động
Yếu tố quan trắc
Ghi chú
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 20 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Kinh độ Vĩ độ H Q Bùn cát
1 Cầu Hòa Cầu 105
o
50' 22
o
09' 363 1960-1981 x
2 Thác Riềng Cầu 105
o
53' 22
o
05' 712 1960-1981 x x

3 Chợ Mới Cầu 105
o47
' 21
o
53' 2090 1961- x
4 Thác Bưởi Cầu 105
o48
' 21
o
42' 2220 1960-1992 x x
5 Gia Bẩy Cầu 105
o
50' 21
o
35' 2760 1907- x
6 Thác Huống Cầu 105
o
52' 21
o
34' 2960 1960-1981 x
7 Chã Cầu 105
o
54' 21
o
32' - 1959- x
8 Phúc Lộc Phương Cầu 105
o
55' 21
o
14' - 1966- x

9 Đáp Cầu Cầu 106
o
04' 21
o
21' - 1902- x
10 Thắng Cương Cầu 106
o
12' 21
o
09' - 1955-1978 x
11 Phả Lại Thái Bình 106
o
17' 21
o
06' - 1905 x
12 Cát Khê Thái Bình 106
o
17' 21
o
02' - 1931 x
13 Phú Lương Thái Bình 106
o
20' 20
o
57' - 1959 x
14 Ngọc Điểm Thái Bình 106
o
26' 20
o
50' - 1959 x

15 Cống Rô Thái Bình 106
o
30' 20
o
45' - 1959-1968 x
16 Đông Xuyên Thái Bình 106
o
34' 20
o
41' - 1955 x
17 Giang Tiên Đu 105
o
43' 21
o
39' 83 1967-1976 x x x
18 Cầu Mai Cầu Mai 105
o
55' 21
o
40' 27,7 1969-1987 x x x
19 Núi Hồng Công 105
o
33' 21
o
43' 128 1962-1968 x x
20 Tân Cương Công 105
o
45' 21
o
35' 548 1961-1976 x x x

21 Phú Cường Cà Lồ 105
o
47' 21
o
11' 880 1963-1971 x x
22 Ngọc Thanh Thanh Lộc 105
o
42' 21
o
22' 19,5 1967-1981 x x
23 Chi Lăng Thương 106
o
32' 21
o
37' 247 1960- x x
24 Cầu Sơn Thương 106
o
19' 21
o
27' 2330 1905 x x x
25 Phủ Lạng Thương Thương 106
o
10' 21
o
17' - 1963-1967 x
26 Tràng Xá Trung 105
o
03' 21
o
42' 133 1961-1984 x x

27 Hữu Lũng Trung 106
o
19' 21
o
31' 1220 1970-1979 x x
28 Xuân Dương Tam 106
o
51' 21
o
36' 51,4 1961- x x
29 Cẩm Đàn Cẩm Đàn 106
o
46' 21
o
21' 670 1908- x x x
30 Chũ Lục Nam 106
o
36' 21
o
22' 2090 1967-1977 x x x
31 Lục Nam Lục Nam 106
o
21' 21
o
17' 53,1 1967-1982 x x
32 Vực Ngà Nước Vàng 106
o
46' 21
o
12' 125 1967-1982 x x

33 Đá Cổng Nước Vàng 106
o
45' 21
o
14' 9,86 1967-1975 x x
34 Suối Mây Nước Lình 106
o
50' 21
o
12' 23,7 1967-1977 x x
35 Gà Nước Lình 106
o
47' 21
o
13' 29,9 1962-1971 x x
36 Bài Bài 106
o
45' 21
o
13' - 1969- x x x
37 Linh Xá Kinh Thầy 106
o
20' 21
o
09' - 1959-1983 x x x
38 Bến Bình Kinh Thầy 106
o
21' 21
o
03' - 1960- x x x

39 An Bài Kinh Thầy 106
o
25' 21
o
03' - 1961- x
40 Bến Triều Kinh Thầy 106
o
29' 21
o
03' - 1960- x
41 Cao Kênh Cấm 106
o
35' 20
o
56' - 1962- x
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 21 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
42 Cửa Cấm Cấm 106
o
50' 20
o
46' - 1968- x
43 Bà Nha Gùa 106
o
27' 20
o
52' - 1960 x
44 Tiên Tiến Mía Mới 106
o

32' 20
o
46' - 1961 x
45 An Phụ Kinh Môn 106
o
30' 20
o
59' - 1960 x
46 Lai Vu Lai Vu 106
o
24' 20
o
58' - 1957-1983 x
47 Quảng Đạt Lai Vu 106
o
28' 20
o
57' - 1962- x
48 Trung Trang Văn Úc 106
o
30' 20
o
50' - 1962- x
49 Kinh Khê Văn Úc 106
o
32' 20
o
45' - 1959- x
50 Kiến An Lạch Tray 106
o

37' 20
o
50' - 1959- x
51 Do Nghi Bạch Đằng 106
o
46' 20
o
56' - 1960- x
52 Quang Phục Văn Úc 106
o
32' 20
o
46' - 1988 x
53 Đồn Sơn Đá Bạch 106
o
36' 20
o
25' - 1959 x
 Tình hình quan trắc:
Phần lớn các trạm được thành lập từ đầu thập niên 60. Ở hạ lưu sông Thái
Bình chỉ có hơn 20 trạm đo lưu lượng nước, nhưng nhiều trạm đã ngừng hoạt động từ
lâu. Hiện nay trong toàn lưu vực chỉ còn khoảng 28 trạm đang hoạt động, trong đó có
17 trạm ở hạ lưu hệ thống sông Thái Bình, chỉ có 2 trong số các trạm đang hoạt động
đo lưu lượng nước và bùn cát lơ lửng (trạm Gia Bảy - sông Cầu và trạm Chũ - sông
Lục Nam).
Từ đầu thập kỷ 80, để nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa Hòa Bình
đến chế độ thủy văn ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình, Tổng cục KTTV đã tiến
hành đo địa hình lòng sông tại 230 mặt cắt (ở hạ lưu sông Thái Bình có khoảng 70
mặt cắt) và đo lưu lượng nước và bùn cát lơ lửng trong 1 tháng (tháng VII hay tháng
VIII, IX) tại một số trạm (Cát Khê, Bến Bình…).

Nhìn chung, chất lượng số liệu đo đạc đáng tin cậy, nhưng hiện nay số lượng
trạm đo lưu lượng nước còn rất ít, lại không có trạm nào được bố trí ở các phân lưu.
Mặt khác, hầu như không có số liệu đo bùn cát lơ lửng và di đẩy. Do đó khi tính toán
thủy văn, thủy lực cần nghiên cứu trên toàn bộ hệ thống sông Hồng – Thái Bình.
c.Phân bố bùn cát trên hệ thống sông
Bùn cát trong sông sinh ra do tác động tương hỗ giữa dòng nước và bề mặt lưu
vực. Lượng bùn cát trong sông có quan hệ mật thiết với độ dốc lưu vực và tình hình
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 22 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
mặt đệm (lớp phủ thực vật trên bề mặt lưu vực). Đặc biệt trong những năm gần đây
dòng chảy bùn cát không còn mang tính tự nhiên nữa, do có tác động của con người
như việc chặt phá rừng làm nương rẫy trên thượng nguồn, xây dựng nhà cửa, đường
xá, …
Bùn cát trên hệ thống sông Thái Bình chủ yếu do sông Hồng cung cấp qua
sông Đuống và một phần qua sông Luộc. Hằng năm lượng bùn cát sông Hồng phân
sang sông Đuống tại Thượng Cát tới 32 triệu tấn. Trong khi lượng bùn cát của các
sông Cầu, Thương và Lục Nam thì lại rất nhỏ. Lượng bùn cát hàng năm của sông
Thương là 0,1 triệu tấn, sông Lục Nam là 0,462 triệu tấn nên vào mùa lũ lượng bùn
cát chuyển qua Phả Lại chỉ là 0,5 triệu tấn, trong khi đó lượng bùn cát chuyển qua
Cát Khê đạt tới 14,6 triệu tấn, riêng 3 tháng mùa lũ là 13,8 triệu tấn chiếm 94,5%
lượng bùn cát cả năm. Sự thay đổi lượng bùn cát sông Hồng có ảnh hưởng rõ rệt tới
lượng bùn cát hệ thống sông Thái Bình. Trên sông Thái Bình lượng bùn cát giảm dần
về phía hạ lưu cả về lượng ngậm bùn cát bình quân cũng như lượng ngậm bùn cát lớn
nhất. Điều này thể hiện rõ nhất qua kết quả đo đạc đồng thời tại một số vị trí dọc trên
sông. Hàm lượng bùn cát trên sông Thái Bình còn bị chi phối ở hai nguyên nhân:
+ Hàm lượng bùn cát ở các chi lưu Cầu, Thương, Lục Nam nhỏ hơn rất nhiều
lần lượng bùn cát của sông Đuống mang qua.
+ Do tác động của dòng triều, khả năng lắng đọng của bùn cát tăng lên nhất là ở
nhánh sông Thái Bình lòng sông đã nhỏ hẹp hơn rất nhiều so với trước đây.

Sự biến đổi dọc theo tuyến sông có tính chất đều và ổn định. So sánh lượng
ngậm cát lớn nhất ở các tuyến đo cho thấy tại Phả Lại là nhỏ nhất còn tại Cát
Khê là lớn nhất.
d. Tài nguyên nước mặt
Nguồn nước mặt của tỉnh Hải Dương khá phong phú, với tổng lượng nước trung
bình nhiều năm tai các trạm của một số sông chảy qua tỉnh như sau:
+ Tại Phả Lại (sông Thái Bình): 6,75 tỷ m
3
(Q
tbnn
= 214 m
3
/s).
+ Tại Cát Khê (sông Thái Bình): 18 tỷ m
3
(Q
tbnn
= 574 m
3
/s).
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 23 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
+ Tại Bá Nha (sông Gùa): 14,57 tỷ m
3
(Q
tbnn
= 462 m
3
/s).

+ Tại Bến Bình (sông Kinh Thầy): 17,63 tỷ m
3
(Q
tbnn
= 559 m
3
/s).
+ Tại Quảng Đạt (sông Rạng): 3,56 tỷ m
3
(Q
tbnn
= 113 m
3
/s).
Ngoài lượng nước sinh ra do mưa thì các sông Hải Dương còn nhận nước từ
thượng nguồn đưa về và dòng triều từ ngoài biển đưa vào.
Nước thượng nguồn sinh ra trên toàn bộ lưu vực sông Thái Bình gồm các sông
Cầu, Thương, Lục Nam có tổng lượng dòng chảy trung bình năm là 7,46 tỷ m
3
. Hàng
năm sông Đuống chuyển 31,6 tỷ m
3
từ sông Hồng sang sông Thái Bình ngay dưới Phả
Lại 4km, lượng nước này làm phong phú thêm lượng nước các sông Hải Dương.
Nguồn nước thuỷ triều đưa vào qua các cửa sông chủ yếu trong các tháng mùa
cạn tại một số vị trí:
+ Tại Bá Nha (sông Gùa): 1,2 tỷ m
3
+ Tại Bến Bình (sông Kinh Thầy): 0,39 tỷ m
3

+ Tại Quảng Đạt (sông Rạng): 0,29 tỷ m3
Lượng dòng chảy trong năm phân phối không đều: mùa lũ kéo dài 5 tháng từ
tháng VI đến tháng X, tổng lượng dòng chảy chiếm 80% tổng lượng dòng chảy năm,
tổng lượng dòng chảy 7 tháng mùa cạn (từ tháng XI đến tháng V năm sau) chỉ chiếm
20% tổng lượng dòng chảy cả năm. Tháng VIII là tháng có lượng dòng chảy lớn nhất,
chiếm 24% tổng lượng dòng chảy cả năm, tháng III là tháng có lượng dòng chảy nhỏ
nhất, chỉ chiếm 1÷2% lượng dòng chảy cả năm.
e. Tài nguyên nước ngầm
 Nước lỗ hổng:
Trong phạm vi tỉnh Hải Dương, nước lỗ hổng được hình thành trong các trầm
tích bở rời Đệ Tứ, mang những đặc trưng khác nhau, tuỳ thuộc vào nguồn gốc và đặc
điểm thạch học.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 24 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Mực nước ngầm trong các trầm tích này không vượt quá 2 m. Các trầm tích Đệ
Tứ được cấu thành bởi: cuội, sỏi, cát, tảng ở phần dưới chuyển lên trên là cát, bột sét, sét.
Về chất lượng nước: khá phức tạp theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng.
 Nước khe nứt, khe nứt- karst:
Nước khe nứt tồn tại trong các khối đá nứt nẻ có tuổi trước Đệ Tứ từ Paleozoi
đến Neogen. Về chất lượng nước nói chung nước khe nứt thuộc loại siêu nhạt
(M<0,1g/l) và nhạt (0,1<M<1g/l). Diện tích lộ khoảng 200km
2
, chiếm 12% diện tích
tỉnh.
1.1.1.6 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hải Dương
Hải Dương là tỉnh nằm giữa tam giác kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh. Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua Hải Dương là cầu nối giữa thủ đô và
các tỉnh phía bắc ra các cảng biển.
Không chỉ có vị trí địa lý thuận lợi, Hải Dương còn có nguồn lao động dồi dào

với trình độ ngày một nâng cao cùng với các điều kiện tự nhiên thuận lợi: nguồn
khoáng sản tuy không phong phú về chủng loại nhưng có một số loại trữ lượng lớn,
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng:
+ Đá vôi xi măng ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt,
CaCO
3
đạt 90 ÷ 97%. Đủ sản xuất từ 5 đến 6 triệu tấn xi măng/ năm.
+ Cao lanh ở huyện Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe
2
O
3
: 0,8÷
1,7%; Al
2
O
3
: 17 ÷ 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sành sứ.
+ Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt, tỷ lệ Al
2
O
3
từ 23,5 ÷ 28%, Fe
2
O
3
từ 1,2 ÷ 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu
lửa.
+ Bô xít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn, hàm lượng Al
2

O
3
từ 46,9÷
52,4%, Fe
2
O
3
từ 21 ÷ 26,6%; SiO
2
từ 6,4 ÷ 8,9%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Trang 25 Ngành Thủy Văn & Môi
Trường
Ngoài ra, Hải Dương còn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng
mưa trung bình hàng năm từ 1.300 ÷ 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,3
0
C, số giờ
nắng trong năm 1.524 giờ, độ ẩm tương đối trung bình 85 ÷ 87%. Khí hậu thời tiết
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn
quả đặc biệt là sản xuất cây rau mầu vụ đông.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi, Hải Dương cũng có nhiều khó khăn
do điều kiện tự nhiên gây ra đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: do nằm kề
sát với các tỉnh ven biển: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, vì vậy trong thời gian
qua đã xuất hiện nhiều loại hình thiên tai như: bão, áp thấp nhiệt đới, tố, lốc, lũ lụt, lũ
quét, sạt lở, hạn hán, mưa đá.... Trong đó loại hình thiên tai phổ biến, thường xuyên
xảy ra vào mùa hè và thu là: Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt và sạt lở, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức hành chính
Tính đến cuối năm 2007, Hải Dương bao gồm thành phố Hải Dương và 11

huyện là: Chí Linh, Kinh môn, Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành, Cẩm Giàng, Bình
Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Ninh Giang với 263 xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Nghị định của Chính phủ, từ ngày 1-7-2008 TP Hải Dương chính
thức mở rộng địa giới hành chính theo hướng hiện đại, bảo đảm để thành phố phát
triển bền vững, xứng đáng là đô thị vùng, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của
tỉnh.
Hiện nay toàn tỉnh vẫn duy trì tốt tốc độ phát triển kinh tế, phấn đấu đạt từ
13% trở lên trong những tháng cuối năm, trong đó cơ cấu kinh tế công nghiệp, xây
dựng - dịch vụ, nông nghiệp - thủy sản đạt 56,7% - 38,5% - 4,82%.
1.1.2.2 Dân cư, lao động
Hiện nay toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện với tổng diện tích tự
nhiên: 1.651,8 km
2
, dân số: 1.732.814 người, mật độ dân số: 1.049 người/km
2
(theo
số liệu thống kê năm 2007). Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng, đa số
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lớp 46V

×