Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Nghiên cứu đào tạo giới trong các trường đại học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 31 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ

ĐÀO TẠO GIỚI TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM
Mã số: Q.TTPN.08.01


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Giáo dục và đào tạo về Giới được xem là một trong những biện pháp

quan trọng nhằm xoá bỏ bất bình đẳng giới - ngay từ trong nhận thức.
- Có sự mất cân bằng giữa hoạt động đào tạo về Giới trong xã hội và hoạt

động đào tạo về Giới một cách chính quy trong trường ĐH dành cho SV.
- Trên toàn quốc, chưa có sự liên thông về các chương trình đào tạo về

Giới.


ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đối tượng NC
 Thực trạng đào tạo về Giới trong các trường ĐH ở Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu
 Chỉ ra thực trạng đào tạo Giới trong các trường ĐH ở Việt

Nam hiện nay.

 Đánh giá nhu cầu xây dựng chương trình đào tạo cử nhân



khoa học về Giới cho những năm sắp tới.


KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
- Tổng số khách thể NC: 186

người (181 SV, 5 GV)
- Nam: 19.3 %; Nữ: 75.1%
- 3 địa bàn NC:
 ĐH KHXH& NV: 42%
 ĐH Đà Lạt: 40%
 Học viện BC&TT: 15%


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu tài liệu
 Trưng cầu ý kiến
 Phỏng vấn bán cấu trúc


ĐÀO TẠO GIỚI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐH
TRÊN THẾ GIỚI
1. ĐH Harvard (Mỹ)
2. ĐH Melbourn (Úc)
3. ĐH Bradford (Anh)
4. ĐH West Indies (Jamaica)
5. ĐH Al-Quds (Palestine)



Nhận xét








Giới là môn khoa học liên ngành, được tiếp cận dưới
nhiều góc độ.
Đào tạo Giới ở trình độ cử nhân và thạc sĩ
Nội dung đào tạo Giới đa dạng với rất nhiều môn học về
Giới khác nhau
Phương pháp giảng dạy về Giới là phương pháp cùng
tham gia.
Thời gian đào tạo linh hoạt. SV có sự chủ động về thời
gian học, lựa chọn môn học và ghi danh ở lớp học có
giảng viên mình yêu thích.
Xu hướng chủ đạo về Giới là xu hướng của nhiều trường
ĐH


NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO GIỚI Ở VIỆT NAM
- QUÁ TRÌNH VÀ XU HƯỚNG
 Thời kỳ thứ nhất (1990 - 1995):
• Chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam để tổ chức hội thảo,

tập huấn

• Chuyên gia của Việt Nam được tài trợ để tham gia các
hội thảo, lớp tập huấn, học tập và nghiên cứu ngắn hạn ở
nước ngoài
• Nghiên cứu, dịch thuật, in và phát hành tài liệu
 Được triển khai dưới sự bảo trợ và tham dự của các tổ

chức phi chính phủ và chuyên gia nước ngoài


Thời kỳ thứ hai (1995 - 2000):
• Thực hiện cương lĩnh hành động Bắc Kinh
• Cán bộ được cử đi đào tạo ở nước ngoài để hình thành đội

ngũ chuyên gia có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ về các lĩnh vực
giới và liên quan đến giới.
• Các chương trình, dự án, đề tài NC khoa học và NC thực

tiễn theo quan điểm giới được triển khai một cách vừa sâu sắc
vừa quy mô. Quan điểm giới thực sự đã thấm nhuần trong
triển khai các hướng nghiên cứu.
Được triển khai dưới sự tài trợ và quan tâm của các tổ chức

thuộc chính phủ


Thời kỳ thứ ba ( 2000 - nay):

•Thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
•Kế thừa những thành tựu của hai thời kỳ trên
•Xu thế lồng ghép giới trong nghiên cứu khoa học, trong hoạt


động của các chương trình, dự án phát triển ở mọi lĩnh vực,
thuộc các bộ, ngành, địa phương trong cả nước.

Quan điểm giới đã và đang trở thành định hướng hành động

trong quá trình phát triển bền vững ở nước ta.


Việc đưa Giới vào giảng dạy
trong các trường ĐH ở Việt Nam
diễn ra dưới 3 hình thức.
-Hình thức 1: đi theo sự phát

triển của khoa học Giới và do
đơn vị đào tạo nhận thức được ý
nghĩa của Giới với chuyên
ngành mình đang đào tạo.
- Hình thức 2: mang tính trào
lưu, chạy theo mode nhiều hơn
là quan tâm đến chất lượng thực
sự của môn học.
- Hình thức 3: kết quả của quá
trình hợp tác quốc tế


- Hầu hết GV làm công việc
giảng dạy những môn liên
quan đến Giới đều đến từ
những ngành đào tạo có rất ít

mối liên hệ với Giới.
- Đào tạo Giới áp dụng cho cả
2 bậc đào tạo là đào tạo cử
nhân và đào tạo thạc sĩ với tư
cách là một môn học độc lập,
thuộc khối kiến thức bắt buộc
hoặc tuỳ chọn

- Môn học liên quan đến giới
thường chỉ kéo dài 2 - 3 đơn
vị học trình (30 - 45 tiết) và
thuộc môn học có thể dễ dàng
bị cắt bỏ (đối với các ngành
học không chuyên).
- Hoạt động đào tạo về Giới
được giao cho các khoa Tâm
lý học, Xã hội học, Công tác
xã hội, Lịch sử hoặc chính trị.


Giới và sức khoẻ

Xã hội học Giới

Tâm lý học Giới
Giới và phát triển

Nhân học về Giới

Phân tích Giới



Hạn chế:
- Không có sự liên thông trong đào tạo
- Không có giáo trình dạy về Giới
- Không có từ điển Giới dành cho SV
- Giảng viên dạy về Giới có sự chênh lệch khá lớn về trình độ
 làm chậm tiến trình phát triển khoa học về giới trong các

trường ĐH ở Việt Nam.


ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI HỌC VỀ VẤN ĐỀ
ĐÀO TẠO GIỚI
- Thái độ của SV khi học

về Giới

- Nội dung chương trình

đào tạo Giới

- Phương pháp đào tạo

về Giới

- Nhu cầu đào tạo Giới


THÁI ĐỘ HỌC VỀ GIỚI CỦA SV

- Nhận thức: Hầu hết SV đều có nhận thức đúng về bản chất,
đối tượng của khoa học Giới và cảm thấy ngạc nhiên (thậm
chí sửng sốt) vì những tri thức về Giới mà họ được học.
- Cảm xúc khi học về Giới: 82% SV cảm thấy thích thú trong

những giờ học về giới, 18% cảm thấy bình thường và không
có SV nào cảm thấy chán ghét với môn học.

- Bầu không khí lớp học: 75% SV đánh giá là lôi cuốn và hấp

dẫn. 24% SV khác đánh giá chúng cũng bình thường như
các môn học khác và chỉ có 1% nghĩ bầu không khí lớp học
trong những môn học liên quan đến Giới tẻ nhạt.


-Thuận lợi khi học về giới:
• Tài liệu tham khảo phong phú
• Trang thiết bị giảng dạy hiện đại
• Môi trường học cởi mở, không thành kiến
• Năng lực và kinh nghiệm giảng dạy của GV
• Có sự yêu thích đối với môn học
• Có sẵn nền tảng kiến thức về Giới nhờ đã học một số môn

liên quan trước đó
• Kiến thức về Giới gần gũi với đời sống


- Khó khăn khi học về Giới:
•Thời gian học ít
•Không có tiết dành cho hoạt động tham quan thực tế

•Bản thân SV có định kiến
•Giới tính của GV
•Lịch học sắp xếp không phù hợp
•Bi quan về khả năng thay đổi thực trạng bất bình đẳng giới
• Khả năng ngoại ngữ của SV còn hạn chế
 Tạo được bước chuyển biến trong nhận thức và thái độ của

SV liên quan đến các giá trị xã hội về giới


NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY VỀ GIỚI


Nội dung kiến thức SV hài lòng nhất:
- Định kiến Giới
- Đặc thù Giới ở Việt Nam
- Vấn đề Giới trong một số lĩnh vực xã hội
- Các công cụ phân tích giới
- Cách thức lồng ghép Giới trong dự án


Nội dung kiến thức SV muốn được cung cấp thêm:

- Sống thử
- Quan hệ tình dục trước hôn nhân
- Tình trạng nạo phá thai
- Đống tính luyến ái
- Buốn bán phụ nữ và trẻ em gái



PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO GIỚI


Phương pháp được sử dụng:
- Thuyết giảng
- Thảo luận nhóm
- Làm bài tập theo nhóm
- Chiếu phim, phóng sự,

hình ảnh …

- Bài giảng được thiết kế

trên PowerPoint


Thuận lợi khi dạy về Giới

Khó khăn khi dạy về Giới

•GV có nhiều năm kinh

•Thời gian học ngắn

nghiệm giảng dạy và nghiên
cứu về vấn đề Giới
•SV đón nhận và yêu thích

những môn học liên quan đến
Giới


•Không có chi phí mua văn

phòng phẩm phục vụ các hoạt
động
•Không nắm được động cơ và

nhu cầu của người học


NHU CẦU ĐÀO TẠO GIỚI
• Phần lớn SV đạt kết quả tốt và khá, nắm được vấn đề trong

chương trình học.
• SV đánh giá cao ý nghĩa của khoa học Giới đối với chuyên

ngành chính mà họ được đào tạo
• Có hiểu biết về giới giúp SV thuận lợi hơn trong quá trình

tuyển dụng vào các tổ chức phi chính phủ


×