Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài : Hệ thống đào tạo các ngành tin học trong hệ thống
các trờng đại học ở Việt Nam hiện nay.
Nhân loại đang tiến vào thế kỷ 21 kỷ nguyên của tri thức
và công nghệ thông tin (CNTT). Trong khi CNTT trên thế giới đ vàã
đang phát triển nh vũ b o thì ở Việt Nam, hai từ Tin học dã ờng nh quá
xa lạ với phần đông dân chúng. Có thể họ đ từng nghe đến nó nhã ng nó
lại không ở lâu trong ý nghĩ của họ vì họ đâu biết Tin học là cái gì ?
Thậm chí cha từng nhìn tận mắt, sờ tận tay một chiếc máy tính chứ
đừng nói đến việc sử dụng chúng nh thế nào. Sớm nhận thức đợc vai trò
to lớn của CNTT đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, ngay từ năm 1993, Chính phủ đ ra Nghị quyết 49/CP khẳng định vịã
trí, vai trò của GD-ĐT trong việc phát triển CNTT nh một yếu tố quan
trọng và u tiên hàng đầu. Chỉ thị 58 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT đ nêu rõ các chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lựcã
CNTT có trình độ quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào
tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn x hội, đặc biệt tập trungã
phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD-ĐT, kết nối Internet tới tất
cả các cơ sở GD-ĐT.
Hiện nay tin học đ có mặt trong chã ơng trình đào tạo của
hầu hết các trờng đại học, cao đẳng trên cả nớc. Tuy nhiên, mỗi trờng lại
xem xét và nghiên cứu theo những mặt, những lĩnh vực khác nhau của
nó. Nhng nhìn chung có ba hệ thống đào tạo chính sau:
Một là : Hệ thống các trờng kỹ thuật (đào tạo kỹ s). Hệ thống này
gồm các trờng nh: ĐH Bách Khoa HN, ĐH Bách Khoa TPHCM, ĐH Mở
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
HN ... Nhiệm vụ chính của họ là xem xét tin học trên phơng diện kỹ
thuật thuần tuý, chức năng của họ là đào tạo những kỹ s chuyên sâu về
mọi mặt Tin học không chỉ về phần cứng đơn thuần mà còn về công
nghệ phần mềm, mạng máy tính.Với những kỹ s phần cứng tin học:
họ chuyên về phần cứng máy tính. Nói một cách dễ hiểu thì họ phải biết
một cái máy tính có cấu tạo nh thế nào, nguyên lý hoạt động của nó ra
sao và khi hỏng hóc thì phải biết nó hỏng ở đâu và nó có thể đợc sửa
chữa nh thế nào? Đồng thời họ phải ứng dụng để chế tạo ra những công
cụ làm việc có hiệu quả, từ đó, tăng đợc năng suất lao động và phát triển
kinh tế. Đối với kỹ s phần mềm tin học: công việc của họ là tạo ra các
phần mềm ứng dụng bằng các ngôn ngữ lập trình cao cấp. Đây là bộ
phận không thể thiếu trong tin học mà nếu không có nó thì máy tính
không thể hoạt động đợc, hay nhờ nó mà máy tính có thể tính toán đợc
hàng triệu phép tính, hàng triệu bài toán phức tạp trong vòng cha đầy
một giây. Phần cứng và phần mềm phải luôn vận hành song song với
nhau giống nh phần hồn và phần xác của một cơ thể sống.
Điển hình của hệ thống này là ĐH Bách Khoa HN, ĐHQG TP.HCM
với chức năng là phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao cho ngành
công nghệ phần mềm và công nghiệp CNTT; phát triển các nghiên cứu,
chuyển giao CNTT tiên tiến và các công nghệ cao gắn với CNTT; phát
triển các sản phẩm và dịch vụ CNTT, định hớng u tiên công nghệ phần
mềm. Đặc biệt khu Công nghệ phần mềm ĐHQG.HCM đợc quyền hợp
tác với các đơn vị trong và ngoài nớc để: Đào tạo và cung ứng nhân lực
cho ngành công nghệ thông tin; tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học
có liên quan đến CNTT; sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phần
mềm và sản phẩm tích hợp phần cứng và phần mềm: Các hoạt động
phát triển dự án, các dịch vụ kèm theo để phục vụ cho việc hợp
tác.Một số ngành đào tạo chính: Khoa học máy tính, Hệ thống máy
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tính, Hệ thống thông tin, Truyền thông máy tính, Công nghệ phần
mềm, Công nghệ thông tin (tin học; xử lý thông tin và truyền thông ).
Hai là: Hệ thống các trờng kinh tế quản trị kinh doanh và quản lý
(đào tạo cử nhân). Khi nói đến Tin học Kinh tế thì nó không còn thuần
tuý là Tin học nh khối ngành thứ nhất đ xét mà là tin học kết hợp vớiã
kinh tế. Sinh viên Tin học Kinh tế không chỉ phải thông thạo Tin học
mà còn phải có một vốn kiến thức tổng quan về Kinh tế. Đây là chuyên
ngành đào tạo có thể nói là khá toàn diện, cung cấp cho sinh viên vốn
kiến thức khổng lồ về hai mảng kiến thức lớn này. Hơn nữa chỉ nghiên
cứu thuần tuý CNTT hay Kinh tế học thôi cũng đ rất vất vả, đòi hỏiã
một khả năng, một sự nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi rất lớn rồi. Vậy mà,
ngành Tin học Kinh tế lại đòi hỏi sinh viên không chỉ có sự hiểu biết sâu
sắc về hai mảng kiến thức Tin học và Kinh tế mà còn yêu cầu các bạn
phải kết hợp hài hoà hai vốn kiến thức này trong một thể thống nhất,
biết dùng Tin học phục vụ, phát triển cũng nh quản lý kinh tế đồng thời
cũng phải biết đa yếu tố kinh tế vào trong tin học. Nó đòi hỏi ở ngời sinh
viên một nhiệt huyết với môn học, nhng nhiệt huyết thôi thì vẫn cha đủ,
bên cạnh đó còn cần một tầm nhìn vĩ mô về tình hình kinh tế x hội củaã
đất nớc và quốc tế. Ngày nay số lợng sinh viên thi vào chuyên ngành Tin
học Kinh tế ngày càng nhiều vì chơng trình đào tạo cùng một lúc đáp
ứng đợc cả hai yêu cầu: những đòi hỏi thành thục tin học và yêu cầu
hiểu biết kinh tế. Đây là hai yêu cầu, hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu
đối với bất kỳ đất nớc nào đang bớc vào kỷ nguyên mới kỷ nguyên
CNTT và tri thức.
Nổi bật trong hệ thống này là trờng ĐH KTQD. Mục tiêu đào tạo của
khoa Tin học Kinh tế: Khoa Tin học Kinh tế đào tạo một đội ngũ trí thức
có kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh, có kiến
thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng lực ứng
dụng các thành quả mới nhất của công nghệ thông tin hớng tới nền kinh
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế tri thức. Khoa có mối quan hệ hợp tác với một số trờng đại học, viện
công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo về quản lý trên thế giới nh:
Trung tâm Pháp Việt đào tạo về quản lý CFVG, Viện Đào tạo Tin học
của khối Pháp ngữ IFI, Viện Công nghệ châu á AIT, Đại học Moncton
Canada, Đại học Waterloo Canada, Đại học Thơng mại Paris và Trờng
Kinh doanh Châu Âu ESCP EAP. Các bộ môn do Khoa phụ trách: Tin
học đại cơng, Tin học ứng dụng, Kiến trúc máy tính, Hệ điều hành máy
vi tính, Kỹ thuật lập trình 1, Kỹ thuật lập trình 2, Lập trình hớng đối t-
ợng, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Cấu trúc dữ liệu 1, Cấu trúc dữ liệu
2, Hệ thống thông tin quản lý, Kế toán máy, Công nghệ phần mềm,
Mạng máy tính, Internet và thơng mại điện tử, Tin học ứng dụng trong
quản trị nhân lực .
Ba là : Hệ thống thứ ba - hệ thống những trờng phổ cập tin học.
Trong hệ thống này sinh viên không đợc đào tạo chuyên sâu về tin học.
Họ chỉ đợc trang bị cho một lợng vốn cơ bản về tin học để sao cho có thể
thao tác đợc với máy tính, biết sử dụng những ứng dụng nền tảng của
tin học vào cuộc sống.
Nói chung, tin học là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với Việt
Nam. Nói về sự phát triển ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục của
các nớc khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, UNESCO phân chia các nớc
thành 3 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: gồm các nớc phát triển nh: Autralia, Singapore, Hàn
Quốc. Các nớc này đều có chính sách về CNTT trong giáo dục và kế
hoạch tổng thể để thực thi các chính sách đó.
Nhóm thứ hai bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Nhật, Malaysia,
Philipines và ấn Độ, là các nớc đ có chính sách quốc gia và kế hoạchã
tổng thể về CNTT nhng cha lồng ghép hoàn toàn vào hệ thống giáo dục.
Việt Nam đợc xếp vào nhóm thứ ba cùng với Myanmar, Lào,
Campuchia... là những nớc mới bắt đầu (có thể đ có những chính sáchã
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quốc gia hoặc không) và hiện cha đủ nguồn lực để thực hiện các chính
sách và chơng trình nhng đ có các dự án thí điểm về CNTT trong giáoã
dục. Chính phủ Việt Nam cũng đ có nhiều hoạt động nhằm phát triểnã
tin học trong toàn quốc và tạo các cơ hội quảng bá ngành CNTT VN với
thế giới: Tổ chức các buổi hội thảo về những vấn đề thời sự của nền
CNTT, Các cuộc thi Olympic Tin học toàn quốc, Tổ chức Tuần lễ tin học
Việt Nam,Tổ chức các hoạt động thi đấu game, các cuộc tranh tài lắp
ráp máy tính, thiết kế trang web
Tuy vậy trong phần lớn các trờng đại học ở Việt Nam thì phơng
pháp giảng dạy truyền thống, thầy đọc trò ghi, phấn trắng, bảng đen
vẫn rất phổ biến, trong khi Tin học đ mở ra một chân trời mới cho giáoã
viên, sinh viên tiếp cận với kho tri thức vô tận của nhân loại, là chất xúc
tác mạnh mẽ thay đổi một cách căn bản phơng pháp, nội dung dạy và
học của các nớc trên thế giới. Đa tin học vào nhà trờng dần trở thành
phơng pháp giảng dạy khoa học và hiệu quả nhất và là xu hớng giảng
dạy trong thời gian tới ở bậc đại học nói riêng và toàn ngành giáo dục
nói chung.
Với t cách là một sinh viên nói chung và là sinh viên của khoa Tin
học Kinh tế trờng Đại học KTQD nói riêng, em có một số ý kiến về hệ
thống đào tạo các ngành Tin học trong hệ thống các trờng đại học ở Việt
Nam hiện nay nh sau:
Nhìn chung các trờng đại học đ coi trọng vai trò, vị trí của tin học,ã
đ đã a tin học vào hệ thống các môn, ngành đào tạo, giảng dạy ở mọi hình
thức. Nhng thời gian đứng trên bục giảng dạy lý thuyết vẫn chiếm phần
lớn bởi cơ sở vật chất nớc ta còn nghèo nàn, phơng tiện giảng dạy thiếu
thốn, sinh viên ít có cơ hội thực hành trên máy nên không vận dụng đợc
lý thuyết vào thực hành cũng nh không phát huy đợc những sáng tạo,
những ý tởng bất chợt nảy sinh trong đầu bỗng chốc bị tan biến.
5