Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hệ mã hóa công khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.64 KB, 24 trang )

Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Tài liệu này DungCoi chôm từ thằng bạn cùng phòng mới làm báo cáo. Tên bạn ấy là :
Nguyễn Minh Thào, SV năm 3, Đại học Công nghệ Thông tin Hồ Chí Minh.
Đây là bài báo cáo cuối kỳ 1 môn của Thào.
Mình chỉ xin ghi vài dòng để ghi nhận tài liệu này của cậu ấy, còn trong bản gốc không
có cái trang này :”>
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 1
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Tóm nội dung báo cáo
I. Giới thiệu………………………………………………Trang 2
II. Hệ mã hóa công khai…………………………………..Trang 3
III. Chuẩn bị toán học……………………………………....Trang 5
IV. Hệ mã hóa công khai RSA……………………………..Trang 7
1. Giới thiệu
2. Cách tạo khóa
3. Mã hóa
4. Giải mã
5. Tính bảo mật
6. Quá trình tạo khóa
7. Tốc độ
8. Các cách xâm nhập
V. Chữ kí điện tử…………………………………………Trang 15
VI. Chương trình cài đặt thuật toán……………………….Trang 16
VII. Nhận xét đánh giá……………………………………..Trang 23
VIII. Tài liệu tham khảo…………………………………….Trang 23
.
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 2
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
I.Giới thiệu


Trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự… luôn có nhu cầu
trao đổi thông tin giữa các cá nhân, các công ty, tổ chức, hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin
đặt biệt là mạng internet thì việc truyền tải thông tin đã dể dàng và nhanh
chóng hơn.
1.1 Mô hình trao đổi thông tin qua mạng theo cách thông thường.
Và vấn đề đặt ra là tính bảo mật trong quá trình truyền tải thông tin, đặt
biệt quan trọng đối với những thông tin liên quan đến chính trị, quân sự,
hợp đồng kinh tế… Vì vậy nghành khoa học nghiên cứu vế mã hóa thông
tin được phát triển. Việc mã hóa là làm cho thông tin biến sang một dạng
khác khi đó chỉ có bên gửi và bên nhận mới đọc được, còn người ngoài
dù nhận được thông tin nhưng cũng không thể hiểu được nôi dung.
1.2 Mô hình trao đổi thông tin theo phương pháp mã hóa.
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 3
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Như chúng ta thấy ở mô hình 1.1: Việc trao đổi thông tin được thực hiện
qua các bước sau:
- Tạo ra thông tin cần gửi đi.
- Gửi thông tin này cho đối tác.
Ở mô hình 1.2: Việc trao đổi thông tin được thực hiện:
- Tạo thông tin cần gửi
- Mã hóa và gửi thông tin đã được mã hóa đi.
- Đối tác nhận và giải mã thông tin
- Đối tác có được thông tin ban đầu của người gửi.
Với 2 thao tác mã hóa và giải mã ta đã đảm bảo thông tin được gửi an
toàn và chính xác.
Chúng ta có nhiều phương pháp để mã hóa thông tin: Ở đây ta tìm hiểu
về hệ mã hóa công khai RSA.
II. Hệ mã hóa công khai

1. Tìm hiểu về hệ mã hóa công khai:
a. Phân biệt mã hóa bí mật và mã hóa công khai :
Mã hóa bí mật: thông tin sẻ được mã hóa theo một phương pháp ứng với
một key, key này dùng để lập mã và đồng thời cũng để giải mã. Vì vậy
key phải được giữ bí mật, chỉ có người lập mã và người nhận biết được,
nếu key bị lộ thì người ngoài sẽ dể dàng giải mã và đọc được thông tin.
Mã hóa bí mật
Mã hóa công khai: sử dụng 2 key public key private key.
Public key: Được sử dụng để mã hoá những thông tin mà ta muốn
chia sẻ với bất cứ ai. Chính vì vậy ta có thể tự do phân phát nó cho bất cứ
ai mà ta cần chia sẻ thông tin ở dạng mã hoá.
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 4
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Privite key: Đúng như cái tên, Key này thuộc sở hữu riêng tư của
bạn(ứng với public key) và nó được sử dụng để giải mã thông tin. Chỉ
mình bạn sở hữu nó, Key này không được phép và không lên phân phát
cho bất cứ ai.
Nghĩa là mỗi người sẽ giữ 2 key 1 dùng để mã hóa, key này được công
bố rộng rãi, 1 dùng để giải mã, key này giữ kín.
Khi ai đó có nhu cầu trao đổi thông tin với bạn, sẻ dùng public key mà
bạn công bố để mã hóa thông tin và gửi cho bạn, khi nhận được bạn dùng
private key để giải mã. Những người khác dù có nhận được thông tin
nhưng không biết được private key thì cũng không thể giải mã và đọc
được thông tin.
Mô hình mã hóa công khai
b. Cơ sờ lý thuyết cho hình thức mã hóa công khai:
Hàm một phía.
Một hàm một phía là hàm mà dễ dàng tính toán ra quan hệ một chiều
nhưng rất khó để tính ngược lại. Ví như : biết giả thiết x thì có thể dễ

dàng tính ra f(x), nhưng nếu biết f(x) thì rất khó tính ra được x. Trong
trường hợp này “khó” có nghĩa là để tính ra được kết quả thì phải mất
hàng triệu năm để tính toán, thậm chí tất cả máy tính trên thế giới này đều
tính toán công việc đó.
Vậy thì hàm một phía tốt ở những gì ? Chúng ta không thể sử dụng
chúng cho sự mã hoá. Một thông báo mã hoá với hàm một phía là không
hữu ích, bất kỳ ai cũng không giải mã được. Đối với mã hoá chúng
ta cần một vài điều gọi là cửa sập hàm một phía.(khóa)
Hộp thư là một ví dụ rất tuyệt về hàm một phía cũng như hình thức mã
hóa này. Bất kỳ ai cũng có thể bỏ thư vào thùng. Bỏ thư vào thùng là
một hành động công cộng. Mở thùng thư không phải là hành động công
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 5
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
cộng. Nó là việc khó khăn, khi bạn không có chìa khóa ứng với thùng
thư. Hơn nữa nếu bạn có điều bí mật (chìa khoá), nó thật dễ dàng mở
hộp thư. Hệ mã hoá công khai có rất nhiều điều giống như vậy.
III. Chuẩn bị toán học:
Trước hết, chúng ta sẽ nhắc lại những khái niệm toán học cơ bản cần thiết
cho việc hiểu RSA.
1- Số nguyên tố (prime)
số nguyên tố là những số nguyên chỉ chia chẵn được cho 1 và cho chính
nó mà thôi.
Ví dụ : 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 23...
2- Khái niệm nguyên tố cùng nhau (relatively prime or
coprime)
Với hai số nguyên dương a và b . Ta ký hiệu
GCD (a,b) : Ước chung lớn nhất của a và b ( Greatest Common Divisor)
Để đơn giản ta ký hiệu
GCD(a,b) =(a,b)

Ví dụ : (4,6)=2
(5,6)=1
Hai số a và b gọi là nguyên tố cùng nhau khi (a,b)=1
Ví dụ :
9 và 10 nguyên tố cùng nhau vì (9,10)=1
3-Khái niệm modulo
Với m là một số nguyên dương .Ta nói hai số nguyên a va b là đồng dư
với nhau
modulo m nếu m chia hết hiệu a-b ( Viết là m|(a-b) )
Ký hiệu a ≡ b ( mod m)
Như vậy a ≡ b (mod m ) khi và chỉ khi tồn tại số nguyên k sao cho a = b
+km
Ví dụ :
13 ≡ 3 ( mod 10 ) vì 13= 3 + 1*10
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 6
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
4-Phi – Hàm EULER
Định nghĩa : Phi – Hàm Euler Φ(n) có giá trị tại n bằng số các số không
vượt quá n và nguyên tố cùng nhau với n
Ví dụ :
Φ(5) = 4 , Φ(6) = 2 ,Φ(10) = 4
5-Một số định lý cơ bản
Định lý Euler : nếu m là số nguyên dương và P nguyên tố cùng nhau với
m thì
P^Φ(m) ≡ 1 (mod m )
Vậy nếu m và p nguyên tố cùng nhau . Ta đặt s = Φ(m) thì
P^s ≡ 1 (mod m)
Suy ra với a= 1 + k*s
Ta có :

P^a ≡ P*(P^s)^k ≡ P*1^k(mod m) ≡ P (mod m)
với e là số nguyên dương nguyên tố cùng nhau với s ,tức là (e,s)=1
Khi đó tồn tại một nghịch đảo d của e modulo s
tức là e*d ≡ 1 (mod s) e*d = 1 + k*s⌠
Đặt E(P) ≡ C ≡ P^e(mod m)
Đặt D(C) ≡ C^d (mod m)
Ta thấy D(C) ≡ C^d ≡ P^e*d ≡ P^(1 + k*s )≡ P (mod m)
Ví dụ :
m = 10 , P = 9 ta có (10,9)=1
s = Φ(10) = 4
e = 7 ta có (7,4) = 1
nghịch đảo của 7 modulo 4 la d = 3 vì 7*3 =1 + 5*4
Lúc đó ta có
E(P) ≡ C ≡ P^e ≡ 9 ^ 7 ≡ 4.782.969 ≡ 9 (mod 10) => C=9
D(C) ≡ C^d ≡ 9^3 ≡ 729 ≡ 9(mod 10)
Vậy D chính la hàm ngược của E
đây là cơ sở cho việc xây dựng thuật toán RSA mà chúng ta sẽ bàn kỹ ở
phần sau
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 7
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Tính Φ (m ) khi biết m . Chúng ta có định lý sau đây :
Giả sử m = p1^a1*p2^a2*… *pk^ak .Khi đó
Φ(m) =( p1^a1 – p1^(a1-1) )* … * (pk^ak – pk^(ak-1) )
Ví dụ :
m= 10
Ta phân tích 10 =2*5
=> Φ(10) =( 2^1 – 2^0) *(5^1 – 5^0) = 1*4 = 4
IV. Hệ mã hóa RSA:
1. Giới thiệu

RSA được Rivest, Shamir và Adleman phát triển, là một thuận toán mật
mã hóa khóa công khai. Nó đánh dấu một sự tiến hóa vượt bậc của lĩnh
vực mật mã học trong việc sử dụng khóa công khai. RSA đang được sử
dụng phổ biến trong thương mại điện tử và được cho là đảm bảo an toàn
với điều kiện độ dài khóa đủ lớn.
Thuật toán được Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman mô tả lần đầu
tiên vào năm 1977 tại Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT). Tên của
thuật toán lấy từ 3 chữ cái đầu của tên 3 tác giả.
Trước đó, vào năm 1973, Clifford Cocks, một nhà toán học người Anh
làm việc tại GCHQ, đã mô tả một thuật toán tương tự. Với khả năng tính
toán tại thời điểm đó thì thuật toán này không khả thi và chưa bao giờ
được thực nghiệm. Tuy nhiên, phát minh này chỉ được công bố vào năm
1997 vì được xếp vào loại tuyệt mật.
RSA là một thí dụ điển hình về một đề tài toán học trừu tượng lại có thể
áp dụng thực tiễn vào đời sống thường nhật . Khi nghiên cứu về các số
nguyên tố, ít có ai nghĩ rằng khái niệm số nguyên tố lại có thể hữu dụng
vào lãnh vực truyền thông.
2.Cách tạo khóa:
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 8
Báo cáo cuối kì Hệ mã hóa công khai RSA
Chúng ta cần tạo ra một cặp khóa lập mã và giải mã theo phương
pháp sau:
1. Chọn 2 số nguyên tố lớn và với , lựa chọn ngẫu
nhiên và độc lập.
2. Tính: .
3. Tính: giá trị hàm số Ơle .
4. Chọn một số tự nhiên e sao cho và là số nguyên tố
cùng nhau với .
5. Tính: d sao cho .

Một số lưu ý:
• Các số nguyên tố thường được chọn bằng phương pháp thử xác
suất.
• Các bước 4 và 5 có thể được thực hiện bằng giải thuật Euclid mở
rộng (xem thêm: số học môđun).
• Bước 5 có thể viết cách khác: Tìm số tự nhiên sao cho
cũng là số tự nhiên. Khi đó sử dụng giá
trị .
• Từ bước 3, PKCS#1 v2.1 sử dụng thay
cho ).
Khóa công khai bao gồm:
• n, môđun, và
• e, số mũ công khai (cũng gọi là số mũ mã hóa).
Khóa bí mật bao gồm:
• n, môđun, xuất hiện cả trong khóa công khai và khóa bí mật, và
• d, số mũ bí mật (cũng gọi là số mũ giải mã).
Một dạng khác của khóa bí mật bao gồm:
• p and q, hai số nguyên tố chọn ban đầu,
• d mod (p-1) và d mod (q-1) (thường được gọi là dmp1 và dmq1),
• (1/q) mod p (thường được gọi là iqmp)
Dạng này cho phép thực hiện giải mã và ký nhanh hơn với việc sử dụng
định lý số dư Trung Quốc (tiếng Anh: Chinese Remainder Theorem -
Hệ mã hóa công khai RSA
Trang 9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×