SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
Chương I: ................................................................................................................3
Tổng quan thuật toán mô phỏng luyện kim (Simulated Annealing = SA)........3
Sự hội tụ................................................................................................................................................7
Điều kiện dừng......................................................................................................................................7
Chương II: ...............................................................................................................8
Xây dựng khung thuật toán SA..............................................................................8
Hàm Main_Seq........................................................................................................................................18
Kết quả thực nghiệm...................................................................................................................................25
1. Kết quả tuần tự...................................................................................................................................26
2. Kết quả song song...............................................................................................................................26
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
BÁO CÁO KHOA HỌC
ĐỂ TÀI:
THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG
(Parallel Simulated Annealing Algorithms)
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAX-SAT
MỞ ĐẦU
- Nhiều bài toán tối ưu chưa có thuật toán chính xác để giải quyết cho nên cần có một
thuật toán gần đúng để tìm lời giải gần tối ưu.
- Không gian lời giải cần tìm là rất lớn nếu một máy tính tìm kiếm sẽ rất lâu nên cần
nhiều máy giải quyết và các máy phải thực hiện đồng thời. Điều này có thể thực hiện dễ
dàng nếu các máy tính tính toán song song. Vì vậy việc tìm hiểu về các thuật toán song
song là cần thiết và mang tính khả thi đối với các bài toán tối ưu
- Để rút ngắn thời gian lập trình chúng ta cần xây dựng khung thuật toán giúp giải quyết
các bài toán khác nhanh chóng hơn.
- Mục đích của đề tài này là sử dụng thuật toán luyện kim song song để giải quyết bài
toán tối ưu MAXSAT. Đề tài bao gồm các nhiệm vụ sau:
• Nghiên cứu lý thuyết về thuật toán luyện kim
• Xây dựng khung thuật toán chung cho các bài toán sử dụng thuật toán luyện kim
• Áp dụng khung thuật toán luyện kim cho bài toán MAXSAT
• Cài đặt bài toán MAXSAT và đưa ra kết quả thực nghiệm trên cả chương trình
tuần tự và chương trình song song.
• Từ đó sử dụng khung thuật toán luyện kim để giải quyết các bài toán tối ưu khác
trong thực tế như: Bài toán người du lịch, bài toán khôi phục ảnh, thiết kế mạch
IC, bài toán sắp xếp thời khoá biểu cho trường đại học…
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
Chương I:
Tổng quan thuật toán mô phỏng luyện kim
(Simulated Annealing = SA)
I. Giới thiệu chung về thuật toán SA
SA là một thuật toán tìm kiếm xác suất di truyền, là phương pháp tối ưu hoá có
thể áp dụng để tìm kiếm tối ưu hoá toàn cục của hàm chi phí và tránh tối ưu hoá
địa phương bằng việc chấp nhận một lời giải tồi hơn với một xác suất phụ thuộc
nhiệt độ T.
Sơ đồ:
Sơ đồ thể hiện trong một không gian lời giải thuật toán luyện kim sẽ tìm đến tối ưu
toàn cục với bước nhảy từ tối ưu địa phương
Tiền thân của SA là thuật toán Monte Carlo năm 1953 của nhóm Metropolis.
Thuật toán SA được đề xuất bởi S. Kirk _ partrick năm 1982 và được công bố
trước công chúng năm 1983.
SA có nguồn gốc từ cơ học hệ thống. SA thực thi đơn giản và tương tự quá trình
luyện kim vật lý. Trong luyện kim vật lý kim loại được đốt nóng tới nhiệt độ cao
và làm lạnh từ từ để nó kết tinh ở cấu hình năng lượng thấp (tăng kích thước của
tinh thể và làm giảm những khuyết điểm của chúng). Nếu việc làm lạnh không
xảy ra từ từ thì chất rắn không đạt được trạng thái có cấu hình năng lượng thấp sẽ
đông lạnh đến một trạng thái không ổn định (cấu trúc tối ưu địa phương)
Gọi E là năng lượng của trạng thái s, E’ là trạng thái năng lượng của trạng thái s’
và ∆E = E’ – E là sự chệnh lệch nhiệt độ giữa trạng thái s’ và trạng thái s. Nếu ∆E
≤ 0 thì sự thay đổi kết quả được chấp nhận với xác suất
T
B
kE
e
/
∆−
trong đó T là
nhiệt độ, k
B
là một hằng số vật lý được gọi là hằng số Boltzmann.
Solution Space:
Không gian lời
giải
Initial State:
Trạng thái ban
đầu
Local Minimum:
Tối ưu địa phương
Global Minimum:
Tối ưu toàn cục
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
Nếu có số lượng lớn các bước lặp được thực hiện ở mỗi nhiệt độ, hệ thống sẽ đạt
trạng thái cân bằng nhiệt. Khi đó, sự phân bố xác suất của hệ thống trong trạng
thái s ở nhiệt độ T là
T
B
kE
e
TZ
/
)(
1
∆
trong đó Z(T): là hàm phân phối.
SA sử dụng một biến điều khiển toàn cục là biến nhiệt độ T. Ban đầu T ở giá trị
rất cao và sau đó được giảm dần xuống. Trong quá trình tìm kiếm SA thay lời giải
hiện thời bằng cách chọn ngẫu nhiên lời giải láng giềng với một xác suất phụ
thuộc vào sự chênh lệch giữa giá trị hàm mục tiêu và tham số điều khiển T.
Quá trình tối ưu hoá được tiếp tục cho tới khi cực tiểu toàn cục được tìm thấy
hoặc tổng số bước chuyển vượt quá một số tối đa các bước chuyển đã được định
trước. Sự chuyển tiếp ở một nhiệt độ kết thúc khi đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt.
Sauk hi đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt thì nhiệt độ được giảm thấp hơn. Nếu hệ
thống không đông lạnh và cũng không tìm được cực tiểu toàn cục thì vòng lặp vẫn
tiếp tục và chỉ số k tăng. Hệ thống đông lạnh khi T tiến tới nhiệt độ T
cuối
do người
dùng đưa ra. Ta có sơ đồ thuật toán.
II. Mô hình toán học của thuật toán SA
1. Không gian trạng thái
SA thực thi trong một không gian trạng thái. Không gian trạng thái là một tập
hợp các trạng thái, mỗi trạng thái đại diện cho một cấu hình. Kí hiệu không gian
trạng thái là S, số phần tử của không gian trạng thái là |S|.
Một quan hệ láng giềng trên S:
SS
×⊆
µ
Yes
Yes
Khởi tạo k = l= 0;
Lấy ngẫu nhiên s
i
và phân
tích
T = T
k
; s = s
k
Trạng thái
cân bằng nhiệt
Nhiệt độ giảm
k = k+1; l = 0;
Đông lạnh?
T ≤ T
cuối
Đạt tới cực tiểu toàn cục
l = l +
1;
No
No
k, l: là biến điều khiển
vòng lặp
l đánh dấu việc lặp lại
ở nhiệt độ T
k
,
k tăng khi đạt cân bằng
nhiệt ở nhiệt độ T
k.
T
k
và s
k
điều khiển quá
trình xử lý ngẫu
nhiên
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
o Các phần tử của µ được gọi là các di chuyển
o (s, s’) Є µ kết nối qua một di chuyển được gọi là láng giềng
o (s, s’) Є µ
k
kết nối qua một tập k di chuyển
SS
k
k
×=
∞
=
µ
1
U
Tập trạng thái kết nối với trạng thái đã cho s
i
Є S được kí hiệu là N
i
, số phần tử
của N
i
gọi là cấp độ của s
i
. N
i
là tập các láng giềng của s
i
.
Có hai trạng thái s
i
và s
i-1
và xác suất để s
i
là trạng thái hiện thời phụ thuộc vào
hàm chi phí của s
i
và hàm chi phí của s
i-1
và nhiệt độ T.
Có ba trạng thái liên tiếp s
i-1
, s
i
, s
i+1
thì trạng thái s
i-1
và s
i+1
không phục thuộc vào
nhau.
Xác suất mà s’ là trạng thái kế tiếp của s kí hiệu là P(s,s’,T) gọi là xác suất
chuyển tiếp.
∑
−
≠∀
=
''
1
' )',()),'(),((
),',(
)'',()),''(),((
s
ssssTss
TssP
ssTss
βεεα
βεεα
α: hàm xác suất chấp nhận (acceptance probability function)
β: hàm xác suất lựa chọn (selection probability function)
β cho phép chỉ một cặp trạng thái trong μ được lựa chọn.
Xác suất lựa chọn không bao giờ bằng 0 cho một cặp trạng thái được kết nối
bởi một di chuyển đơn.
[ ]
[ ]
∀
∀
∀
=
∑
∈
∈
≠
∈
=
∉
1
'
)',(
0)',(
)',(
0)',(
)',(
Ns
ss
Ss
ss
ss
ss
ss
β
β
µ
β
µ
Hàm chấp nhận α: R
3
+
[0,1]
⊂
R
2. Hàm nhiệt độ
Đầu tiên khởi tạo nhiệt độ T là T
0.
Quy trình phổ biến nhất là quy trình làm lạnh
cân xứng: T
new
= T
old
* alpha khi alpha < 1.
Thuật toán kết thúc khi T = 0.
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
Sơ đồ:
3. Hàm chi phí và hàm sức khoẻ
Hàm đánh giá cost là hàm xác định chi phí được dùng để ước lượng một lời giải đã
cho. Hàm chi phí của lời giải s kí hiệu là f(s).
Hàm sức khoẻ Fitness được định nghĩa:
%100*
cost1
1
+
=
fitness
Sự giảm bớt chi phí tương đương với sự tăng của hàm sức khoẻ
Giá trị hàm sức khoẻ tăng khi nhiệt độ giảm thể hiện trong biểu đồ:
4. Sự phân bố trạng thái giới hạn
Cho π
Tk
(s
i
) là xác suất mà s
i
là lời giải hiện thời sau k bước của thuật toán ở nhiệt
độ T.
Vectơ xác suất trạng thái: π
Tk
= (π
Tk
(s
1
), π
Tk
(s
2
),…,π
Tk
(s
i
),…). Cho chuỗi Markov,
vector xác suất trạng thái hội tụ tới 1 véctơ xác suất giới hạn
TTk
k
ππ
=
∞→
lim
Trên thực tế có thể chứng minh rằng:
∑
∈
−
−
=
∞→
S
j
s
T
j
sf
T
i
sf
i
S
Tk
k
)/)(exp(
)/)(exp(
)(
lim
π
T
o
: nhiệt độ khởi đầu
T
n
: nhiệt độ kết thúc
T
i
: nhiệt độ vòng i khi i
= 1,..,N
N
N
i
T
T
TT
1
0
0
=
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
(Phân bố Boltzmann)
• Phân bố giới hạn cho T
0
- Cân nhắc 2 lời giải s
i
và s
j
với f(s
i
) < f(s
j
). Trong trường hợp này có:
∞
→
−
=
−
−
∞→
→
→
0
)()(
exp
)/)(exp(
)/)(exp(
)(
)(
T
T
i
sf
j
sf
T
j
sf
T
i
sf
k
j
S
Tk
i
S
Tk
π
π
- Sự khẳng định cuối cùng là giả thiết
0)()(
>−
i
sf
j
sf
- Hội tụ tới ∞ chỉ có thể xảy ra nếu có:
0)(
limlim
0
=
→∞→
j
s
Tk
Tk
π
- Chứng minh rằng: Cho lời giải khả thi s, k∞ và T0 xác suất π
Tk
(s) hội tụ
tới 0, nếu s không phải lời giải tối ưu
0)(
lim
0
lim
=
→∞→
s
Tk
Tk
π
- Ngoài ra có thể chứng minh rằng nếu s là một lời giải tối ưu thì
||
1
)(
lim
0
lim
opt
S
s
Tk
Tk
=
→∞→
π
Ở đây S
opt
là tập tất cả các lời giải tối ưu.
5. Sự hội tụ và điều kiện dừng
Sự hội tụ
Cho không gian tìm kiếm hữu hạn S, điều kiện đủ cho sự hội tụ là sự cân bằng
chi tiết (detail balance) phụ thuộc vào xác suất giữa hai lời giải bất kỳ sj , si
trong không gian trạng thái là bằng nhau:
)().()().( T
ji
T
j
T
ij
T
i
τπτπ
=
Trong đó π
i
(T) là sự phân bố ổn định của trạng thái s
i
ở nhiệt độ T.
Sự phân phối ổn định là một vectơ
π(T) = (π
1
(T), π
2
(T), …, π
|s|
(T))
Thỏa mãn phương trình: π
T
(T)*P(T) = π
T
(T)
P(T): ma trận chuyển tiếp
π
T
: Hoán vị của π.
|S| : là số phần tử của không gian trạng thái S.
Nếu P là tối giản và không có chu kỳ thì tồn tại một xác suất ổn định duy nhất π.
Điều kiện đủ cho tính không chu kỳ là tồn tại trạng thái s
i
є S sao cho P
ii
≠ 0.
Điều kiện dừng
Thuật toán dừng khi đã tìm được một lời giải đủ tốt và T là quá nhỏ mà xác
suất tránh được là không đáng kể.
Một tiêu chuẩn kết thúc khác là chi phí trung bình thay đổi không đáng kể ở
một vài giá trị liên tiếp nhau của T
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
Chương II:
Xây dựng khung thuật toán SA
I. Lý do xây dựng khung thuật toán
Chúng ta cần xây dựng khung chung cho thuật toán nhằm đảm bảo:
• Giảm thiểu quá trình code cho người sau
• Cho những người sau thử nghiệm bài toán trên lập trình song song
• Việc xây dựng khung sẽ khiến người đọc hiểu được tổng quan thuật toán và
cách cài đặt thuật toán một cách nhanh hơn. Giúp cho người sau học có tính
khoa học hơn.
II. Khung chung của thuật toán SA
Tất cả các bài toán giải bằng SA đều thực hiện theo các bước:
• Bước 1: Đầu tiên, tìm điểm xuất phát của bài toán
• Bước 2: Liệt kê các láng giềng có thể có của lời giải hiện thời
• Bước 3: Tiến hành ước lượng hàm mục tiêu hiện thời và hàm mục tiêu của
láng giềng vừa tìm được
• Bước 4: Sinh một biến ngẫu nhiên thường là phân bố mũ có các tham số
phụ thuộc vào hiệu quả của các giá trị hàm mục tiêu và tham số T.
• Bước 5: Nếu biến ngẫu nhiên lớn hơn hoặc nhỏ hơn một ngưỡng cho
trước thì chấp nhận láng giềng vừa tìm được làm phương án hiện tại
• Bước 6: Giảm nhiệt độ T.
• Bước 7: Quay trở lại từ đầu
Đã chứng minh được khi T 0 thì tìm được lời giải tối ưu toàn cục. Tại những
giá trị nhiệt độ cao các bước chuyển được chấp nhận một cách ngẫu nhiên bất
luận chúng là bước chuyển có cải thiện hàm chi phí hay không. Khi nhiệt độ
được giảm xuống xác suất chấp nhận lời giải có cải thiện tăng lên và xác suất
chấp nhận lời giải không có cải thiện giảm xuống.
Khung thuật toán SA gồm 3 lớp:
- Problem: Định nghĩa bài toán
- Solution: Định nghĩa lời giải
- Default Move: Định nghĩa sự chuyển đổi (sự phát sinh lời giải mới)
Thuật toán Metropolis heuristic:
Algorithm Metropolis (S,T,M)
(*Trả lại giá trị giảm của hàm chi phí*)
Begin
Repeat
M = M + 1;
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
NewS neighbor(S);(*sinh ra lời giải mới
NewS*)
gain Gain(NewS,S);(*chênh lệch hàm chi phí*)
If ((gain > 0) or (random < e
gain/K
B
T
)) then
{
S NewS; (*Chấp nhận lời giải*)
If (cost(NewS) < cost(BestS)) then
BestS NewS;
}
Until (M mod MarkovChain_length == 0);
End;(* of metropolis)
Trong đó:
o Thủ tục nhận lời giải s ở nhiệt độ T và cải thiện nó qua sự tìm kiếm địa
phương
o M là số phép lặp ở nhiệt độ T
o Hàm neighbor sinh ra lời giải mới NewS
o Hàm Gain: độ chênh lệch hàm chi phí của lời giải S và lời giải mới
NewS tức là gain = chi phí của S – chi phí của NewS.
o Random là số ngẫu nhiên từ 0 đến 1
o Nếu chi phí NewS thấp hơn chi phí của S thì chấp nhận lời giải NewS
còn nếu chi phí NewS lớn hơn chi phí của S thì vẫn chấp nhận lời giải NewS
nhưng với xác suất là radom < e
gain/K
B
T
o Nếu NewS được chấp nhận sẽ so sánh với BestS. Nếu cost(BestS) >
cost(NewS ) thì BestS được thay thế bởi NewS . Còn không thì vẫn giữ
nguyên lời giải BestS và tiếp tục thực hiện vòng lặp.
Thuật toán SA
Algorthm Simulated_Annealing
Begin
Initialize(T); //khởi tạo nhiệt độ T
S
0
= Initial_Solution()// khởi tạo lời giải S
0
M = 0;
Repeat
Call Metropolis (S
0
,T,M) ;
T alpha * T;//Cập nhật T
Until (T = 0)
Lời giải tốt nhất được tìm thấy
End.
o alpha: tốc độ làm lạnh
SỬ DỤNG THUẬT TOÁN LUYỆN KIM SONG SONG GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN MAXSAT
o Thuật toán SA ban đầu khởi tạo nhiệt độ T và lời giải S
0
o Gọi hàm Metropolis để tìm lời giải tốt nhất BestS. Sau khi đã tìm được
lời giải tốt nhất thì cập nhật lại nhiệt độ T theo thông số alpha.Thực hiện vòng
lặp cho tới khi T = 0 sẽ tìm được lời giải tốt nhất toàn cục của bài toán.
Một điều quan trọng nữa là khi thực hiện thuật toán SA người dùng phải cấu
hình các thông số của thuật toán trong file cấu hình SA.cfg bao gồm:
o // số bước chạy độc lập
o // số ước lượng
o // Markov-Chain Length
o // độ giảm nhiệt độ
o // có hiển thị trạng thái ?
o LAN-configuration
o // trạng thái toàn cục được cập nhật trong n ước lượng
o // 0: asynchronized mode // 1: synchronized mode
o // số bước lặp để phối hợp ( nếu là 0 không phối hợp)
Thuật toán SA có thể chạy được cả ở môi trường tuần tự và môi trường song
song.
III. Sơ đồ khung thuật toán
SA có hai phân lớp chính là lớp Required (lớp đòi hỏi) và lớp Provided (lớp
cung cấp) được thể hiện trong hình vẽ dưới đây