Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài giảng Kế toán quản trị - TS. Đỗ Quang Giám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.86 MB, 50 trang )

2/28/2013

Bài giảng

Kế toán Quản trị
TS. Đỗ Quang Giám
Bộ môn Kế toán Quản trị và Kiểm toán
Khoa Kế toán và QTKD

Giới thiệu môn học
• Nội
N i dung, yêu cầu
c u
– Lý thuyết: 30 tiết
– Bài tập và kiểm tra: 15 tiết

• Điều kiện dự thi
- Đi học đủ số giờ theo quy định,
- Có bài kiểm tra trên lớp

• Đánh giá
– Chuyên cần (Dự giờ, bài tập…): 10% số điểm
– Kiểm tra giữa kỳ: 30% số điểm
– Thi hết môn: 60% số điểm

1


2/28/2013

Nội dung









Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Chi phí&Phân loại CP trong KTQT
Chương 3: Lập dự toán SXKD
Chương 4: Phân tích mối quan hệ CVP
Chương 5: Thông tin thích hợp cho việc ra QĐ
Chương 6: Định giá SP và dịch vụ

Chương 1:
Giới thiệu chung về KTQT
TS. Đỗ Quang Giám
Bộ môn Kế toán Quản trị&Kiểm toan
Khoa Kế toán và QTKD

2


2/28/2013

Mục đích
Cung cấp cho sinh viên các kiến thức sau:
- Bản chất, chức năng của hệ thống kế toán trong QLDN
- Các mục tiêu của một tổ chức và giải thích được các
chức năng của nhà QL.

- Mối quan hệ giữa KTTC, KTQT& PTKD
- Vai trò của kế toán QT trong quản lý DN
- Các phương pháp và công cụ của kế toán QT
- Các nội dung của kế toán QT
- Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của kế toán QT

Vai trò của quản lý
• XH ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày
càng tăng  cần phải tổ chức SX ra những SP đáp
ứng sự tồn tại và PT.
• Tuy nhiên, nguồn lực để tạo ra của cải vật chất ngày
càng khan hiếm  SP mới ra đời xu hướng ngày càng
sử dụng ít NL nhưng hàm chứa nhiều “chất xám”.
• Phải QL việc SD các NL để tạo ra của cải vật chất và
phân phối chúng cho các đối tượng trong XH ra sao
để vừa có hiệu quả và hợp lý?

3


2/28/2013

Nhiệm vụ của kế toán
• Thu thập, xử lý t.tin kế toán theo đối tượng và nội dung
đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
• Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi TC, việc QL sử dụng
TS và NV, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật về TC, kế toán.
• PT thông tin kế toán làm căn cứ để đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu QL và ra QĐ về k.tế cho đơn vị.

• Cung cấp t.tin, số liệu kế toán cho các đối tượng quan
tâm theo đúng quy định của pháp luật.
7

Một số khái niệm
Để thực hiện các chức năng của kế toán, trong DN hình
thành 2 hệ thống kế toán là: KTTC và KTQT.
• Kế toán tài chính
Là việc thu thập, xử lý, k.tra, PT và cung cấp t.tin k.tế, TC
bằng báo cáo TC cho đối tượng có nhu cầu sử dụng t.tin
của đơn vị kế toán (Luật Kế toán, Khoản 2, Điều 4).
• Kế toán quản trị
Là việc thu thập, xử lý, PT và cung cấp t.tin k.tế, TC theo
yêu cầu của QT và QĐ k.tế, TC trong nội bộ đơn vị kế toán
(Luật Kế toán, Khoản 3, Điều 4).

4


2/28/2013

Sự cần thiết phải có KTQT
- Hệ thống kế toán TC chỉ phản ánh tổng hợp, chủ yếu
phục vụ cho việc lập BCTC và cung cấp thông tin cho
các đối tượng bên ngoài
- Do các mối quan hệ trong KD ngày càng phức tạp,
KTTC không thể đáp ứng yêu cầu thông tin chi tiết,
kịp thời cho nhu cầu QL của từng cấp trong DN.
- Các nhà QTDN cần phải có hệ thống thông tin để điều
hành, xử lý và ra quyết định SXKD, nên cần có hệ

thống kế toán phục vụ mục đích này – đó là Kế toán
Quản trị.

Bản chất của KTQT
• Không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
các nghiệp vụ KT đã hoàn thành và hệ thống hóa trên
sổ sách kế toán mà còn xử lý cung cấp thông tin cho
việc ra QĐ QL.
• Cung cấp thông tin về HĐ kinh tế TC trong phạm vi
QL nội bộ DN mà nó có ý nghĩa với những người,
những bộ phận, những nhà QLDN.
• Là bộ phận của công tác kế toán nói chung và là công
cụ quan trọng trong QL nội bộ DN.

5


2/28/2013

Nhiệm vụ KTQT trong DN
 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm
vi, nội dung KTQT của đơn vị xác định theo từng thời
kỳ.
 Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự
toán.
 Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của
đơn vị bằng báo cáo KTQT.
 Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập
kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo DN.


Nội dung của KTQT
• Lập dự toán ngân sách SXKD... nhằm phục vụ việc điều hành,
kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
• KTQT nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của DN,
như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm;
• Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ;
• Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận;
• Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn
và dài hạn;
KTQT là công việc của từng DN, Nhà nước chỉ hướng dẫn các
nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp
KTQT chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện.

6


2/28/2013

Đặc điểm của KTQT
• Chủ yếu phục vụ mục tiêu nội bộ DN
• Không nhất thiết phải tuân theo các chuẩn mực
kế toán
• Chứa đựng những thông tin TC, phi TC cũng như
những đánh giá chủ quan
• Trọng tâm nhấn mạnh đến kết quả tương lai
• Đánh giá nội bộ, dựa trên những thông tin cụ thể.

Vai trò của KTQT

• KTQT ra đời chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thông tin cho
quản lý trong nội bộ DN.
• Đối với các cổ đông, các chủ nợ, hội đồng QT và tổng
giám đốc DN, KTQT cung cấp thông tin về tình hình
hoạt động của DN trong một khoảng thời gian bất kỳ.
• Hơn nữa, KTQT còn giúp cho các nhà QL đánh giá
được hiệu quả của một kế hoạch để có thể kịp thời điều
chỉnh hoạt động và ra mục tiêu.

7


2/28/2013

Vai trò của KTQT với công tác QL






Cung cấp thông tin cho nhà QL để lập KH và ra QĐ
Trợ giúp nhà QL trong việc điều hành và kiểm soát HĐ của tổ chức
Thúc đẩy các nhà QL đạt được các mục tiêu của tổ chức
Đo lường hiệu quả HĐ của các nhà QL và các bộ phận, đơn vị trực
thuộc trong tổ chức

Vai trò của
c a KTQT với
v i công tác QL


8


2/28/2013

Chức năng QT và chu trình kế toán
Xác định mục
tiêu

Đề ra các chi tiêu
KT

Xây dựng kế
hoạch

Lập bảng dự
toán

Tổ chức thực
hiện

Thu thập kết quả
thực hiện

Kiểm tra, đánh
giá

Lập các báo cáo
thực hiện


Hệ thống kế toán DN
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hệ thống kế toán DN
Xử lý

Phản ánh

Phân loại

Tổng hợp

Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
Kế toán tài chính
Lập báo
cáo
TC

Kế toán quản trị
Lập dự toán
SXKD ngắn và dài
hạn

Kiểm soát hoạt
động SXKD để ra


9



2/28/2013

Sự phát triển của KTQT
Trên thế giới:
Xuất phát điểm của KTQT là KT chi phí và KTQT hình thành từ các nước có
nền kinh tế thị trường. Quá trình hình thành và PT qua các giai đoạn sau:
• Trước năm 1960:
Kế toán chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực chủ yếu là kế toán TC: ghi chép, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm lập nên BCTC của 1 tổ chức.
• Từ 1960-1980:
Khi trình độ QL phát triển nhanh, cạnh tranh trong KD trở nên gay gắt,
nhu cầu thông tin đối với các nhà quản trị DN trong việc ra QĐ càng trở
nên quan trọng. Bởi vì, để đạt LN tối đa DN cần cố gắng tăng DT và giảm
thiểu CP.
Tuy nhiên, việc tăng DT còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan… trong
khi biện pháp hạ thấp CP thường được tập trung hơn vì nó phụ thuộc
vào nhân tố chủ quan. Điều này đòi hỏi các thông tin về CP và đã thúc đẩy
kế toán CP ra đời (tiền thân của kế toán QT) như là một chuyên ngành
riêng biệt của kế toán TC.

Sự phát triển của KTQT
Từ sau 1980 đến nay:
-Do công nghệ SX và công nghệ thông tin phát triển nhanh
chóng, nhu cầu sử dụng thông tin KT- TC của DN ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú, giúp họ ra quyết định KD chính xác.
KTQT từ đó đã ra đời và PT nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ ra
quyết định.
-Một trong những nhiệm vụ đặc trưng của KTQT là kiểm soát CP.
-Ở Mỹ và các nước áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế thì giai
đoạn đầu gọi KTQT là kế toán CP hay kế toán ra quyết định KD,

còn ở Pháp và các nước áp dụng chế độ kế toán Pháp thì gọi
KTQT là kế toán phân tích.
Vậy, ở Việt Nam thì sao?

10


2/28/2013

Sự phát triển của KTQT
Ở Việt Nam:
Trước năm 2000, tên gọi và nội dung của KTQT còn mới mẻ, do
VN mới chuyển sang nền KTTT. Tháng 6/2006, Bộ TC đã ban hành
Thông tư số 53/2006/TT-BTC h.dẫn áp dụng KTQT trong DN. Có
thể thấy HT kế toán VN hiện nay theo mô hình hỗn hợp giữa
KTTC và KTQT, được thể hiện qua một số nội dung sau:
+ Các phương pháp hạch toán CP để tính giá thành SP, DV phục
vụ cho kiểm soát và QL chi phí là nội dung của KTQT.
+ Các phương pháp phân bổ CP và tính giá trị hàng tồn kho
cũng là những biểu hiện đặc điểm của KTQT.
+ Kế toán chi tiết là một phần của KTQT, từ đó KTQT có thể
thiết kế thành các báo cáo đặc biệt nhằm hỗ trợ nhà QT ra quyết
định KD.
+ Chế độ hướng dẫn trong Hệ thống kế toán VN thể hiện thông
tin định hướng cho KTQT …

Phân biệt KTTC và KTQT

11



2/28/2013

Phân biệt KTTC và KTQT
KHÁC NHAU
• Đối tượng sử dụng
thông tin
•Đặc điểm thông tin

KTQT
Các nhà quản trị trong nội bộ DN

•Phạm vi cung cấp
thông tin
•Các loại báo cáo

1. Hướng về Tlai
2. Linh hoạt, kịp thời
3. Có thể đo bằng hiện vật, thời
gian, tiền
Không đòi hỏi chính xác cao gần
như tuyệt đối
Từng phần, từng khâu, từng bộ
phận trong DN
Báo cáo đặc biệt

•Kỳ hạn lập báo cáo

Thường xuyên


•Yêu cầu thông tin

•Quan hệ với các ngành Quan hệ với nhiều ngành, nhiều
học khác
lĩnh vực
•Tính pháp lệnh
Không có tính pháp lệnh

KTTC
Chủ yếu là các cá nhân, tổ chức
bên trong và bên ngoài DN
1. Phản ánh quá khứ
2. Tuân thủ các chuẩn mực
3. Biểu hiện dạng giá trị
Đòi hỏi chính xác cao gần như
tuyệt đối
Toàn bộ DN
Báo cáo tài chính nhà nước quy
định
Định kỳ
Ít quan hệ với các ngành, các
lĩnh vực khác
Có tính pháp lệnh

Các phương pháp nghiệp vụ của KTQT
1. Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được
Để có quyết định tối ưu, các thông tin trong KTQT phải được thiết
kế ở dạng so sánh được thông qua các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn…
2. Nhận diện và phân loại CP
Để kiểm soát và quản lý CP các nhà QT phải nhận diện để phân

loại CP để có quyết định đúng đắn. Trong KTQT có nhiều cách
phân loại CP, tùy yêu cầu cung cấp thông tin mà KTQT lực chọn
cách phân loại nào.
Ví dụ, phân loại CP của DN thành định phí và biến phí để từ đó PT
mối quan hệ CP-KL-LN (CVP).

12


2/28/2013

Các phương pháp nghiệp vụ của KTQT
3. Thiết kế báo cáo thích hợp để cung cấp thông tin
KTQT có thể xây dựng các mẫu biểu thông tin theo mục đích riêng.
4. Biểu đạt thông tin kế toán dưới dạng mqh phương trình
Cách trình bày này rất tiện dụng cho việc tính và dự đoán một số
quá trình chưa xảy ra trên cơ sở những dữ kiện đã có và mối quan
hệ đã xác định. Do đó p.pháp này dùng làm cơ sở để tính toán, lập
KH và dự báo
5. Trình bày thông tin dưới dạng biểu đồ, đồ thị
Cách này giúp chúng ta thấy được rõ ràng nhất mối quan hệ và xu
hướng biến động của thông tin, từ đó có QĐ phù hợp

Tổ chức thực hiện KTQT trong DN
YÊU CẦU:

• Cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin theo yêu cầu
quản lý về chi phí của từng công việc, bộ phận, dự án,
sản phẩm,…;
• Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thực hiện, các

định mức, đơn giá,... phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành và ra quyết định;
• Đảm bảo cung cấp các thông tin chi tiết, cụ thể hơn so
với kế toán tài chính;
• Xác lập các nguyên tắc, phương pháp phù hợp để
đảm bảo được tính so sánh giữa kế toán tài chính và
kế toán quản trị cũng như giữa các thời kỳ hoạt động,
giữa dự toán và thực hiện.

13


2/28/2013

Tổ chức thực hiện KTQT trong DN
Theo Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/
6/2006 của Bộ Tài chính:
• Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán, sổ kế toán;
• Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị
• Tổ chức phân tích thông tin kinh tế, tài chính.

Tổ chức vận dụng Chứng từ kế toán
• Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý
và sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của DN.
• Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ
kế toán đã được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin
quản trị nội bộ DN.
• Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành
SX, KD của DN (Lệnh SX; Bảng kê khối lượng; Quyết định điều động

lao động; Quyết định điều động (di chuyển) tài sản; Biên bản điều tra
tình hình SX,…) để KTQT khối lượng SP (công việc), thời gian lao động,
lập kế hoạch.
• Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho KTQT mà
không có quy định của Nhà nước (Bảng tính phân bổ chi phí bán
hàng, CPQLDN,…); Được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp
thông tin nhanh, kịp thời.

14


2/28/2013

Tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán
1. Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ
Tài chính ban hành hoặc được Bộ TC chấp thuận áp dụng
cho DN để chi tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với
kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của
KTQT trong DN.
2. Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu
cầu sau:
 Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin KTQT của từng cấp
quản lý.
 Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính
thống nhất về ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 15411, 51111,
63211, 91111,...).
 Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung,
kết cấu và phương pháp ghi chép của tài khoản.

Tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán

DN được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các
trường hợp sau:
 Kế toán CPSX và tính giá thành theo từng công việc; Sản
phẩm, mặt hàng, bộ phận SX, kinh doanh,...
 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng
công việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận SX, kinh doanh,...
 Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại.
 Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải
thu, phải trả,...theo chủ thể và từng loại.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin KTQT mà DN thiết
kế chi tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp.

15


2/28/2013

Tổ chức vận dụng Sổ kế toán
• DN căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
hoặc chấp thuận áp dụng cho DN để bổ sung các chỉ tiêu, yêu
cầu cụ thể phục vụ cho KTQT trong DN. Việc bổ sung hoặc
thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch
nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù
hợp với yêu cầu QL của DN.
• DN có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu
QL chi phí, doanh thu và xác định kết quả KD theo bộ phận,
mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác của KTQT (Phiếu tính
giá thành SP; Báo cáo SX; Sổ chi tiết bán hàng theo khách
hàng,... có ở Môn PTBC kế toán).


Yêu cầu, nội dung Báo cáo KTQT
Yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo KTQT
Hệ thống báo cáo KTQT
Báo cáo tình hình thực hiện
Báo cáo phân tích
Lưu trữ tài liệu KTQT

16


2/28/2013

Câu hỏi ôn tập
• Hãy liệt kê và cho ví dụ về các mục tiêu của kế toán
quản trị.
• Theo bạn, kế toán quản trị có đóng vai trò quan
trọng trong một tổ chức phi lợi nhuận không?
Giải thích câu trả lời của bạn.
• Trình bày những điểm khác biệt giữa kế toán
quản trị và kế toán tài chính.
• Trình bày mối quan hệ giữa các hệ thống kế toán (kế
toán quản trị, kế toán tài chính) trong một tổ chức.

CHƯƠNG 2
CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
TS. Đỗ Quang Giám
Bộ môn Kế toán Quản trị& Kiểm toán
Khoa Kế toán và QTKD

17



2/28/2013

Mục đích:
Giúp cho học viên nắm bắt được các kiến thức sau:













Khái niệm và đối tượng chịu CP
Phân biệt việc tập hợp CP và phân bổ CP
Sự cần thiết của việc phân loại CP
Cách ứng xử của CP biến đổi, CP cố định
CP trực tiếp và CP gián tiếp
CP kiểm soát được và CP không kiểm soát được
CPSX và CP ngoài SX
CP sản phẩm và CP thời kỳ
CP trên báo cáo thu nhập và bảng CĐKT của một DN
CP cơ hội, CP chìm, CP chênh lệch
CP cấp bậc, CP hỗn hợp

Phương pháp ước lượng hàm CP

Vai trò của CP trong KTQT
Hoạt động NVL

Hoạt động SX

Hoạt động bán hàng

SP dở dang ĐK

TP tồn ĐK

Lao động TT

CPSX trong kỳ

NVL tồn ĐK

Chi phí SXC

NVL mua
vào

Hàng tồn
CK

NVL xuất dùng

NVL tồn CK


Giá vốn
HB

SP dở dang CK

18


2/28/2013

Khái niệm chung về chi phí
• Khái niệm: “CP như là các nguồn lực bỏ ra để
đạt được một mục đích cụ thể. Đó là những
hao phí nguồn lực tính bằng tiền để SX ra
hàng hoá và dịch vụ”.
• Đối tượng CP: là một sản phẩm, dịch vụ, một
chương trình, một dự án, một hoạt động, hay
một bộ phận…

Tập hợp và phân bổ CP
• Kế toán CP thường xác định theo 2 bước:
Bước 1: Tập hợp CP (CP được tập hợp theo
khoản mục: CP NLTT, CPLĐTT, CP SXC…)
Bước 2: Phân bổ CP (phân bổ trực tiếp CP cho
các đối tượng chịu CP, gồm CP NLTT, CP LĐTT
hoặc phân bổ gián tiếp CP SXC thông qua tiêu
chí phân bổ)

19



2/28/2013

Cách ứng xử chi phí
• Cách ứng xử của CP theo sự biến đổi của mức hoạt
động, gồm CP biến đổi (VC) và CP cố định (FC)
• CP biến đổi là CP thay đổi trên tổng số theo sự thay
đổi của mức hoạt động của tổ chức

CHƯƠNG II: CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠICP
CHI PHÍ
NCTT

biến đổi
(Biến
Phí)

CP lao động
gián tiếp

NVLTT
1.Biến phí
tỷ lệ

loại biến phí mà tổng của nó biến động
theo tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức hoạt động căn cứ.

2.Biến phí

bậc thang

CP bảo trì
máy móc,…

là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến
động khi mức hoạt động biến động
nhiều và rõ ràng.

20


2/28/2013

Cách ứng xử CP
• CP cố định là CP không thay đổi theo mức hoạt
động (VD, khấu hao TSCĐ).
• CP cố định đơn vị (AFC) sẽ giảm dần theo sự gia
tăng mức độ hoạt động.

CHƯƠNG II: CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ

CP cố định (Định phí)

1.Định phí tùy ý

VD:CP
đào tạo
nhân
viên, CP

nghiên
cứu phát
triển…

Nhà quản trị
có thể quyết
định mức độ
thay đổi dễ
dàng khi lập
kế hoạch.

2. Định phí bắt buộc
Nhà quản lý
không thể thay
đổi dễ dàng vì
chúng có liên
quan đến năng
lực sản xuất hay
cấu trúc cơ bản
của tổ chức.

VD: CP khấu
haoTSCĐ,
CP lương
của cán
bộ chủ
chốt…

21



2/28/2013

CP cố định cấp bậc

Chi phí cố định cấp bậc (step-fixed costs): là CP không thay đổi theo
mức độ hoạt động chỉ trong một phạm vi hoạt động thích hợp nào
đó. Khi mức hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp thì CP cố định tăng
lên mức cao hơn.
VD, tiền lương gián tiếp của cửa hàng.

Cách ứng xử CP
• CP hỗn hợp: bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến.
Ở mức độ hoạt động căn bản, nó thường thể hiện đặc điểm
của FC, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể
hiện đặc điểm của yếu tố VC. Sự pha trộn giữa phần FC và
VC có thể theo những tỷ lệ nhất định.
• Phương trình tuyến tính dùng để lượng hoá CP hỗn hợp:
Y = ax + b
Ví dụ : CP điện thoại, CP điện năng, CP thuê máy móc thiết bị, CP
thuê nhà kho, kho bãi, nhà xưởng, CP bảo trì, CP vận hành xe
hàng…

22


2/28/2013

Chi phí trực tiếp & chi phí gián tiếp
CP phân bổ cho 1 đối tượng chịu CP được phân loại thành CP trực

tiếp và CP gián tiếp
• CP trực tiếp là loại CP liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
CP và có thể tính thẳng cho đối tượng đó
• CP gián tiếp là CP liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP. Do
vậy, nó được phân bổ cho các đối tượng chịu CP bằng các
p.pháp phân bổ CP

CP kiểm soát được & CP không
kiểm soát được
• P.pháp P.loại này dựa trên khả năng kiểm soát CP đối với các nhà QL.

VD, Nhà quản lý SX chỉ có thể kiểm soát được lượng tiêu hao NVL,
nhưng không kiểm soát được giá mua NVL.
CP khấu hao phân xưởng SX bia là một CP của phân xưởng, nhưng
nhà QL phân xưởng không có khả năng kiểm soát được CP này.

23


2/28/2013

CPSX & CP ngoài SX
Cách PL này giúp các nhà QL vạch kế hoạch và kiểm soát CP, CP được
phân loại theo chức năng của chúng.
• Chi phí sản xuất: 3 khoản mục (CPNVLTT, CPLĐTT và CPSXC).
- Chi phí NVLTT là giá trị các loại NVL sử dụng để tạo ra SP
- Chi phí LĐTT bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên lương như BHXH, BHYT.
- Chi phí SXC bao gồm CPNL gián tiếp, CPLĐ gián tiếp, CP
KHTSCĐ, các CP tiện ích như điện, nước, và các CPSX khác. Các

CPSXC là không thể tính trực tiếp vào SP, chúng sẽ được tính vào CP
SP thông qua việc phân bổ CP.
• Chi phí ngoài SX: đó là các CP phát sinh trong công tác BH&
QLDN.

CP sản xuất
Trực tiếp
Gián tiếp

24


2/28/2013

Chi phí theo thời gian ghi nhận CP
• Chi phí sản phẩm: là những CP gắn liền với quá
trình SX SP hay hàng hóa được mua vào.
-Nó được ghi nhận là CP(gọi là giá vốn hàng bán) tại
thời điểm SP hoặc dịch vụ được tiêu thụ.
-Khi SP, hàng hóa chưa tiêu thụ được thì những CP
này nằm trong SP, hàng hóa tồn kho.
• Chi phí thời kỳ: Tất cả các CP không phải là CP sản
phẩm được xếp loại là CP thời kỳ.

CHƯƠNG II: CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ

Chi phí theo thời gian ghi nhận CP

Chi phí
sản phẩm


phát sinh gắn liền với
hoạt động SX sản phẩm
Nghiên cứu
phát triển
CP bán hàng

Chi phí
thời kỳ

phát sinh theo kỳ hạn
Quản lý doanh
nghiệp

25


×