Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

tiểu luận ứng dụng Amino axit và dẫn xuất của amino axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, việc ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ
thuật rất phổ biến, trong đó lĩnh vực Hóa học Hữu cơ chiếm một vị trí quan
trọng. Để làm rõ hơn vấn đề, chúng tôi viết bài tiểu luận này nhằm mục
đích giới thiệu cho bạn đọc về một phần của ứng dụng Hóa Học Hữu Cơ.
Amino axit và dẫn xuất của amino axit là những hợp chất hữu cơ rất cần
thiết và tồn tại ở nhiều dạng trong đời sống của chúng ta. Con người sử
dụng chúng trong nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, dược phẩm,mỹ phẩm,
công nghiệp may mặc,….
Trong quá trình viết bài tiểu luận chúng tôi đã cố gắng nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót, nên rất mong nhận được đóng góp ý kiến của bạn đọc
để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

1


Phần I: ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨM

Câu 1: Giới thiệu chung về vai trò của acid amin với sức khỏe con người
Các acid amin được hình thành từ protid là một trong những nhóm
dưỡng chất thường hiện diện bằng những chuỗi dài phân tử. Sau quá trình phân
giải các đại phân tử protid này sẽ biến thành những acid amin và hấp thu vào
cơ thể qua đường tiêu hóa dưới tác dụng của dịch tiêu hóa.
Vậy acid amin là gì và nó ở đâu ra?
Các acid amin được hình thành từ protid là một trong những nhóm
dưỡng chất thường hiện diện bằng những chuỗi dài phân tử. Sau quá trình phân
giải các đại phân tử protid này sẽ biến thành những acid amin và hấp thu vào
cơ thể qua đường tiêu hóa dưới tác dụng của dịch tiêu hóa. Người ta đã phân
loại được nhiều acid amin khác nhau và những acid amin này sẽ giúp cơ thể
khỏe mạnh khi chúng được hấp thu vào cơ thể. Tuy có rất nhiều loại acid amin


khác nhau nhưng chỉ có 18 loại acid amin là cần thiết mà cơ thể không thể tự
tổng hợp ra được,hoàn toàn phải dựa vào nguồn thực phẩm từ bên ngoài cung
cấp, trong đó lại có tới 8 loại được coi như là tối cần thiết.
Các acid amin này tham dự vào nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể như
tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh, đổi mới các sợi cơ bắp... do vậy
nếu cơ thể đáp ứng đủ, thừa hoặc thiếu đều gây nên bất lợi.
Các loại axit amin thường gặp trong cuộc sống:
Protein được tạo thành từ một số lượng lớn các đơn phân là axit amin.
Trong các protein có thể tìm thấy 20 axit amin khác nhau, phân biệt bởi cấu
trúc hóa học RCH(NH2)COOH. Nguyên tử nitrogen (N) và hydrogen (H) cấu
thành nhóm amino, -NH2, và thực thể axit là nhóm cacboxyl -COOH.Nhóm Rlà chuỗi bên (side chain) và được dùng để phân định axit amin.
Các axit amin nối với nhau khi nhóm cacboxyl của một phân tử phản ứng với
2


nhóm amino của một phân tử khác, hình thành nên liên kết peptit C(=O) NH- và giải phóng một phân tử nước (H2O). Một peptit là một hợp
chất có từ 2 axit amin trở lên. Oligopeptit có 10 axit amin hay ít
hơn. Polypeptit và protein là chuỗi gồm có 10 hoặc nhiều hơn axit amin,
nhưng những peptit có nhiều hơn 50 axit amin được xếp lọai là protein.

Hai loại acid amin quan trọng là tryptophan và tyrosine.Tryptophan là acid
amin thiết yếu có được từ thức ăn, giúp tạo nên chất dẫn truyền thần kinh,
giúp não thư giãn. Tryptophan có nhiều trong yaourt, phô mai, sữa, thịt,
cá,

trứng,

hạt

hướng


dương,

hạt



đỏ,

mè,

đậu

phộng...

Thuật ngữ “axit amin thiết yếu” nhằm chỉ những axit amin cần thiết để
đáp ứng nhu cầu sinh lý và phải được cung cấp trong khẩu phần ăn.
Arginine được tổng hợp trong cơ thể nhưng với tỉ lệ không đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển.Methionine được cần đến với một lượng lớn để sản
sinh cysteine nếu như lượng cysteine không được cung cấp thích đáng
trong khẩu phần ăn. Tương tự, phenylalanine có thể chuyển hóa
thànhtyrosine, nhưng nó cũng được cần tới với một số lượng lớn khi mà
khẩu phần ăn thiếu tyrosine. Tyrosine là thiết yếu cho những người mắc
bệnh thiểu năng trí tuệ PKU (phenylketonuria).Quá trình sinh tổng hợp
trong cơ thể những bênh nhân này không thể chuyển hóa phenylalanine
thành Tyrosine.Đôi khi, isoleucine, leucine, và valine được gọi là “axit
3


amin trục phân nhánh” vì chuỗi cacbon của chúng có phân nhánh.

Bảng 1 : Axit amin tìm thấy trong protein, ký hiệu viết tắt và công thức cấu
trúc của axit amin.
Arg = arginine
Ala = alanine

H2N-

CH3CH(NH2)COOH
Asn = asparagine

C(=NH)NHCH2CH2CH2CH(NH2)
COOH
Asp = axit aspartic

(H2N-C(=O)CH2CH(NH2)COOH HOOC-CH2CH(NH2)COOH
Cys = cysteine
Gln = glutamine
HS-CH2CH(NH2)COOH
Glu = axit glutamic

H2N-C(=O)CH2CH2CH(NH2)COOH
Gly = glycine

HOOC-CH2CH2CH(NH2)COOH HCH(NH2)COOH
His = histidine *
Ile = isoleucine *
CH3CH2CH(CH3)CH(NH2)COOH
Leu = leucine *
CH3CH(CH3)CH2CH(NH2)COO
H


Lys = lysine *
H2N-CH2CH2CH2CH2(NH2)COOH
Phe = phenylalanine *

Met = methionine *
CH3-S-CH2CH2CH(NH2)COOH
Pro = proline
Ser = serine
HOCH2CH(NH2)COOH
Thr = threonine *

Trp = tryptophan *

CH3CH(OH)CH(NH2)COOH

4


Tyr = tyrosine

Val = valine *
CH3CH(CH3)CH(NH2)COOH

* Axit amin thiết yếu: Một số acid amin tiêu biểu như:
Acid glutamic:
Giữ vai trò quan trọng trong chuyển hóa tế bào thần kinh và vỏ não. Do vậy
trong các trường hợp như suy nhược chức năng thần kinh, trẻ em chậm
phát triển cơ thể hoặc trí óc, rối loạn chức năng gan, hôn mê gan, thường
được sử dụng loai acid amin này. Người ta thấy trong bí ngô (còn gọi là

bầu lào, bù rợ, bí đỏ) có chứa loại acid glutamic tự nhiên.

Bí đỏ chứa nhiều acid glutamic.
Methionin:
Đây là một acid amin trong cấu tạo phân tử chứa lưu hùynh có tác dụng
bảo vệ đặc hiệu cho tế bào gan, là yếu tố hướng mỡ (lipotrope), tác nhân
methyl hóa và sulfur hóa, ngoài ra còn có tác dụng chống nhiễm độc.
Methionin được sử dụng như một yếu tố ngăn ngừa sự thoái hóa mỡ của các tế
bào gan. Do vậy trước đây đã có loại biệt dược lobamin mà hoạt chất chính là
methionin rất được các thầy thuốc ưa sử dụng trong các trường hợp cần giải
độc gan.
5


Arginine
Là acid amin tham gia vào chu trình tạo ra ure tại gan (đó là chức năng
giải độc ammoniac của gan) nên có tác dụng điều hòa nồng độ ammoniac ở
máu bị tăng trong một số người mắc bệnh gan, đồng thời thúc đẩy quá trình
tổng hợp của cơ thể, trị các rối loạn chức năng gan.
Vai trò của axit amin đối với sức khỏe:
Việc cung cấp đầy đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể hàng ngày sẽ
góp phần cải thiện đáng kể các trường hợp như suy dinh dưỡng, suy nhược,
mệt mỏi, thời kỳ đang chữa trị bệnh hay sau khỏi cần hồi phục sức nhanh, hay
người bệnh bị suy gan, thời kỳ mang thai, cho con bú, người già yếu, người lao
động nặng, các vận động viên...
Hiện nay, không chỉ người bệnh mới khỏi, người bị suy nhược do làm việc
nhiều do ăn uống thiếu cân đối, trẻ em đang lớn phát triển chậm có nhu
cầu sử dụng thuốc bổ mà ngay cả người khỏe mạnh muốn duy trì sức
khỏe cũng thường xuyên sử dụng thuốc bổ. Các thuốc bổ thường chứa các
vitamin và chất khoáng. Ðặc biệt, có loại chứa chất bổ dưỡng là các acid

amin.

Trong ngô hàm chứa đại lượng lecithin,acid linoleic, vitamin E.
Hàng ngày, cơ thể ta cần được cung cấp chất đạm thông qua các loại
thực phẩm như thịt, cá, đậu, trứng, sữa... nhưng cơ thể chỉ sử dụng nguồn chất
đạm này khi chúng ở dạng các acid amin. Chất đạm nói chung rất đa dạng
nhưng toàn bộ chúng lại được xây dựng, cấu thành từ khoảng 20 acid amin.
6


Trong đó có 8 acid amin thiết yếu (bắt buộc phải được cung cấp từ thức ăn
thức uống), đó là isoleucin, leucin, methionin, phenylalanin, threonin,
tryptophan, valin và Lysine.Còn các acid amin khác được gọi là acid amin
không thiết yếu, cơ thể ta sẽ tự chuyển hóa sinh tổng hợp được. Thuốc bổ chứa
các acid amin được dùng nhằm bổ sung các acid amin thiết yếu mà cơ thể có
thể thiếu hụt. Riêng Lysine, một acid amin được cấu thành trong nhiều loại
thuốc bổ, đặc biệt được bổ sung vào sữa bột, chế phẩm dinh dưỡng, do nó
không chỉ đóng vai trò bổ trợ chất dinh dưỡng mà còn tham gia nhiều phản
ứng chuyển hóa trong cơ thể để cải thiện tình trạng gọi là suy nhược chức
năng. Lysine giúp cơ thể tăng trưởng, phát triển do hỗ trợ sự hấp thu calci và
phospho ở hệ tiêu hóa, thúc đẩy quá trình tăng trưởng của xương ở trẻ. Ở trẻ,
nếu được cho ăn chế độ ăn nhiều chất bột sẽ dẫn đến thiếu Lysine và thiếu
Lysine sẽ sinh chứng chán ăn. Vì vậy, nhiều chế phẩm chứa Lysine kết hợp với
một số chất bổ dưỡng khác thường được dùng làm thuốc bổ dành cho trẻ, giúp
trẻ tăng trưởng và khắc phục chứng biếng ăn. Từ Lysine, cơ thể tổng hợp thành
L-carnitin (L-carnitin cũng có nhiều trong thịt, sữa). L-carnitin có đóng vai trò
trong chuyển hóa chất béo bằng cách giúp oxy hóa acid béo trong tế bào để tạo
năng lượng. Nếu thiếu L-carnitin (cũng có thể do thiếu Lysine), cơ thể có thể bị
rối loạn chuyển hóa chất béo, gây đọng mỡ trong cơ, đặc biệt gây yếu cơ (vì
vậy, có hẳn chế phẩm chứa L-carnitin để giúp khắc phục tình trạng thiếu Lcarnitin).

Ða số các chất bổ dưỡng được dùng làm thuốc bổ đều có ở thiên nhiên.
Nếu hàng ngày ta ăn uống với chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng thì không
sợ thiếu vitamin, chất khoáng, kể cả các acid amin thiết yếu kể trên.

7


Lúa mì là loại ngũ cốc rất giàu canxi, phốt pho và các amilaza, mantoza khác
giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả.
Câu 2 : Tại sao phải ăn đa dạng các loại thực phẩm?
Các acid amin thiết yếu thiếu hụt không giống nhau trong mỗi loại
protein. Do đó, nếu dùng chung nhiều loại thực phẩm, chúng có thể bổ sung
cho nhau để làm thành một hỗn hợp protein có giá trị sinh học cao hơn khi
dùng riêng rẽ. Thí dụ gạo thiếu lysine và phần nào thiếu cả tryptophane và
methionine,do đó giá trị sinh học chỉ có 65%, nhưng hỗn hợp “gạo - đậu nành
hay đậu xanh - mè - đậu phộng” có giá trị sinh học rất cao, tương đương với
protein sữa trứng, vì đậu nành giàu lysine, mè giàu methionine và đậu phộng
giàu tryptophan, đã bổ sung cho các thiếu hụt acid amin thiết yếu của gạo.
Câu 3 : Vì sao không nên pha sữa đậu nành với trứng gà hoặc đường đỏ?
Axit béo không bão hòa trong sữa đậu nành ngoài tác dụng ngăn không
cho mỡ đóng tầng trong cơ thể còn có tác dụng làm đẹp da mặt.Vitamin B 1
trong sữa đậu nành có tác dụng phòng chống bệnh phù. Tuy sữa đậu là đồ ăn
tốt như vậy nhưng cũng phải biết cách dùng.Không được hòa sữa đậu với trứng
gà vì chất Abumin trong lòng trắng trứng dễ kết hợp với chất tripxin trong sữa
đậu nành thành những chất khó hấp phụ với cơ thể người làm mất đi giá trị
dinh dưỡng.Không được pha sữa trong đường đỏ vì axit hữu cơ trong đường
đỏ có thể kết hợp với protein trong sữa đậu, sinh ra những chất khó hấp thu
trong cơ thể người. Với đường trắng thì không có hiện tượng này.
Câu 4: Nguồn gốc của bột ngọt
8



Bột ngọt có tên khoa học là Monosodium Glutamate (viết tắt là MSG),
là muối natri của axít glutamic, một axít amin rất cần thiết cho quá trình tổng
hợp chất đạm (protein) của cơ thể. Axít glutamic tồn tại phổ biến trong các
thực phẩm tự nhiên như thịt, cá, trứng, sữa (kể cả sữa mẹ) và các loại rau củ
quả như cà chua, bí đỏ, đậu Hà Lan… Hiện nay, bột ngọt được sản xuất từ các
nguyên liệu thiên nhiên như tinh bột khoai mì, mật mía đường, bắp,… bằng
phương pháp lên men vi sinh tự nhiên - tương tự như phương pháp sản xuất
bia, giấm, nước mắm….

Tại Việt Nam, Bộ Y Tế đã chính thức xếp bột ngọt là phụ gia thực phẩm
thuộc nhóm điều vị an toàn (với mã số E621) và được phép sử dụng trong công
nghiệp chế biến thực phẩm theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày
31/08/2001.
Tuy nhiên, cần hiểu rõ bột ngọt chỉ là một phụ gia thực phẩm có tác dụng điều
vị làm cho thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn tương tự như các gia vị khác, chứ
bản thân bột ngọt và các gia vị nói chung không phải là chất dinh dưỡng. Vì
thế, không nên dùng bột ngọt để thay thế cho các chất dinh dưỡng có trong thịt,
cá, trứng, sữa…
Câu5: Tại sao bột ngọt lại ngọt ?
Để tăng thêm vị ngọt cho thức ăn, trong quá trình chế biến, người ta
thêm vào một ít bột ngọt. Thức ăn sai khi thêm bột ngọt sẽ có mùi vị ngon hơn.
Vậy tại sao bột ngọt lại làm tăng vị ngọt cho thức ăn?
9


Do trong bột ngọt chủ yếu chứa Natri Glutamat tạo nên vị ngọt. Axít
Glutamic là một trong những amino axit tạo thành các Protein. Nhưng khi các
phân tử kết hợp với nhau tạo thành phân tử protein thì không có vị ngọt, do đó

người ta phải dùng axit Clohidric phân giải các chất để giải phóng ra Axit
Glutamic.
Câu 6: Bột ngọt có gây mất trí nhớ không? Tại sao?
Bột Ngọt Gây Teo Não và Nhiều Bệnh Hại
Theo giới quan sát, ở Việt Nam, năm 1996 là mốc phát triển mới của
công nghiệp bột ngọt Việt Nam. Tại Hoa Kỳ, sự giàu mạnh của công nghiệp
bột ngọt đã từng ngăn chặn sự phát hiện ra các tác hại của nó đối với sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu, nếu ăn nhiều bột ngọt thì trẻ em sẽ bị teo não, lú
lẫn! Một nghiên cứu của tiến sĩ tâm thần học Viện Ðại Học California Arthur
D. Colman cho thấy, có khoảng 30% dân chúng bị những phản ứng nguy hại,
khi ăn phải bột ngọt.
Bột ngọt, thực chất là một hóa chất với tên gọi Monosodium Glutamat "MSG".
Ðó là chất muối của acid glutamic, được sử dụng như tác nhân gây vị cho
những thức ăn kém vị ngọt. Tuy không phải là một acid amin thiết yếu, nhưng
glutamate là một chất quan trọng kích thích hệ thần kinh. Chính vì vậy, đã có
một thời, người ta cho bột ngọt là bổ não, có thể chữa được bệnh nhức đầu!
Nhưng không phải vậy. Thực tế, nếu dùng bột ngọt nhiều quá, thì chính
glutamate ngoại sinh "dư thừa" này sẽ gây rối loạn hoạt động não, dẫn đến suy
thoái não. Chưa kể gan và thận do phải làm việc cật lực để thải hồi độc chất
acid amin này, dẫn đến bị suy yếu và gây nhiều rối loạn. Tổ Chức Y Tế Thế
Giới "WHO" và Tổ Chức Lương Nông "FAO" của Liên Hiệp Quốc đã nhiều
lần khuyến cáo không cho trẻ em dưới 6 tuổi dùng bột ngọt và các thức ăn chế
biến có bột ngọt.Ðối với người lớn, tránh dùng chừng nào tốt chừng ấy. Cấm
dùng cho phụ nữ có thai. Ngoài ra, một số tác hại khác của bột ngọt: mập phì,
trầm cảm, đái đường ở người có nguy cơ cao, và nhiều loại bệnh tim mạch
khác.
10


Câu 7: Vì sao ăn cá có lợi cho sức khỏe?

Cá có nguồn đạm quý với đủ các axit amin cần thiết. Hàm lượng Lysin,
Tirozin, Triptophan, Systin, Methyonin trong cá cao hơn thịt. Chất đạm của cá
tươi dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ, chất béo của cá gồm lipic và lipoid.Vì vậy ăn cá
hằng ngày rất tốt cho sức khỏe.
Câu 8: Axit glutamic trong thực phẩm hằng ngày
Giới thiệu Glutamic (GA):
Axit Glutamic (gọi tắt là GA), là một loại axit amin có trong Protein thiên
nhiên (Amino acid). Do GA có thể tổng hợp trong cơ thể người. Nó cũng
được liệt vào loại Glutamic axit không cần thiết (Non- essential amino
acid).
GA thường thấy trong cơ thể động vật và thực vật dưới nhiều dạng khác nhau.
Và Amination amide của GA (Glutamine, gọi tắt là Gln), là một axit amin
rất quan trọng trong cơ thể người. Do đó GA và các chất dẫn xuất có đặt
tính riêng của nó thường được sử dụng trong y học trị liệu cũng như bổ
sung dinh dưỡng và sử dụng để bổ sung dinh dưỡng cho quá trình sinh
trưởng cho thực vật.
Trong kết cấu phân tử của GA có hai gốc Hydroxyl (Carboxyl group) và một
gốc Amin (Amino group), đó là chất lưỡng tính mang cả hai tính axit và
kiềm, có thể làm nguyên liệu cho các loại mỹ phẩm, thực phẩm và hóa
chất.
Ứng dụng khác của loại GA hạt kết tinh (Bột ngọt):
Thêm vào thức ăn gia súc kích thích khả năng ăn của heo con, tăng trọng lượng
vàphát triển nhanh.
Chất gia tăng hương vị bổ thực phẩm cho người:
Muối GA (hay còn gọi là MSG hoặc bột ngọt)là một trong chế phẩm axit amin
đơn thuần, thành phẩm thực phẩm công nghiệp của sản lượng lớn nhất.
Khoảng 40năm qua trên toàn thế giới đều dùng chất gia tăng hương vị.
Mỗi năm loài người phổ biến để nâng cao khẩu vị , đều dùng một lượng
11



lớn bột ngọt vào trong thực vật. Các quốc gia phương tây, Bột ngọt là chất
nâng cao khẩu vị rất được phổ cập trong gia đình. Nhưng ở Nhật Bản thì
MSG thuần khiết chủ yếu chỉ được bán cho công nghiệp sản xuất gia
công, ngược lại hổn hợp MSG và 1.5-8.0% IG, được bán trên thị trường
được sử dụng trong thực phẩm gia đình. Các loại Axit Amin thực phẩm
bổ sung, do vậy mà quất khởi sự phát triển một số ngành kỹ thuật. GA dễ
bị mất đi gốc –NH2, nên có thể dùng trong quá trình phản ứng nhóm axit.,
làm cộng hưởng gốc axit. Từ đó dùng gốc axit của GA chế tạo thành tiền
chất GABA, chất GABA có liên quan đến công năng của hệ thần kinh.
Ứng dụng của axit glutamic trong hương liệu thực phẩm như thế nào?
GA có nhóm Amin có thể cùng với Carbonyl làm giảm lượng đường trong
chuỗi phản ứng Maillard, tạo ra chất tạo hương vị. Bằng cách sử dụng
nhiều loại đường khác nhau có thể tạo ra hàng loạt các chất tạo hương
vị .Đối với các chất tạo hương có màu sắc khá nhạt, nên sẽ không ảnh
hưởng đến ngoại quan của thực phẩm khi cho thêm chất tạo hương, nên
có thể sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm.
Câu 9: Giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm có nguồn gốc động thực
vật
Thịt
- Hàm lượng protid trong thịt các loại động vật đều xấp xỉ như nhau (15-20%)
- Chất lượng: có đầy đủ các acid amin cần thiết với tỷ lệ cân đối, thừa lysin để
hỗ trợ cho ngũ cốc (protid của ngũ cốc thiếu lysin). Giá trị sinh học của
protid thịt 74%; độ đồng hóa 96- 97%.
Trong thịt, ngoài các protein có giá trị cao còn có colagen và elastin là loại
protein khó hấp thu, giá trị dinh dưỡng thấp vì thành phần của nó hầu như
không có tryptophan và cystin là hai acid amin có giá trị cao; loại này tập
trung nhiều ở phần thịt bụng, thủ, chân giò.

Lượng protid trong cá tương đối ổn định: 16- 17%.

12


Chất lượng: tương tự thịt; tuy vậy tính chất liên kết ở cá thấp và phân phối đều,
gần như không có elastin, do đó protid của cá dễ hấp thu, đồng hóa hơn
thịt.
Chất béo của cá tốt hơn hẳn thịt.
Sữa
Protid sữa gồm : Casein, lactoalbumin, lactoglobulin. Sữa bò, trâu, dê thuộc
loại sữa casein vì lượng casein chiếm ≥ 75% tổng số protid.
Sữa mẹ thuộc sữa albumin (casein < 75%)
Casein là loại photphoprotid.Casein có đủ các acid amin cần thiết, đặc biệt có
nhiều lysin. Protid sữa là nguồn rất quý vì thành phần acid amin cân đối
và có độ đồng hoá cao.Lactoalbumin khác với casein là không chứa
photpho nhưng có nhiều lưu huỳnh làm cho sữa có mùi khó chịu; vì vậy
sữa chỉ được phép tiệt trùng ở nhiệt độ thấp kéo dài (phương
pháp Pasteur).
Đối với trẻ em, sữa mẹ là tốt nhất, sữa các động vật khác tuy lượng protid
nhiều nhưng chất lượng ít phù hợp vì chứa nhiều lactoglobulin, là một
loại protid có trọng lượng phân tử cao, lạ đối với trẻ do đó có thể gây dị
ứng tùy mức độ quen thuộc và thích nghi của trẻ.

Ngũ cốc
Được dùng nhiều nhất là gạo, bên cạnh đó còn có ngô và lúa mì. Giá trị dinh
13


dưỡng của hạt gạo phụ thuộc vào đất đai, khí hậu, xay xát, bảo quản, chế
biến.


Protid: Số lượng 6- 11,5%. Protid gạo thấp hơn ngô và lúa mì.Gạo càng
giã trắng lượng protid càng thấp.
Về chất lượng: protid của gạo có giá trị sinh học cao hơn ngô và lúa mì.
Nói chung protid của ngũ cốc đều thiếu lysin, riêng ngô thiếu cả
tryptophan.Vì vậy ngũ cốc cần phối hợp với thịt, cá, trứng, sữa. Protit ngũ
cốc nói chung, gạo nói riêng đều dễ hấp thu.
Đậu đỗ
Hạt đậu khô nói chung cung cấp năng lượng ngang với ngũ cốc. Lượng
protid cao từ 17- 25%, riêng đậu tương 34% nhưng giá trị sinh học của
đậu đỗ thấp (40- 50%), riêng đậu tương giá trị sinh học thấp hơn so với
thức ăn động vật nhưng cao hơn ngũ cốc. Đậu nói chung nghèo các acid
amin có lưu huỳnh như metiomin, cystin nhưng có nhiều lysin nên hỗ trợ
tốt cho ngũ cốc.

14


Vừng, lạc:
Hàm lượng chất đạm trong vừng, lạc cao nhưng chất lượng kém hơn đậu đỗ
Cần bảo quản tốt lạc để tránh mốc. Khi ǎn lạc cần loại bỏ các hạt mốc vì trong
hạt lạc mốc có chứa độc tố vi nấm gây ung thư gan. Mỗi gia đình nên có
một lọ muối vừng lạc để ǎn thường xuyên.
Câu 10: Cà chua, dưa leo thật sự tốt cho làn da của bạn
Chiết xuất cà chua giàu thành phần vitamin A, C, E tự nhiên có tác dụng
dưỡng trắng và làm đều màu cho da. Ngoài ra hàm lượng vitamin C dồi dào
chiết xuất cà chua còn có tác dụng làm sạch bề mặt da, loại bỏ dầu thừa và bụi
bẩn bên trong lỗ chân lông, giảm mụn trên da. Chiết xuất cà chua còn là một
phức hợp của các chất chống oxi hóa mạnh mẽ cho da.
Chiết xuất dưa leo giàu thành phần amino acid, khoáng chất và vitamin, có
tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm da cực kì hiệu quả, bảo vệ và phục hồi lượng

ẩm cần thiết cho làn da sau khi tiếp xúc với tia UV. 8 loại amino acid có trong
chiết xuất dưa leo tăng cường khả năng giữ ẩm bên ngoài đồng thời thấm sâu
vào bên trong, cung cấp đầy đủ lượng amino acid cần thiết cho quá trình tổng
hợp collagen, giúp da được săn chắc và đàn hồi.
Câu 11: Sữa ấm có giúp bạn ngủ ngon?
Các nghiên cứu cho thấy uống 1 tách sữa ấm trước khi đi ngủ sẽ rất tốt cho
sức khỏe, bởi một loại axit amin trong sữa là axit amin tryptophan sẽ giúp cơ
thể sản sinh ra các loại hormon cần có để có một giấc ngủ ngon. Sữa cũng rất
giàu canxi và protein vì vậy một cốc sữa nóng là một sự lựa chọn tốt nhất trước
khi ngủ.
Câu 12: Đậu tương- món ăn gần gũi mà rất bổ dưỡng!
Đậu tương hay còn gọi là đậu nành không chỉ là một thực phẩm giàu chất
dinh dưỡng với lượng đạm, tryptophan dồi dào, cần thiết cho cơ thể, mà còn
được coi như một dược phẩm quý giá có tác dụng chữa bệnh hiệu quả,rất có lợi
cho sức khỏe con người.
15


Đậu tương được coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì không
chỉ có đủ các acid amin cơ bản mà còn chứa một lượng đáng kể các acid amin
thiết yếu. Đây là loại protein mà chúng ta cần được cung cấp hàng ngày từ thực
phẩm khi cơ thể không thể tự tổng hợp được. Giá trị sinh học của protein đậu
tương cao ngang thịt và trứng.
Chất béo trong đậu tương chứa nhiều acid béo không no có một và nhiều
nối đôi là nhóm chất béo có lợi cho sức khỏe. Các chất khoáng như calci, sắt,
magie, kali, natritri, kẽm; các vitamine A, B1, B2, B9, D, E có trong hạt đậu
nành khiến nó trở thành loại thực phẩm tự nhiên mà rất ít loại thực phẩm sánh
kịp về giá trị dinh dưỡng. Nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng của 17 axit
amin khác nhau trong đậu tương và các chế phẩm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) tại Trung tâm kiểm nghiệm của Viện Dinh dưỡng. Kết

quả cho thấy, hàm lượng của các axit amin trong đậu tương dao động trong
khoảng từ 33 đến 40g/100g. Lượng acid amin trong đậu phụ từ 7 đến
10g/100g, trong sữa đậu nành từ 11 đến 18mg/l. Trong các thực phẩm được
phân tích, ngoài axit glutamic có tỷ lệ khá cao thì một số axit amin thiết yếu
khác cũng có hàm lượng tương đối cao. Đặc biệt, đậu phụ Mơ có hàm lượng
acid amin cao nhất so với các loại đậu phụ khác.
Câu 13: Vì sao trứng gà cần cho sự phát triển của trẻ?
Choline trong trứng gà là dưỡng chất cần thiết để tăng cường chức năng của
não. Trứng gà là một trong những thực phẩm rất bổ dưỡng, cung cấp nhiều
dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể bé.Trứng gà có hàm lượng protein cao (chất
này chứa các amino axít folic có lợi cho sức khỏe). Trung bình, một quả trứng
gà chứa khoảng 7gram protein cùng nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin
A, B2, B6, B12, axit folic, choline, sắt, canxi, phốt pho và kali…
Lợi ích của trứng gà:
* Nâng cao khả năng tập trung: Việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất có ảnh
hưởng tích cực đến khả năng học hỏi của bé. Các nhà khoa học đã chứng mình
rằng, bữa sáng giàu dinh dưỡng có thể giúp bé:
16


- Nâng cao khả năng tập trung.
- Nâng cao khả năng học toán và đọc hiểu.
- Có tinh thần tốt.
- Cải thiện kết quả học tập.
- Có thái độ và cách ứng xử tốt hơn.
Bắt đầu ngày mới với bữa sáng bao gồm trứng sẽ giúp bé có đủ năng lượng
để hoạt động thể chất và trí não.
* Phát triển trí não: Trứng có thể giúp nâng cao năng lực trí tuệ con người, đặc
biệt là trẻ em. Choline – chất có trong lòng đỏ trứng rất có lợi cho phát triển
chức năng não bộ. Tuy choline rất cần thiết nhưng cơ thể con người lại không

thể sản xuất ra chất này. Vì vậy, bạn nên cho bé ăn trứng để có nguồn choline
hoàn hảo.
* Bảo vệ mắt: Một lợi ích nữa từ trứng là bảo vệ đôi mắt sáng khỏe. Lutein và
zeaxanthin là những chất chống oxy hóa có trong lòng đỏ trứng. Hai chất này
có tác dụng bảo vệ mắt khỏi sự ảnh hưởng của bức xạ cực tím từ ánh nắng mặt
trời. Các nhà khoa học cho biết, những chất này có vai trò quan trọng trong
việc giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng ở mắt, từ đó, giảm nguy cơ đục thủy
tinh thể.
* Cung cấp năng lượng: Nguồn protein dồi dào của trứng sẽ giúp bạn bổ sung
năng lượng cho bé. Trứng là một trong những thực phẩm cung cấp protein
hoàn hảo cho cơ thể, bao gồm cả 9 loại amino axit mà cơ thể không thể tự sản
xuất
* Ngăn chặn các cục máu đông: Tác dụng khác của trứng là giảm nguy cơ mắc
các bệnh về máu. Lòng đỏ trứng gà giúp giảm sự hình thành các cục máuđông
trong cơ thể.Ngoài ra, khi mang thai và cho con bú, các bà mẹ cũng có thể giúp
bé nâng cao sức khỏe bằng cách ăn trứng gà. Trứng giúp thai nhi phát triển trí
não, giảm nguy cơ sảy thai và sinh non. Trung bình 2 quả trứng cung cấp 250
milligram choline – một nửa nhu cầu choline hàng ngày của phụ nữ mang thai
và cho con bú
17


Câu 14: Nguồn bổ dường từ nước mắm
Nước mắm là một sản phẩm thủy phân thịt cá trong muối biển được sản
xuất theo phương pháp truyền thống nhờ vào quá trình lên men tự nhiên và do
tác dụng của hệ enzyme có sẵn trong ruột cá. Nhờ các men, chất đạm từ cá
được cắt nhỏ thành các acid amin giúp cơ thể hấp thu trực tiếp và dễ dàng. Các
nghiên cứu đã tìm thấy trong nước mắm có hơn 13 loại acid amin, đặc biệt là
các acid amin thiết yếu, không thể thay thế như: valin, methionine,
pheylalanin, alanine, isoleucine và quan trọng là lysine.


Lysine giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh
dưỡng và phát triển chiều cao. Việc thiếu hụt chất này có thể khiến trẻ chậm
lớn, biếng ăn, dễ thiếu men tiêu hóa và nội tiết tố. Là một vi chất rất cần thiết
nhưng cơ thể không tự tổng hợp được chất này mà phải được cung cấp qua
nguồn thực phẩm. Tuy nhiên, lysine trong thực phẩm rất dễ bị phá huỷ trong
quá trình đun nấu. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cách cung cấp lysine tiện
lợi và hiệu quả nhất là sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn mà trong thành
phần có chứa chất này với một lượng vừa đủ cho nhu cầu hàng ngày. Đó là lý
do bạn cần nhớ tới việc sử dụng nước mắm nguyên chất cao đạm, nguồn bổ
sung lysine lý tưởng cho trẻ nhỏ.
Bên cạnh đó, một trong những kết quả rất quý của quá trình lên men của
18


nước mắm là làm tăng hàm lượng một số vitamin, phải kể đến là B1, B2, PP và
quan trọng là B12. Trong 100ml nước mắm có khoảng 5 microgam (mcg)
vitamin B12. Theo tiêu chuẩn quốc tế, người phụ nữ có thai và nuôi con bú cần
2,2 mcg cho khẩu phần ăn mỗi ngày để đề phòng rối loạn sản xuất máu ở tủy
xương và góp phần tránh dị tật nứt đốt sống thần kinh của thai nhi trong bụng
mẹ từ những tháng đầu tiên.
Câu 15:Ăn thịt gà tây giúp thư giãn đầu óc?
Thịt gà tây có phenylalanine cao - một loại amino axit được biến đổi
thành dopamine trong não, một chất kích thích thần kinh khiến tâm trạng trở
nên phấn khởi hơn. Cũng như gà tây, phenylalanine được tìm thấy ở trong
những thực phẩm chứa nhiều protein. Vậy nên bữa ăn có nhiều protein giúp
bạn hấp thụ chậm cacbon hydrat trong máu, tinh thần sẽ thoải mái nhiều giờ
hơn sau khi ăn.
Câu 16: Ăn gì giúp phản ứng nhanh?
Một dưỡng chất tìm thấy trong trứng và cải bó xôi có thể giúp bạn phản ứng

nhanh nhạy hơn, các nhà nghiên cứu tại Đại học Leiden và Đại học Amsterdam
(Hà Lan) kết luận như vậy sau khi tìm hiểu tác động của việc tiêu thụ tyrosine
đối với khả năng phản xạ.
Trong nghiên cứu, các chuyên gia tiến hành kiểm tra thời gian phản ứng của
những người tham gia thử nghiệm trên màn hình máy tính. Theo đó, khi một
mũi tên màu xanh xuất hiện, người tham gia được yêu cầu bấm các nút tương
ứng với hướng mũi tên (trái hoặc phải) càng nhanh càng tốt, còn khi mũi tên
màu đỏ xuất hiện, họ không cần làm gì.

19


Trong thử nghiệm thứ nhất, người tham gia được cho uống một ly
nước cam ép bổ sung tyrosine trước khi làm nhiệm vụ và ở thử nghiệm thứ
2, họ uống một ly nước cam ép chứa giả dược. Kết quả cho thấy khả năng
phản ứng nhanh của những người tham gia được cải thiện đáng kể khi họ
dùng nước cam ép chứa tyrosine.
Nhóm nghiên cứu cho biết, tyrosine là một loại axít amin thúc đẩy sản xuất
norepinephrine và dopamine trong não, giúp củng cố năng lượng, mức độ
tỉnh táo và cải thiện cảm xúc. Do đó, họ tin rằng tăng cường tiêu thụ các
thực phẩm giàu tyrosine sẽ giúp ích rất lớn trong việc nâng cao an toàn giao
thông nhờ nó cải thiện phản xạ của các bác tài.
Đặc biệt, trứng chiên với cải bó xôi sẽ là món ăn lý tưởng mà phụ huynh
chuẩn bị cho con trước khi đến lớp bởi nó vừa bổ dưỡng vừa giúp trẻ nhạy
bén trong học tập. Ngoài trứng và cải bó xôi chứa tyrosine nhiều nhất,
dưỡng chất này còn có trong phô mai, đậu nành, đậu phộng, trái bơ, chuối.

20



Phần II: ỨNG DỤNG TRONG DƯỢC PHẨM
Câu 1: Chán ăn, dùng thuốc gì?
Chán ăn có thể xảy ra ở trẻ em, người lớn. Có nhiều nguyên nhân:
do chuyển hóa kém, rối loạn chuyển hóa, đường tiêu hóa, bệnh tật (như
bệnh về gan); đôi khi do độ tuổi (trẻ thích tập đi tập nói hơn ăn); cũng có
khi do sinh hoạt (ham chơi, làm việc bỏ bữa); cũng có khi bị ức chế vì một
lý do nào đó (chế độ ăn không thích hợp, bị ép buộc ăn, không hứng thú).
Có người cho rằng không có thuốc chữa chán ăn, chữa không hiệu quả
nhưng thực tế có loại thuốc này và dùng chúng kích thích việc thèm ăn là
cần thiết.
Những thuốc nên dùng:
Lysin: Là acid amin cần thiết, con người không thể tổng hợp được mà
lấy từ thức ăn, lysin có trong thịt, đặc biệt là thịt đỏ (bò, lợn, cừu, gia cầm),
trong phô mai, trong một số loài cá như: cá tuyết cá mòi và trong một số
hạt. Tính trong 100g thực phẩm thì trứng có 1.070mg; thịt bò thịt nạc, tôm
đồng, cá nạc có từ 1400 - 1500mg; đậu xanh có 1.150mg; đậu nành
1.970mg; lạc 990mg lysin. Khi đun nấu lysin mất đi khá nhiều. Ví dụ đun
ngũ cốc làm mất đi 80% hàm lượng lysin. Nhu cầu lysin mỗi ngày (tính
bằng mg/kg) ở trẻ nhỏ cao hơn ở người lớn cụ thể là trẻ sơ sinh 3 - 4 tháng
là 103 trẻ 2 tuổi là 64 trẻ 10 - 12 tuổi là 44 - 60 trong khi người lớn chỉ 12.
Trong sữa mẹ có lysin, trẻ bú mẹ thường có đủ lysin.Từ khi trẻ ăn dặm, nếu
chọn thực phẩm không loại giàu lysin, chế biến không đúng (đun ở nhiệt
độ cao kéo dài) sẽ dẫn tới trẻ thiếu lysin.

21


Lysin kích thích sự thèm ăn. Lysin tham gia vào nhiều quá trình chuyển
hóa trong đó có vai trò trò giúp hấp thụ Ca2+ và tạo collagen, một thành
phần căn bản làm thành mạng lưới cho mô liên kết, da, xương giúp cho trẻ

chóng lớn. Việc chuyển hóa của lysin lại đòi hỏi có các yếu tố chuyển hóa
khác như vitamin B1, B6, B2, PP acid glutamic và sắt. Trên động vật, nhiều
thử nghiêm cho thấy thiếu lysin thì dẫn đến suy giảm miễn dịch. Khi thiếu
lysin hay thiếu các yếu tố chuyển hóa lysin thì trẻ sẽ sẽ biếng ăn, chậm lớn,
suy giảm sức đề kháng. Nếu được bổ sung lysin thì ở trẻ thiếu cân, tốc độ
tăng cân sẽ cao gấp 2,5 lần; ở trẻ biếng ăn, tốc độ tăng cân cao hơn 40% so
với giai đoạn mà các trẻ này không được bổ sung lysin.
Liều lysin cần bổ sung cho trẻ mỗi ngày: trẻ dưới 4kg là 250mg và trẻ
trên 4kg là 500mg. Liều này không gây độc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
lysin còn là một loại chống nhiễm kiềm nên việc dùng vượt quá liều và kéo
dài có thể gây nhiễm acid huyết.
Lysin dùng cho trẻ biếng ăn thường chế dưới dạng sirô có phối hợp
với vitamin B1 - B6 C - A - D và muối khoáng. Khi dùng sản phẩm này thì
không dùng các sản phẩm khác chứa vitamin A - D để tránh thừa hai
vitamin này. Lysin còn có dạng viên 200mg, dạng ống tiêm 30mg trong đó
có phối hợp với tryptophan, vitamin B12 dùng cho trẻ và người lớn bị thiếu
máu
Taurin: Trong một số thức ăn đồ uống của trẻ như nước tăng lực, sữa
thường có bổ sung taurin. Có nhiều quảng cáo cho taurin là thuốc chữa
biếng ăn nhưng không phải như vậy.Taurin được gọi là một acid amin
22


nhưng thực sự không giống như các acid amin khác vì chỉ có chức amin
và chức sulfonic (được coi như acid) nhưng không có chức carboxyl như
các acid amin khác.Taurin là một thành phần chính của mật, có thể tìm thấy
trong ruột già trong các mô của nhiều loại động vật kể cả con người.
Taurin kết hợp với các acid mật, glycin; tham gia vào nhiều quá trình
chuyển hóa quan trọng: có nồng độ cao trong các mô, trên võng mạc, bạch
cầu và được xem là chất chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể trước các chất

phóng xạ. Hỗ trợ cho sự phát triển bình thường của hệ thần kinh trung
ương, chức năng của hệ tim mạch, chức năng của hệ cơ xương, hệ thị lực
trước cũng như sau sinh. Nếu trẻ mới sinh không có đủ lượng taurin cần
thiết thì rất dễ bị tổn thương võng mạc, hạn chế sự phát triển của cơ quan
tiếp nhận ánh sáng, làm suy yếu thị lực, dẫn đến giảm hay mất khả năng
nhìn. Đây là vai trò không thể thay thế được. Ngoài ra, còn có khả năng bảo
vệ ngăn ngừa một số chất độc hại do chính cơ thể sinh ra. Thử nghiệm cho
hay bổ sung một lượng thích hợp taurin vào khẩu phần ăn sẽ có thể đề
phòng được sự kích thích gây tổn hại hệ thần kinh, phòng được xơ vữa
động mạch, không làm tăng lipid.
Trong sữa mẹ có taurin. Trong cơ thể taurin tập trung ở xương và thần
kinh. Taurin trong sữa mẹ giúp cho sự phát triển bình thường của trẻ.
Lượng taurin trong sữa mẹ của người ăn chay tuy thấp hơn lượng taurin ở
người bình thường nhưng vẫn cao gấp 30 lần lượng taurin trong sữa bò.
Điều này chứng tỏ sữa mẹ là nguồn cung cấp taurin tốt cho trẻ, khó có loại
sữa động vật nào có thể thay thế được. ± 7,1mmol/100ml, trong sữa 7 ngày
sau sinh lượng taurin là 33,7± . Khi dùng các loại sữa có bổ sung taurin cần
chú ý đến liều dùng để tránh thiếu, thừa taurin làm mất cân bằng chuyển
hóa taurin và các amin khác.
Câu 2: Methionin có phải là thuốc bổ gan?
Methionin có phải là thuốc bổ gan? Trong một số đơn thuốc kê cho
bệnh nhân điều trị ngoại trú tại các bệnh viện chuyên khoa lao thường có
23


tình trạng lạm dụng methionin như là một loại thuốc bổ. Rất nhiều bệnh
nhân điều trị lao (thường kéo dài 8-9 tháng) đã liên tục được bác sĩ kê đơn
cho uống mỗi ngày 5 viên methionin 0,25g. Có bệnh nhân đã gặp dược sĩ
lâm sàng và cho biết là rất sợ mỗi khi ngửi thấy mùi của loại thuốc này.
Tình trạng lạm dụng methionin còn khá phổ biến ở cộng đồng do nhiều

người khám bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế (BHYT) đã được bệnh viện
cấp cho 2 lọ methionin (mỗi lọ 150 viên) cùng với một số vitamin như B1,
B6, C về uống tại nhà. Khá nhiều người đã nhầm tưởng đây là một loại
thuốc bổ gan.
Methionin là một acid amin cần thiết cho cơ thể. Nó có yếu tố hướng
mỡ, là tác nhân methyl hóa và sulfua hóa, chống thiếu máu và chống nhiễm
độc. Chính vì thế methionin là loại thuốc giải độc paracetamol. Trên thị
trường, methionin có nhiều dạng hàm lượng 250 hoặc 500mg viên nén hoặc
viên nang để uống. Cũng có dạng dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch. Tuy
nhiên phổ biến nhất là dạng kết hợp trong các chế phẩm chứa nhiều acid
amin để bổ sung cho chế độ ăn. Trong công thức của các dung dịch đa acid
amin tiêm truyền qua đường tĩnh mạch mà nhiều người hay gọi là “truyền
đạm” đều có methionin với vai trò là một trong những acid amin thiết yếu
để nuôi dưỡng. Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng
thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn
thương gan. Methionin dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu.
Hiện nay methionin chủ yếu được dùng để điều trị quá liều paracetamol khi
không có acetylcystein và toan hóa nước tiểu. Chống chỉ định không dùng
methionin cho người bị tổn thương gan nặng vì chất này được chuyển hóa
ở gan. Ở những người đã bị suy gan, chất này làm cho tổn thương gan nặng
thêm và có thể làm bệnh về não do gan tiến triển mạnh thêm. Cần lưu ý
không được dùng methionin để điều trị ngộ độc nếu bệnh nhân đã bị quá
liều paracetamol trên 12 giờ tính từ lúc bắt đầu uống thuốc.
Dùng quá liều methionin hoặc lạm dụng thuốc này có thể bị bệnh thiếu
24


máu nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu acid folic cấp trong huyết thanh rất
nguy hiểm. Tình trạng này đã được thông báo trong nhiều báo cáo khoa học
nghiên cứu ở các bệnh nhân được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch bằng

các dung dịch đa acid amin, trong đó có methionin. Việc dùng methionin
đường uống ở những người bị bệnh gan như xơ gan do uống rượu cũng làm
tình trạng thiếu hụt acid folic trở nên trầm trọng. Đó là do methionin làm
giảm chức năng chuyển hóa của gan và giảm chu trình acid folic gan - ruột.
Dùng methionin theo kinh nghiệm, dùng liên tục hàng ngày cho những
người bị bệnh gan là rất không an toàn và không hợp lý làm tăng nguy cơ
thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Dùng quá liều methionin cũng có
nguy cơ làm tăng huyết khối trầm trọng. Những bệnh nhân bị tắc động
mạch não hoặc ngoại biên thường có lượng homocystein máu quá mức, nếu
dùng methionin thì lại càng làm tăng homocystein, làm xuất hiện tình trạng
homocystein niệu dẫn tới các bệnh nguy hiểm như chậm phát triển tinh
thần, loãng xương, nguy cơ cao bị tắc mạch huyết khối. Do đó cần tránh
dùng methionin kéo dài vì lợi bất cập hại. Methionin còn là một acid amin
có nguy cơ gây bệnh não ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
Vai trò điều trị hiện nay của methionin chỉ là thay thế acetylcystein trong
điều trị ngộ độc paracetamol
Cấp tính do nó có phản ứng liên kết với chất chuyển hóa của
paracetamol. Vì vậy không nên lạm dụng thuốc này như là một loại thuốc
giải độc gan, hay bổ gan như lâu nay một số người vẫn nhầm lẫn. Các
khuyến cáo về sử dụng methionin trong điều trị đã được đề cập đến từ khá
lâu trong y văn từ những năm 70 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, tại nhiều nơi
vẫn còn tình trạng lạm dụng methionin trong điều trị, kể cả điều trị cho trẻ
em suy dinh dưỡng với cách hiểu là bổ sung chất dinh dưỡng do thiếu đạm.
Nhưng do nguy cơ gây bệnh não của loại acid amin này ở những bệnh nhân
suy giảm chức năng gan, viêm gan, xơ gan, ảnh hưởng rất lớn đến phát
triển trí tuệ, tinh thần của trẻ nên tốt nhất là không nên sử dụng. Cần kiểm
25



×