Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

rèn luyện kĩ năng học tập vật lí của học sinh khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương dòng điện trong các môi trường, vật lí 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 79 trang )

Thị Mỹ Hường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÍ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ CỦA HỌC SINH KHI ÁP
DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY CHƯƠNG
DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG, VẬT LÍ 11 NÂNG CAO

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ





Giáo viên hướng dẫn:

Sinh Viên thực hiện

ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Thị Mỹ Hường
Mã số SV: 1110199
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn TNĐH



GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài nghiên cứu tôi đã hồn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả cố gắng của bản thân trong những ngày còn
ngồi trên ghế giảng đường Đại học cùng với sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, q thầy cơ trường Đại
học Cần Thơ, Khoa Sư phạm và Bộ môn Sư phạm Vật lí đã
truyền đạt, hướng dẫn kiến thức và kinh nghiêm quý báo cho
tôi.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn ThS - GVC Trần Quốc
Tuấn đã tận tình chỉ dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của
các anh chị, bạn bè, đặc biệt là các bạn lớp Sư phạm Vật lí khóa
37 đã hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
q thầy cơ và bạn bè để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối lời, tơi xin kính chúc quý thầy cô, bạn bè dồi dào sức
khỏe thành công trong công việc
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng
SVTH

Nguyễn Thị Mỹ Hường



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Hường


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................. 1
4. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................................................. 1
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 2
6. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................................. 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ................................................................................................. 2
8. Những chữ viết tắt trong đề tài................................................................................................ 2
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở THPT .................................................................... 3
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT .............................................................. 3
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta .................................................................................. 3
1.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới ............................................................................ 3
1.1.3. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ..................................................................... 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .......................................................................... 4
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ................................................................................. 4
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS .......................................................... 5
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ..................................................... 5
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học ................... 6
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT .............................................................................. 6
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng cơ bản, phù hợp với những
quan điểm hiện đại ............................................................................................................... 6
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ................................................................................ 6
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ............................................................... 7
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 11 theo chương trình THPT mới ........ 7
1.4.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ

động và sáng tạo ................................................................................................................... 7
1.4.2. Chuyển từ PP nặng nề về sự diễn giảng của GV sang PP nặng nề về tổ chức
cho HS HĐ để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng .................................................... 8
1.4.3. Tăng cường học tạp cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác ........... 8
1.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học ................................................................................. 9
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức ................ 9
1.4.6. Tăng cường làm thí nghiệm vật lí trong dạy học ......................................................... 10
1.4.7. Đổi mới cách soạn giáo án .............................................................................................. 10
1.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ........................................................................................ 11
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 11
1.5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.............................................................................................. 12
1.5.3. Các hình thức kiểm tra ..................................................................................................... 14
i


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

1.5.4. Xây dựng các bậc nhận thức trong đề kiểm tra ........................................................... 17
Chương 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ......................................................................................... 21
2.1. Kĩ năng .................................................................................................................................. 21
2.1.1. Khái niệm Kĩ năng ........................................................................................................... 21
2.1.2. Mối quan hệ giữa kĩ năng và các yếu tố khác ............................................................... 21
2.2. Kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học ........................................................................ 21
2.2.1. Kĩ năng thu thập thơng tin ............................................................................................... 21
2.2.2. Kĩ năng xử lí thơng tin ..................................................................................................... 21

2.2.3. Kĩ năng truyền đạt thông tin ........................................................................................... 22
2.3. Các kĩ năng học tập VL của HS để thực hiện tiến trình khoa học ............................... 22
2.4. Sự hình thành các kĩ năng VL của HS .............................................................................. 22
2.4.1. Cơ sở định hướng hành động và tiến trình hình thành kĩ năng .................................. 22
2.4.2. Các bậc ( các trình độ) khác nhau của sự lĩnh hội kĩ năng .......................................... 23
2.5. Các biện pháp để rèn luyện kĩ năng học tập VL của HS ................................................ 24
2.5.1. Đảm bảo một hệ thống kiến thức vững chắc cho HS .................................................. 24
2.5.2. Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức và rèn luyện kĩ năng ........................................... 24
2.5.3. Hình thành kĩ xảo và thói quen ....................................................................................... 24
2.5.4. Chú trọng việc tự học....................................................................................................... 25
2.5.5. Sử dụng các phương tiện trực quan ............................................................................... 25
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ........................................................................................ 26
3.1. Tầm quan trọng của PPTN trong chương trình THPT mới ........................................ 26
3.2. PPTN trong nghiên cứu KHVL ......................................................................................... 26
3.2.1. Vai trị của PPTN trong q trình nhận thức sáng tạo của KHVL ............................. 26
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................................. 26
3.2.3. Các giai đoạn của PPTN .................................................................................................. 26
3.3 PPTN trong dạy học VL ...................................................................................................... 27
3.3.1. PPTN trong dạy học VL .................................................................................................. 27
3.3.2. Các GĐ của PPTN trong DH VL. .................................................................................. 27
3.3.3. Hướng dẫn HS HĐ trong mỗi GĐ của PPTN. .............................................................. 29
3.3.4. Phối hợp PPTN và các PP nhận thức khác trong DH VL ........................................... 31
3.4. Áp dụng PPTN trong DH ở THPT .................................................................................... 31
3.5.1. Các dạng HĐ của HS trong khi áp dụng PPTN............................................................ 32
3.5.2. Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ................................. 32
3.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng
PPTN ................................................................................................................................... 33
3.5.4.Các mức áp dụng PPTN trong DH VL ở THPT ............................................................ 33
3.6.Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ................................................................ 34


ii


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG 3. DỊNG ĐIỆN
TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG, VẬT LÍ 11 NÂNG CAO ...................................... 35
4.1. Đại cương về chương .......................................................................................................... 35
4.1.1. Vai trò, vị trí của chương ................................................................................................ 35
4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................................. 35
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung ................................................................................................... 36
4.2. Đổi mới thiết kế bài học ..................................................................................................... 38
4.2.1. Các bước thiết kế bài học ................................................................................................ 38
4.2.2. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ................................................ 38
4.2.3. Cấu trúc của việc soạn giáo án ....................................................................................... 39
4.3. Thiết kế một số bài học trong chương Dịng điện trong các mơi trường, VL 11
nâng cao............................................................................................................................... 40
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................. 53
5.1. Mục đích ............................................................................................................................... 53
5.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................... 53
5.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................................... 53
5.4. Kế hoạch giảng dạy ............................................................................................................. 53
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học......................................................................................... 53
5.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................... 53
5.6.1. Thiết kế đề kiểm tra 1 tiết................................................................................................ 53

5.6.2. Mức độ đánh giá Bloom .................................................................................................. 54
5.6.3. Đề kiểm tra 1 tiết (45 phút) ............................................................................................. 55
5.6.4. Kết quả kiểm tra: .............................................................................................................. 58
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 60
PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 61

iii


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
 Nước ta đang tiến hành CNH, HĐH, hòa nhập Quốc tế cho nên giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm đào tạo thế hệ trẻ đúng yêu cầu cao của đất nước.
 Nghi quyết Trung ương II về yêu cầu cấp bách đổi mới PPDH học vật lí ở THPT.

 Giáo viên Vật lí tương lai cần phải bồi dưỡng năng lực dạy học vật lí, đặc biệt là
năng lực áp dụng PPTN để rèn luyện kĩ năng học tập vật lí cho HS.

 Kĩ năng học tập vật lí của học sinh ở Trường THPT còn nhiều hạn chế, học sinh
chưa biết cách phát huy

 Phương pháp thực nghiệm là phương pháp nhận thức khoa học thiết thực, kích thích
hứng thú học tập của học sinh


 Chương 3. Dòng Điện Trong Các Mơi Trường là chương gần gũi và có ý nghĩa
quan trọng trong kĩ thuật và đời sống
 Chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng học tập vật lí của học sinh khi áp
dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương Dịng điện trong các mơi
trường, Vật lí 11 Nâng cao”.

2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng học tập vật lí của học sinh khi giảng dạy chương
Dịng Điện Trong Các Mơi Trường, vật lí 11 nâng cao theo tinh thần của phương pháp
thực nhiệm.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng học tập
vật lí của học sinh khi áp dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông

4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học vật lí và Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở
THPT.
 Nghiên cứu phương pháp thực nghiệm của khoa học vật lí và phương pháp thực
nghiệm áp dụng trong dạy học vật lí.
 Xây dựng quy trình áp dụng phương pháp thực nghiệm trong hoạt động dạy học VL
 Nghiên cứu chương Dòng Điện Trong Các Mơi Trường, sách giáo khoa vật lí 11
nâng cao và soạn giáo án một số bài thuộc chương này theo tinh thần áp dụng
phương pháp thực nghiệm, nhằm rèn luyện kĩ học tập vật lí của học sinh.
 Bài 1: Dòng điện trong kim loại
 Bài 2: Dòng điện trong chất điện phân. Định luật Faradây
 Bài 3: Dịng điện trong chân khơng.
 Bài 4: Dịng điện trong chất khí.

1


Luận văn TNĐH






GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

Chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
Làm một số bản vẽ sẵn.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Overhead, PowerPoint,…
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.

5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận: Các sách giáo khoa vật lí THPT, tài liệu bồi dưỡng giáo viên
(10, 11, 12), tài liệu về phương pháp dạy học vật lí,....
 Quan sát sư phạm.
 Tổng kết kinh nghiệm.
 Thực nghiệm Sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh đối với việc rèn luyện kĩ học tập vật
lí của học sinh khi giảng dạy chương 3. Dịng điện trong các mơi trường, vật lí 11 nâng
cao theo tinh thần áp dụng phương pháp thực nghiệm


7. Các giai đoạn thực hiện đề tài





GĐ 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với giáo viên hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
GĐ 3: Hồn thành cơ sở lí luận của đề tài.
GĐ 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương Dịng điện trong các
mơi trường, Vật lí 11 nâng cao.
 GĐ 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 GĐ 6: Hoàn thành đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Những chữ viết tắt trong đề tài
Vật lí:
Giáo viên:
Học sinh:
Dạy học:
Giai đoạn:
Hoạt động:
Bài tập:
Thí nghiệm:
Phương pháp:
Nghiên cứu:
Dịng điện:
Giáo dục:


VL
GV
HS
DH


BT
TN
PP
NC

GD

Sách giáo khoa:
Cơng nghiệp hóa:
Hiện đại hóa:
Trắc nghiệm tự luận:
Trắc nghiệm khách quan:
Khoa học vật lí:
Lý luận dạy học:
Phương pháp dạy học:
Phương thức dạy học:
Thực nghiệm sư phạm:
Trung học phổ thông:
Phương pháp thực nghiệm:

2

SGK
CNH

HĐH
TNTL
TNKQ
KHVL
LLDH
PPDH
PTDH
TNSP
THPT
PPTN


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Thế giới đang phát triển và có nhiều đổi mới cịn nước ta đang bước vào thời kì hội
nhập đứng trước nhiều cơ hội và thác thức để có thể phát triển bền vững cùng với cộng
động thì tri thức là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Trước tình hình đó cần đổi
mới mục tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người mới, bắt kịp sự tiến bộ của thế
giới. Nền giáo dục không chỉ trang bị cho HS những kiến thức cơng nghệ nhân loại đã
tích lũy được mà cịn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy sáng
tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu
văn hóa tinh hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, ......,
có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ.”, [1].
Để thực hiện được mục tiêu này cần có sự chung tay của cộng đồng xã hội, nhà
trưòng và sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Bộ Giáo Dục và chính phủ
1.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới
Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo luật
giáo dục quy định:
- Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
Trung học cơ sở
- Hồn thiện học vấn phổ thơng, tiếp tục học đạị học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa
chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân
Mục tiêu cụ thể của của cấp THPT căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, được
xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học xong THPT phải đạt được ở các mặt giáo dục
- Tư tưởng, đạo đức lối sống
- Học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật, và hướng nghiệp
- Kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức
- Về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.

3


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

1.1.3. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
Trong một thời gian dài PPDH truyền thống đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trị
lắng nghe, ghi nhớ và bắt trước làm theo thì khơng thể đào tạo những con người có tính
tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát
triển chung của thế giới, nền giáo dục nước ta đang chuyển từ trang bị cho HS kiến thức
sang bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một PPDH có khẳ năng
thực hiện mục tiêu mới trên.
Quan điểm giáo dục hiện đại ngày nay học là một quá trình tương tác, trong đó HS là
trung tâm, GV là người tổ chức hướng dẫn.
Yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là PPDH, vì thế đổi
mới PPDH là từng bước phát triển tri thức nước nhà.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học,...”. [1].

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
Phương hướng chiến lược đổi mới là Nghị quyết Trung ương II phương hướng này bao
gồm:
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Trong nền giáo dục nước ta truyền thụ một chiều là kiểu dạy học truyền thống được áp
dụng ở hầu hết các cấp các trường
Đặc trưng của nó là GV độc thoại, giảng giải, họ là nhân vật trung tâm của quá trình
dạy học, quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con
đường đi đến kiến thức kỹ năng, đánh giá kết quả học, cịn HS thì học một cách thụ động,
cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm
về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh
nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách.

Đối với PPDH này có những ưu điểm cần cơng nhận khi GV trình bày, giảng giải các
kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn
các thí nghiệm một cách thành cơng, đúng giữa lý thuyết và thực nghiệm hay đúng như
những mong muốn cần đạt được. Tuy nhiên, GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao
cho hồn mĩ, cịn HS hiểu được, làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của
HS theo cách dạy này HS sẽ hồn tồn thụ động, khơng có cơ hội để phát triển ý thức,
năng lực sáng tạo, kĩ năng của mình.. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là
một lại hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyền của GV. Theo PP dạy này những GV tâm huyết với nghề hết lịng u thương trẻ
thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của
mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ khơng
từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên khơng thích ứng được địi hỏi mới.
4


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

Để nâng cao chất lượng GD chúng ta cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo là
phải tạo điều kiện cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tịi nghiên cứu phù hợp với PPTN. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy
để hình thành cho HS những kỹ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển
biến về chất trong PP học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy
sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lơi cuốn HS tham gia tích cực vào việc
giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Chuyển từ cách dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng chỉ đóng vai
trị đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng

dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập …Trên lớp,
HS là trung tâm của giờ học, GV chỉ là người hướng dẫn, cố vấn, trọng tài gợi mở cho
HS trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sơi nổi của các em. Để thực hiện
theo PPDH mới này đòi hỏi GV phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn
biến ngồi tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung
của nhận thức khoa học, những PP nhận thức đặc thù của vật lí, tăng cường sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém góp phần kích
thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Một trong bốn phương hướng chiến lược đổi mới của PPDH là rèn luyện khả năng tự
học hình thành thói quen tự học. Thực nghiệm cho thấy mọi HĐ học tập đều phải thơng
qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và lâu dài.
Hơn nữa, trong thời đại cơng nghệ thơng tin thì những kiến thức ở trường không đủ
đáp ứng vào trong đời sống và sản xuất. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của thời
điểm này nhưng có thể lạc hậu vào một tương lai khơng xa (Máy tính, điện thoại). Do dó,
ngay trên ghế nhà trường HS phải rèn luyện khă năng tự học, tự lực HĐ nhận thức. vấn
đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập thụ động, dựa vào sự
giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi nghiên cứu. Vì vậy kỹ năng tự
học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ
những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát
triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tìm tịi, tự làm, làm một cách chủ động say mê,
hứng thú chứ không phải bị ép buộc. GV khơng cịn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ

5


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động. Mà kết quả là giành được
kiến thức và phát triển năng lực
PPDH theo cách lấy trò làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, tạo điều kiện cho
HS hoạt động còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều cịn phải nghiên cứu, bàn bạc, thử
nghiệm thực tế. Nhưng đây là một cách dạy học đem lại cho HS niềm vui, hứng thú, nó
phù hợp với đặc tính ham học hỏi sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS hoạt động. Việc
học đối với các em trở thành niềm đam mê, giúp các em tự khẳng định được mình và
ni dưỡng lịng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa số HS
hưởng ứng nhiệt liệt. [1]
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Vào nửa cuối TK XX hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đều quan tam đến sự phát
triển năng lực sáng tạo của HS. Vì thế mà nhiều lí thuyết phát triển ra đời( song song đó
nổi bật là là “lí thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lí thuyết về vùng phát triển gần” của
Vưgơtxki) , nhiều PPDH mới dần được thử nghiệm và đạt được nhưng kết quả khả
quan.Trong thời đại công nghệ GD Việt Nam cần học hỏi GD các nước tiên tiến và chọn
lọc để phát triển GD phù hợp với Việt Nam.
Sử dụng các thiết bị thông tin để hỗ trợ dạy học: Projetor, Overhead, Phần mềm hổ trợ
giảng bài, mạng Internet,…sẽ góp phần hỗ trợ đắt lực cho cơng tác giảng dạy

1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng cơ bản, phù hợp với những

quan điểm hiện đại
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong đời
sống và sản xuất
- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng
- Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và sản xuất
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù
của VL, trước hết là PPTN và phương pháp mô hình [2]
Những định luật lâu dài và phức tạp, mỗi nhà bác học chỉ thực hiện một khâu trong
quá trình đó.
Để giúp HS có thể bằng hoạt động của bản thân mà mình tái tạo, chiếm lĩnh được kiến
thức VL thực nghiệm thì tốt nhất là GV tổ chức cho họ trải qua các giai đoạn của PPTN
như sau: làm xuất hiện vấn đề, xây dựng giả thuyết, suy ra hệ quả, xây dựng phương án,
tiến hành TN kiểm tra và rút ra kết luận, ứng dụng kiến thức.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL.
6


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kỹ năng lắp ráp và tiến hành thí nghiệm
VL đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự

đoán đơn giản về mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình
VL, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng các kiến thức để mơ tả và giải thích các hiện tượng và quá trình VL, giải
các bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức
độ phổ thông.
- Biết sử dụng các thuật ngữ VL các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết, cũng như những kết qủa thu được qua thu thập và xử lý thơng
tin. [2]
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
- Có hứng thú học VL u thích tìm tịi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với cơng lao của các nhà khoa
học.
- Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các
hiểu biết đã đạt được.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên. [ 2]
 Các mục tiêu trên luôn gắn liền và hỗ trợ nhau trong q trình học tập đóng góp
vào chất lượng Giáo dục

1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 11 theo chương trình
THPT mới
1.4.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo
Ta khơng phủ định vai trò của các PPDH truyền thống tuy nhiên ta sẽ sủ dụng các PP đó
theo tinh thần mới phù hợp với vệc đổi mới PPDG theo PP này GV phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS trong những tình huống cụ thể
Chẳng hạn: cho HS làm việc với SGK.
- Trong PPDH thụ động: Cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục đích ghi nhớ thuộc lòng

nội dung và cách phát biểu kết luận cần chốt lại.
- Trong PPDH tích cực: HS đọc SGK coi như HĐ thu thập thông tin. Thông tin này
sẽ được HS xử lí rồi rút ra kết luận cần thiết.
- Có nhiều cách phân loại các PPDH. Dưới đây là cách phân loại các PPDH theo
phương thức tiếp nhận thông tin hoặc kinh nghiệm xã hội của HS. Theo cách này
các PPDH truyền thống có thể chia thành 3 nhóm:
7


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

- Nhóm các PP dùng lời: Diễn giảng, trần thuật, giảng giải, vấn đáp, đọc SGK, nghe
băng đĩa,...(thay lời nói của thầy hoặc bạn.)
- Nhóm các PP trực quan: Biểu diễn vật thật hay mơ hình,...
- Nhóm PP thực hành: quan sát, đo đạc, nghiên cứu thực đia,...Nhóm PP này đặc
biệt quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng và thói quen.
Dạy dọc truyền thống, GV kết hợp nhiều PP thuộc các nhóm khác nhau, việc thay đổi
PPDH giúp HS khắc sâu kiến thức, kĩ năng, tạo hứng thú học tập cho HS Trước hết có
thể nói đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó sử dụng linh hoạt các
PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa HĐ dạy học [3]
1.4.2. Chuyển từ PP nặng nề về sự diễn giảng của GV sang PP nặng nề về tổ chức
cho HS HĐ để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
Với quan niệm cũ về DH: GV là người truyền thụ kiến thức, HS là người tiếp thu kiến
thức. Ở các trường THPT hiện nay giản giải minh họa là PPDH phổ biến, có trường hợp
thiếu trang thiết bị các thí nghiệm có thể bỏ qua. Thậm chí có GV cón giảng ngun văn,
cho HS chép lại phần đã có trong sách. Thay vì chúng ta cho HS đọc và suy nghĩ rồi đặt

câu hỏi để HS lĩnh hội như vậy ta còn rèn luyện kĩ năng đọc sách và diễn đạt ý, cịn có
thể thu thập thông tin phẩn hồi về học lực của HS
Quan niệm mới về DH: GV tổ chức và hướng dẫn các HĐ học tập của HS đóng vai trị
của một đạo diễn, để HS tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng mới. Bởi kiến thức, kĩ năng
và thái độ ứng xử được hình thành qua việc tìm tịi, nghiên cứu, trao đổi của chính HS.
Do đó trong tiết học GV cần quan tâm HS học như thế nào, thu được nhũng gì để hướng
dẫn giúp đỡ các em có một tiết học hiệu quả
Một đất nước muốn giàu có, vững mạnh thì khơng chỉ có một chính phủ hoạt động tốt
mà cần có sự ủng hộ đồng lồng của nhân dân. Vì thế đổi mới PPDH của thầy phải đi đơi
với với PP học của trị. Ngay bây giờ nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính
tích cực chủ đơng, sáng tạo để sau này các em có năng lực bươn trải trong cuộc sống.
HĐ học của HS rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia tành 3 nhóm, dựa theo cấu trúc khái
qt của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học:
- Nhóm các HĐ thu thập thơng tin
- Nhóm các HĐ xử lí thơng tin
- Nhóm các HĐ truyền đạt thơng tin
Nói chung để đạt được tiết học hiệu quả GV phải biết cân đối giữa kiến thức và thời
gian tổ chức HĐ học tập cho HS hết sức linh hoạt, tránh nhàm chán
Chúng ta cần từng bước đổi mới từng HĐ trên lớp để GV và HS quen dần với PPDH
mới. Đây là quá trình lâu dài cần phải kiên trì thực hiện [3]
1.4.3. Tăng cường học tạp cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác
Trong học tập nổ lực của mỗi cá nhân là rất quan trọng, yếu tố chính quyết định sự
thành cơng. Vì thế học tập cá nhân được xem là hình thức học tâp cơ bản và hiệu quả
nhất
8


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích hứng thú học tập, giúp HS học một cách tự
giác để phát huy tính sáng tạo đồng thời phải kết hợp với các hình thức học tập khác để
mang lại hiệu quả cao hơn, rèn luyện tinh thần hợp tác trong lao động
Theo Vưgotxki, các tương tác thầy - trò, trò – trị có trong lớp có thể giúp HS vượt qua
những trở ngại để đạt những hiểu biết hơn. Qua thảo luận, tranh luận ý kiến cá nhân sẽ
được bộc lộ từ đó hiểu biết sẽ được hình thành hoặc chính xác hơn. Học theo nhóm tất cả
HS đều có thể trình bày ý kiến của mình góp phần khẳng định mình. Điều này có tác
dụng kích thích hứng thú học tập của HS
Cách phân chia các hình thức hoạt dộng thành hoạt đông cá nhân và hoạt động hợp tác
chỉ mang tính tương đối.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
- Giáo viên:
 Tổ chức lớp thành các nhóm
 Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện
- Học sinh:
 Thực hiện các HĐ cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV
 Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước
lớp
Nhìn chung khơng nên tổ chức DH theo nhóm một cách tràn lan vì khơng có đủ điều kiện
thời gian, chỉ chọn nội dung phù hợp với HĐ nhóm, tránh hội chứng HĐ nhóm.
1.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng PP tự học
Như Bác Hồ đã nói “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”, bởi thời gian học ở
trường không đủ để dạy ta kiến thức của cả cuộc sống, đặc biệt trong thời đại thông tin
như ngày nay thì tự học là điều vơ cùng quan trọng. Do đó GV phải có chiến lược bồi
dương PP tự học cho HS như GV có thể tập cho HS cách nắm bắt nội dung chính của một
phần tài liệu, tập cho các em suy nghĩ và hành động để giải quyết một vấn đề nhỏ, rèn
cho các em thói quen tra cưu tài liệu, biểu bảng,…

GV không cần truyền tải nội dung từ A đến Z trên lớp mà phải cân đối nội dung học trên
lớp và nội dung HS tự học ở nhà. Điều này góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu
bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng với thời gian . Có thế chúng ta mới coa thời gian
1.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức
Trong nhà trường chúng ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại cương, nhưng khi
bước vào cuộc sống có vơ vàng tình huống đa dạng, phức tạp. Để giúp các em vươn lên
hoàn cảnh một cách khoa học, nhiệm vụ của GV là phải bồ dưỡng cho HS những kĩ năng
cần thiết bên cạnh việc truyền thụ kiến thức
Đó là các kĩ năng:
- Thu thập thơng tin
- Xử lí thơng tin
9


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

- Truyền đạt thơng tin
1.4.6. Tăng cường làm thí nghiệm vật lí trong dạy học
Thí nghiệm là một nội dung khơng thể thiếu trong chương trình VL phổ thơng, vì VL
là một khoa học thực nghiệm. Chỉ có TN mới làm sáng tỏ được những khái niêm, định
luật VL. Thông qua TN ta xây dựng được những hiện tương, sự vật cụ thể mà khơng một
lời nào có thể mơ tả được, đồng thời các kĩ năng, óc suy đốn tư duy lí luận, tư duy VL
được rèn luyện và phát triển.
Ta có thể chia các TN vật lí phổ thong thong thành 3 loại xét về PPDH:
- TN đồng loạt, trận tuyến: do HS làm trên lớp dưới hình thức cá nhân hay nhóm
- TN biểu diễn, chứng minh: do GV hay một nhóm HS làm trên lớp

- TN thực hành: HS thực hiện trong phòng TN, viết báo cáo dạng một bài làm
GV có thể tổ chức 1-2 lần cho HS làm TN đồng loạt về VL trong mỗi năm học do các
thiết bị khá đắt và phức tạp
Đối với chương trình VL đổi mới của lớp 10, 11, 12 hầu như các TN chứng minh đã
được nghiên cứu và đưa vào sản xuất cho trường THPT. Vấn đề là nó được cung cáp và
sử dụng thế nào? Có thuận lợi cho sử dụng khơng các Vấn đề này sẽ dược khắc phục
trong quá trinh đi lên của nhà trường. Đối với GV chúng ta phải cố vượt qua trở ngại, tận
dụng những thiết bị sẵn có, tự thiết kế đồ dung học tập mới… Phấn đáu sao cho tiết học
VL co khoảng 50% có TN
Làm cho HS đến với TN một cách chủ động và sáng tạo giúp các em có cơ hội phát
huy suy nghĩ và sáng tạo
Giúp cho HS nắm được mục đích TN, xây dựng phương án thực hành, tham gia TN,
xử lí kết quả, thảo luận và rút ra kết luận. Với TN khó GV nên cung cấp số liệu thực
nghiệm đã thu được để các em xử lí
1.4.7. Đổi mới cách soạn giáo án
Để phù hợp với PPDH mới cách soạn giáo án cũng cần có nhiều đổi mới
Quan niệm cũ
Quan niệm mới
Giáo án được coi như một “kịch bản” về Giáo án được coi như một “kịch bản” về
những hoạt động của GV trên lớp
những hoạt động của HS dưới sự điều khiển
của GV
Mục đích, yêu cầu:
Mục tiêu:
Nêu những mức độ kiế thức và kĩ năng Nêu những biểu hiện cần thiết ở HS chứng tỏ
mà GV cần truyền thụ cho HS
các em đã có được kiến thức và kĩ năng theo
yêu cầu của chuẩn chương trình mà Bộ đã
bàn giao
Nội dung giáo án:

Nội dung giáo án:
Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp của GV, Hoạch định kế hoạch HĐ của HS trong tiết
gồm:
học, gồm:
10


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

-Các bước lên lớp
-Phân bố thời gian
-Giàn bài chi tiết
-Những kết luận chính
-Các câu hỏi chính
-Bài tập
-Thí nghiệm

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

-Tổ chức nội dung thành các đơn vị kiến
thức.
- Mục tiêu của đơn vị kiến thức và hình thức
HĐ học tập thích hợp
-Phân bố thời gian.
-Tiên lượng những chỗ cần thiết của GV
- Các câu hỏi chính
-Bài tập
-Những điều kiện cần chuẩn bị


Quy trình soạn một giáo án đổi mới:
a) Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học: nghĩa là nêu ra các biểu
hiện cụ thể của HS mà dựa vao đó người ta đánh giá HS có đạt mục tiêu hay
không được sử dụng bằng nhiều từ (phát biểu được, mơ tả được, giải thích được,
nêu được, tính được,…).
b) Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập ( đơn vị kiến thức): Mỗi tiết
học chỉ nên có 3-4 đơn vị kiến thức.
c) Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng đơn vị
kiến thức, nêu mục tiêu của từng HĐ. Mỗi tiết chỉ nên có 4-5 HĐ
d) Tìm những hình thức học tập, phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức.
e) Hoạch định các HĐ hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với HĐ học tập của HS,
kể cả những tình huống sư phạm xảy ra và cách xử lí.
f) Dự kiến thời gian cho mỗi tiết học
Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: Các thiết bị TN, các PTDH ( tranh ảnh,
máy chiếu, bảng trong,..). [4]

1.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong q trình giáo
dục; có chức năng, khẳ năng điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu GD.
Đánh giá trong GD là quá trình thu thập, xử lý thơng tin về trình độ, khẳ năng thực
hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ
sở cho những quyết đính sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để GS học tập
ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra.
Đánh giá có thể là định tính dựa vào các nhận xét hoặc định lượng dựa vào các giá trị.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin
cậy; xác nhận là kết quả của xác định trình độ đạt tới mục tiêu dạy học: HS đạt được mức
11



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

độ về kiến thức, kỹ năng. Điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực; điều khiển là phát hiện lệch
lạc và điều chỉnh lệch lạc: Phát hiện những mặt đã đạt được và chưa đạt được so với mục
tiêu, tìm hiểu khó khăn, vướng mắc, xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới dánh giá kết quả dạy học: đổi
mới nội dung, PPDH theo hương phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin,
năng lực tực học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình đánh giá từng nội dung, từng bài học,
từng hoạt động giáo dục, từng mơn học và đánh giá tồn diện theo mục tiêu giáo dục:
đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá
trình. Ở những thời điểm cuối của mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai
đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu, chất lượng cao hơn trong cả một quá trình.
1.5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Thay đổi PPDH và nội dung dẫn đế
việc thay đổi kiểm tra, đánh giá. Các định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập là:
 Đổi mới về mục tiêu: Việc đánh giá kết quả học tập của HS vẫn được chủ yếu tiến
hành thơng qua các hình thức kiểm tra với những mục đích cụ thể sau đây :
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng
nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện: u cầu này thực ra chỉ là sự nhấn mạnh vào
một số nội dung của yêu cầu trên vì
- hệ thống và tồn diện vốn là những thuộc tính cơ bản của các mục tiêu được xác

định trong chương trình.
- Đảm bảo tính khách quan.
- Đảm bảo tính cơng khai góp phần thực hiện công bằng, dân chủ trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: các đề kiểm tra vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục, vừa phải tính đến các điều kiện cụ thể về trình độ GV, HS, về cơ sở vật
chất của nhà trường.
 Đổi mới về nội dung: Về nội dung, các đề kiểm tra cần đạt được những yêu cầu
cơ bản sau đây :
- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới trong việc hình thành nhân cách HS nói
chung và trong cơng việc giảng dạy vật lí nói riêng.
Chú ý đến tinhd đặc thù của các mơn học, trong dó có việc đưa nội dung thực hành vào
bài kiểm tra VL.
 Đổi mới về hình thức: Về hình thức kiểm tra cần có những định hướng sau đây:
Đa dạng hóa các loại hình, các đề kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lý giữa trắc
nghiệm khách và trắc nghiệm tự luận, kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành,...
12


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập của
HS.
Đánh giá kết quả học tập của HS phải đồng thời thực hiện hai mục đích vừa cung cấp
thơng tin phản hồi về quá trình dạy và học, vừa là cơ chế điều khiển q trình này.

 Các tiêu chí của cơng cụ đánh giá
- Đảm bảo tính tồn diện: đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi
của HS.
- Đảm bảo tính khách quan: Kết quả đánh giá không phụ thuộc chủ quan của người
đánh giá cũng như các điều kiện đánh giá.
- Đảm bảo tính khả thi: nội dung, hình thức, phương tiện đánh giá phải phù hợp với
HS đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng mơn học.
- Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực, cơng bằng; phản ánh được chất
lượng thực của HS.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa: phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS, cơ sở
giáo dục.
- Đảm bảo hiệu quả cao: đánh giá được tất cả các lĩnh vực, thực hiện đầy đủ các
mục tiêu đề ra, tác động tích cực vào q trình DH. [5]
 Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực khách quan
- Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT
theo hướng đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực HS và ít tốn
kém
- Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên
cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
- Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng
kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến
thức, đạo đức nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ.
- Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng đào tạo đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế.
 Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản
- Việc thi, kiểm tra phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba
yêu cầu “Nhớ - Hiểu - Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kĩ năng và thái độ.

- Nội dung thi, kiểm tra phải bám sát mục tiêu dạy học trong chương trình, sách
giáo khoa bộ mơn.
- Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn học.
 Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ của
HS.
13


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

 Nội dung thi kiểm tra phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản
- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ
mà HS cần đạt được.
- Đặt trọng tâm vào những nội dung có liên quan nhiều đến việc ứng dụng kiến
thức và kĩ năng vào thực tế, đánh giá cao khả năng sáng tạo, năng lực hành
động của HS trong việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vào những tình huống của
cuộc sống thực.
- Chú ý đến đặc thù của khoa học vật lí là khoa học thực nghiệm, do đó cần có
những nội dung nhằm đánh giá kiến thức kĩ năng và thái độ của HS về thực
hành VL.
 Nội dung kiểm tra gồm 3 lĩnh vực
- Kiến thức là “những thông tin được chứa trong não” bao gồm các sự kiện thực
tế, các khái niệm, các nguyên lí, các quy trình, các cấu trúc, …u cầu HS phải
tái hiện.
- Kĩ năng là “hoạt động quan sát được và những phản ứng thực hiện theo mục
đích” bao gồm kỹ năng nhận thức: giải quyết vấn đề, ra quyết đinh, tư duy

logic, tư duy phê phán, sáng tạo,…và kỹ năng tận tâm: những dấu hiệu cụ thể,
quan sát được, có quy trình riêng, có thể chia thành hai hay nhiều bước, có thể
thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán
sản phẩm, quyết định,…
- Thái độ là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với công việc, những
thái độ thể hiện có thể có tính chất cá nhân hoặc hành vi cá nhân.
1.5.3. Các hình thức kiểm tra
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả học
tập của HS địi hỏi GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Cụ thể như sau :
- Đa dạng hóa các loại hình, các đề thi, kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lí
hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận, hình thức kiểm tra
lí thuyết với kiểm tra thực hành, hình thức kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết,
hình thức kiểm tra của GV với tự kiểm tra của HS ….nhằm tạo điều kiện đánh
giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập của HS.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài kiểm tra và xử lí kết quả thi, kiểm tra
sao cho vừa nhanh, vừa chính xác, bảo đảm được tính khách quan và sự cơng
bằng, hạn chế được tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của HS.
 Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: Kiểm tra miệng thuộc loại hình đánh giá định hình, bằng
hình thức vấn đáp. Ngồi việc thực hiện mục tiêu chung của việc đánh giá kết
quả học tập của HS, kiểm tra miệng cịn có những mục tiêu riêng sau đây:
 Thu hút sự chú ý của HS đối với bài học.
14


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường


 Kích thích sự tham gia tích cực của HS vào bài giảng của GV.
 Giúp GV thu nhập kịp thời thơng tin phản hồi về bài giảng của mình để có
những điều chỉnh thích hợp. Đây chính là một trong những mục tiêu chính
của kiểm tra miệng và cũng là một trong những mục tiêu ít được GV quan
tâm nhất.

 Lưu ý khi thực hiện: để kiểm tra miệng có thể thực hiện được đầy đủ và có hiệu
quả các chức năng đánh giá của mình, khi thực hiện hình thức kiểm tra này cần lưu ý
những điều sau đây:
 Không nhất thiết phải tiến hành kiểm tra miệng vào đầu tiết học. Nên kết
hợp việc kiểm tra miệng với dạy bài mới để không nhữnng kiểm tra việc
nắm bắt bài cũ mà còn kiểm tra được việc nắm bắt bài mới để có những
điều chỉnh thích hợp và kịp thời cho nội dung và PPDH, làm cho dạy bài
mới có hiệu quả hơn.
 Khơng nên dừng lại ở mức độ “nhận biết”, chỉ yêu cầu HS nhắc lại các
kiến thức đã học như nhiều GV thường làm, mà cần yêu cầu HS “vận
dụng” những kiến thức này vào những tình huống mới. Việc ghi nhớ những
kiến thức đã học chỉ nên cho không quá 5 điểm, 5 điểm cịn lại dành cho
việc đánh giá mức độ “thơng hiểu” và “vận dụng” kiến thức vào tình
huống mới.
 Chỉ cho điểm kiểm tra miệng khi thấy các câu hỏi và các câu trả lời đã đủ
để đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu thấy chưa đủ thì cần đưa ra một
lời nhận xét hoặc một lời khen. Tránh cho điểm một cách khiên cưỡng.
 Vì kiểm tra miệng là một hoạt động quan trọng của tiết học nên hoạt động
này cần được ghi và chuẩn bị trước trong giáo án [3]
Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 1
tiết và trên một tiết. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết
quả học tập của HS. Kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh
giá kết quả học tập của HS. Nó có thể là đánh giá định hình hoặc đánh giá tổng

kết, đánh giá theo tiêu chuẩn hoặc đánh giá theo tiêu chí, ở đây người ta sử
dụng dạng trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và trắc nghiệm tự luận (TNTL) .
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: Ngồi các bài kiểm tra thí nghiệm thực hành
quy định trong chương trình, GV có thể cho một số HS thực hiện một số hoạt
động thực hành khác có liên quan đến nội dung của bài học để các em làm ở
nhà, ngoài giờ học ở trường với những dụng cụ dễ kiếm, hoặc với những dụng
cụ mà phịng thí nghiệm của nhà trường có thể cho mượn. Các loại bài tập thực
hành này có thể tiến hành theo nhóm HS và cũng cần được cho điểm như các
bài thực hành khác. Đối với thực hành có tính sáng tạo cao có thể được đánh

15


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

giá ngang với một bài kiểm tra cuối chương hoặc cuối kì. Đây là loại hình đánh
giá rất phổ biến ở nước ngồi, nhưng cịn rất ít được chú ý ở nước ta. [3]
Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc
nhóm HS phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là
các HS giỏi.
Trắc nghiệm tự luận: TNTL là loại hình đánh giá chúng ta đã quen dùng
thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và những khả năng tư duy ở
mức cao.
Ưu điểm:
 Tạo điều kiện để HS bộc lộ khẳ năng diễn đạt những suy luận của mình. Do
đó có thể đánh giá được HĐ này của HS.

 Có thể thấy được tư duy của HS, nhờ đó đánh giá được trình độ của HS.
 Soạn đề dễ và mất ít thời gian hơn so với các hình thức khác.
Nhược điểm:
 Thiếu tính tồn diện và hệ thống.
 Thiếu tính khách quan.
 Việc chấm bài khó khăn mất nhiều thời gian.
- TNKQ là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà các phương án trả lời có sẵn hoặc
nếu HS phải viết câu trả lời là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết đúng.
Ưu điểm:
 Bao quát rộng nội dùng chương trình
 Khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm.
 Phân biệt được trình độ học tập của HS, phản hồi đầy đủ về quá trình dạy
và hoc.
Nhược điểm:
 Hạn chế kĩ năng diễn đạt của HS
 Việc soạn đè khó và mất nhiều thời gian
- Một câu hỏi TNKQ gồm ba yếu tố hình thành đó là nội dung câu hỏi: phần dẫn
và phần trả lời; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các quy tắc đưa ra.
Các dạng câu hỏi TNKQ gồm:
 Trắc nghiệm đúng/sai.
 Trắc nghiệm ghép đôi.
 Trắc nghiệm điền khuyết.
 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
- Cần nắm chắc các dạng câu hỏi TNKQ, cũng như cách biên soạn các câu hỏi
cho đúng nội dung kiểm tra và đúng cú pháp, đồng thời hiểu được ưu điểm của
từng dạng câu hỏi. Khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn cần lưu ý:
 Phần dẫn có thể là một câu hỏi hoặc một mệnh đề và phần lựa chọn là phần
bổ sung để phần dẫn trở nên đầy đủ nghĩa. Phần dẫn có nội dung rõ ràng,
16



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

chỉ nên đưa vào một nội dung. Tránh dùng dạng phủ định, nếu dùng thì
phải in đậm chữ “khơng”. Nên viết dưới dạng một phần của câu, chỉ dùng
dạng câu hỏi khi muốn nhấn mạnh
;
 Phần lựa chọn nên có ít nhất 4 phương án sao cho các phương án nhiễu hấp
dẫn như nhau, dễ làm cho HS hiểu chưa kỹ, học chưa kỹ hoặc chưa nghĩ
cẩn thận lựa chọn. Những câu này nhằm phân biệt HS giỏi, HS kém.
 Tránh để cho một câu hỏi đó có hơn 2 phương án lựa chọn là đúng.
 Tránh trường hợp sắp xếp câu trả lời đúng nằm ở vị trí tương ứng như nhau
ở bất kì các câu trả lời.
 Câu nhiễu được biên soạn dựa trên sai lầm, trở ngại thường gặp ở nhiều
HS.
 Hạn chế trường hợp đưa nhiều bài tập địi hỏi kỹ thuật, thủ thuật tính tốn
phức tạp thành câu hỏi TNKQ.
1.5.4. Xây dựng các bậc nhận thức trong đề kiểm tra
B.S. Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách
phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ từ đơn giản
đến phức tạp với 6 mức [1]:
 Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; nghĩa là một người
có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định
luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bằng các động từ :

- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng (khơng cần giải thích ) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ như: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, cái gì, bao
nhiêu,... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm, ...Việc trả lời các câu hỏi này giúp học sinh ơn lại được
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
 Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là
mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các
mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ như: Giải thích, lí giải, so sánh, hiểu thế nào ...hoặc các từ hỏi “tại sao?”, “nghĩa
là gì?” ... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các dữ kiện,
17


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

số liệu ...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy học sinh có khả năng diễn tả bằng lời nói,
nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học.
 Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới:
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS
phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải

quyết một vấn đề nào đó.
Để kiểm tra mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV thường hay nêu câu
hỏi bắt đầu bằng các động từ như: Tìm (trong thực tế), chỉ ra, liên hệ, làm thế nào, giải
thích (trong thực tế) .... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng các dữ
kiện, các khái niệm, quy luật, các phương pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Việc trả
lời các câu hỏi áp dụng cho thấy học sinh có khả năng hiểu được các quy luật, khái niệm,
có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết vấn đề, vận dụng phương án này vào thực
tiễn.
 Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra các thành phần thông tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
giữa các thơng tin đó.
Để kiểm tra mức độ phân tích của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ như: Tại sao, em có nhận xét gì về..., hãy chứng minh .... Mục tiêu loại câu hỏi
này nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối
quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Việc trả lời các câu hỏi phân tích cho thấy học
sinh có khả năng tìm ra được các mối quan hệ mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận.
 Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới. Có thể cụ thể hóa mức độ
tổng hợp bằng các động từ :
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hồn chỉnh.
- Khái qt hóa những vấn đề riêng lẻ cụ thể.
- Phát hiện các mơ hình mới đối xứng, biến đổi hoặc mở rộng từ mơ hình đã
biết.
Việc trả lời các câu hỏi tổng hợp địi hỏi HS phải dự đốn, giải quyết vấn đề và đưa ra
câu trả lời sáng tạo. Cần nói cho HS biết rõ các em có thể tự do đưa ra những ý tưởng,
giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng tượng của riêng mình. Mục tiêu của loại câu hỏi này
nhằm kiểm tra xem HS có thể đưa ra những dự đoán, giải quyết một vấn đề, đưa ra câu
trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của HS, các
em phải tìm ra những nhân tố và những ý tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung.
 Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thơng tin : bình xét, nhận định, xác định

được giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức. Đây là một
18


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hường

bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của
đối tượng, sự vật, hiện tượng. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định.
Mục tiêu của câu hỏi đánh giá nhằm kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý kiến và đánh
giá các ý tưởng, giải pháp,… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra. Hiệu quả kích thích tư
duy HS khi đặt câu hỏi ở mức độ nhận thức thấp hay cao sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng của HS. Sẽ hồn tồn vơ tác dụng nếu GV đặt câu hỏi khó để HS khơng có khả
năng trả lời được hoặc đặt câu hỏi quá dễ mà HS nào cũng có thể trả lời ngay mà khơng
cần suy nghĩ. Sau khi HS trả lời xong, GV cần có nhận xét, động viên ngay những câu trả
lời đúng cũng như câu trả lời chưa đúng.
Dưới đây là bảng các cấp độ nhận thức, hình thành kĩ năng và thái độ.
 Các mức độ nắm vững kiến thức theo Bloom
Mức độ

Định nghĩa

Sự thực hiện

1. Nhận biết

Nhắc lại sự kiện.


Nhắc lại định luật, cơng thức..

2.Thơng hiểu

Trình bày hoặc hiểu được ý nghĩa của Tìm được một trong các đại
các sự kiện.
lượng liên quan cơng thức.

3.Vận dụng

Vận dụng các ngun lí và các trường Thiết kế được PA khi có đủ các
hợp riêng biệt.
thơng số cần thiết.

4. Phân tích

Vận dụng ngun lí vào các trường Thiết kế được PA khi phải tìm
hợp phức hợp.
các thơng số cần thiết.

5.Tổng hợp

6. Đánh giá

Vận dụng ngun lí vào các trường
hợp phức hợp để trình bày một giải Tìm được lỗi trong các PA.
pháp mới.
Vận dụng nguyên lí vào các trường
hợp để đưa ra các giải pháp mới và so Thiết kế được PA mới.

sánh nó với các giải pháp đã biết

 Các mức độ hình thành kĩ năng theo Harrow

Mức độ

Định nghĩa

Sự thực hiện, ví dụ

1. Bắt chước

Quan sát và sao chép rập khn.

Làm được so với mẫu còn nhiều
lệch lạc.

19


×