Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài dự thi dạy học tích hợp giáo viên THCS môn Ngữ văn (Giải nhì cấp huyện): Thông tin về trái đất năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 19 trang )

PHIẾU MÔ TẢ
HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học: Thông tin về trái đất năm 2000
2. Mục tiêu dạy học:
- Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này là:
Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Văn học với
Lịch sử, Hóa học, Sinh học, Giáo dục công dân,....
*Môn Ngữ văn:
1. Kiến thức: HS nắm được
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen
dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục
chặt chẽ, hợp lý tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
2. Kĩ năng: HS biết
* Kĩ năng bài dạy:
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyets minh.
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
* Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi/ lắng nghe tích cực về việc sử dụng
bao ni lông, giữ gìn môi trường
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tính thuyết phục trong thuyết
minh và tính hợp lí trong kiến nghị của văn bản
- Tự nhận thức: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi
người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo
vệ môi trường
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong
vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
- Giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường sống.


* Môn Hóa học, Sinh học:
+ Đặc tính phân hủy của pla-xtic và tác hại của chúng với môi trường.

1


+ Học sinh biết được đặc điểm của các yếu tố môi trường: đất, nước, không
khí... và quá trình sinh trưởng của các loài thực vật khi bị tác động bởi quá trình
phân hủy của túi ni lông.
+ Nắm được nguyên nhân, biểu hiện của các căn bệnh mà con người phải
gánh chịu do sử dụng bao bì ni lông.
(Môn Hoá học 8: Tiết 41 – Điều chế oxi, Phản ứng phân hủy; Hoá học 9:
Tiết 68- Polime)
Sinh học 9: Bài 53 – Tác động của con người với môi trường; Bài 54, 55 - Ô
nhiễm môi trường)
*Môn Giáo dục công dân:
1. Kiến thức: HS nắm được
+ Nắm được sơ lược nội dung của Luật bảo vệ môi trường. Tích hợp kiến
thức:
Giáo dục CD lớp 6: Bài 7- Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên;
Giáo dục CD lớp 7: Bài 14- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
2. Kĩ năng: Học sinh biết
+ Tuyên truyền cho người xung quanh về Luật bảo vệ môi trường và tác hại
của các hành vi sử dụng bao bì ni lông.
+ Thực hiện tích cực các hành động bảo vệ môi trường sống xung quanh.
3. Thái độ:
+ Phê phán các hành vi làm ô nhiễm môi trường, hủy hoại môi trường sống:
vứt rác thải, túi ni lông ra môi trường...
+ Yêu thiên nhiên, quê hương và môi trường sống xung quanh.
+ Có hành động thiết thực, cụ thể để hạn chế và đi đến không sử dụng bao

bì ni lông.
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Học sinh khối 8 trường THCS Đông Ngũ.
- Số lượng : 99 HS.
- Đặc điểm:
+ Một bộ phận học sinh có năng lực nhận thức chậm, có hiểu biết chưa sâu
về vai trò của môi trường cũng như ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường đối với
cuộc sống của con người.
+ Gia đình, người thân và những người xung quanh có thói quen sử dụng
bao bì ni lông, có các hành vi làm ô nhiễm, tàn phá môi trường (vứt rác thải bao bì
ni lông bừa bãi, xử lí rác thải ni lông không đúng cách...) Điều này tác động không
nhỏ đến ý thức và hành vi của các em học sinh.

2


+ Nhà trường, địa phương và toàn xã hội đang tuyên truyền về Luật Bảo vệ
môi trường; đồng thời tổ chức các hoạt động trong khuôn khổ của phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “xây dựng trường học xanh – sạch
– đẹp”; “Xây dựng Nông thôn mới”...
4. Ý nghĩa của bài học
- Dự án có vai trò rất quan trọng trong đời sống thực tiễn và cả trong dạy
học hiện nay.
* Đối với quá trình dạy học:
+ Dự án đã góp phần giúp cho việc dạy học đảm bảo tốt việc thực hiện
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Tích hợp các kiến thức của các môn học khác vào bài giảng góp phần giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
* Đối với thực tiễn đời sống xã hội:
+ Dự án góp giáo dục cho học sinh biết được vai trò của môi trường sống và

tác hại của việc tàn phá môi trường (vứt rác thải bừa bãi trong đó có rác thải là bao
bì ni lông, đốt rác thải là bao bì ni lông dẫn đến thải khí thải độc ra môi trường..).
Từ đó, học sinh tích cực tuyên truyền đến những người xung quanh và có hành vi
bảo vệ môi trường.
+ Góp phần giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong lành. Từ đó nâng cao đời
sống sức khỏe cho người dân, hình thành một xã hội văn minh.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
- Máy chiếu, máy vi tính: được sử dụng để phục vụ quá trình đọc – hiểu văn
bản, cung cấp cho học sinh các hình ảnh, tư liệu về bao bì ni lông và tác hại của
chúng…
- Bút dạ, giấy A4: để học sinh vẽ Bản đồ tư duy trong quá trình tổng kết,
củng cố kiến thức bài học.
*Thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng:
a. Đối với học sinh
- Học sinh dùng máy ảnh kỹ thuật số ghi lại hình ảnh về thực trạng ô nhiễm
môi trường ở địa phương và một số nơi khác để giáo viên trình chiếu trên Power
point. Sau đó, trong quá trình học tập học sinh thuyết trình kết quả khảo sát của
nhóm
- Vẽ bản đồ tư duy: để phân tích tác hại của bao bì ni lông đối với môi
trường và sức khỏe con người;
- Thuyết trình và lưu tư liệu hình ảnh phim;
- Tài liệu dạy và học tập dự án từ giáo viên hướng dẫn;
- Văn bản sách giáo khoa Ngữ văn 8; Thông tin về Ngày Trái Đất năm
2000;
3


- Các kiến thức, thao tác xây dựng cơ sở dữ liệu đã được học để thực hiện
các sản phẩm theo nhóm.
b. Đối với giáo viên

- Phấn hoặc bút lông viết bảng. Giấy A4, A0 .
- Bản photocopy kế hoạch dự án cho mỗi nhóm.
- Bản photocopy phiếu hướng dẫn nghiên cứu cho mỗi nhóm.
- Phiếu đánh giá:
Phiếu 1: Tự đánh giá và đánh giá công việc nhóm
Phiếu 2: Giáo viên đánh giá sản phẩm các nhóm
- Tranh ảnh, thông tin, video clip.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT:
Máy tính kết nối mạng intrnet; Máy chiếu projecter;
c. Đối với lớp học
- Máy tính nối mạng Internet để truy cập các website liên quan cho việc
tìm hiểu thông tin
- Máy vi tính nối mạng nội bộ để GV chia sẻ các file cho HS và nhận file
từ HS.
- Máy tính cài đủ bộ Microsoft Office 2003 và các phần mềm iMindMap.
* Các ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đối với giáo viên: tổ chức tiến trình dạy học trên cơ sở bài trình diễn đa
phương tiện trên PowerPoint; iMindMap...
- Đối với học sinh:
+ Nhóm 1: Trình bày tình trạng ô nhiễm môi trường bằng thông qua hình
ảnh. Lưu văn bản dưới dạng Word.
+ Nhóm 2: Dùng bản đồ tư duy phân tích nguyên nhân và tác hại của bao bì
ni lông đối với môi trường và sức khỏe con người; Lưu bài trình diễn và hình ảnh.
+ Nhóm 3: Dùng bản đồ tư duy, trình bày các biện pháp nhằm giảm thiểu tác
hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khỏe con người; Lưu bài trình
diễn và hình ảnh.
+ Nhóm 4: Ghi lại hình ảnh các hoạt động của nhóm; trình chiếu hoạt động
chung tay bảo vệ môi trường;
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
Các hoạt động dạy học (mục tiêu, nội dung, cách tổ chức dạy học, phương

pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hoạt động của học sinh, hoạt động
của giáo viên) theo tiến trình dạy học đã thực hiện với học sinh trong thực tiễn:
Thể hiện qua giáo dạy học tiết 39: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
4


Tuy nhiên phần Chuẩn bị của học sinh trước tiết học (khoảng 7 ngày) như
sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ là một nhóm, trong đó
tổ trưởng là trưởng nhóm, tổ phó là thư kí)
Nguyên tắc làm việc theo nhóm, học sinh sẽ phân công các thành viên:
 Phân công nhiệm vụ mỗi thành viên
 Thời hạn giao nộp sản phẩm.
 Xây dựng kịch bản
Bước 2. Thực hiện triển khai nhiệm vụ
 Các thành viên sẽ thực hiện những việc chính sau:
 Thu thập dữ liệu, hình ảnh.
 Trao đổi giải pháp học tập.
 Phân công thực hiện sản phẩm.
 Tổ chức báo cáo và trình bày trong tiết học chính theo hướng dẫn của
GV.
 Trưng bày sản phẩm trong phần củng cố
 Nhiệm vụ cụ thể:

Tên nhóm

Nhiệm vụ

Tìm hiểu thực
trạng ô nhiễm

Nhóm 1
môi trường hiện
Anh Thư (N. trưởng) nay ở địa
phương và một
Vân Khánh (T. kí)
số nơi khác.

Nhóm 2
Diễm Quỳnh (NT),
Phương Thảo (TK)

Nhóm 3

Phân tích tác hại
của bao bì ni
lông đến môi
trường và sức
khỏe con người.

Phương tiện

Thời
gian
hoàn
thành

Dùng máy ảnh
ghi lại hình ảnh
thực tế.


Sản phẩm
dự kiến
Văn bản dưới
dạng Word và
ảnh

7 ngày

Dựa vào văn bản
và hiểu biết về
môn Hóa học;
Địa lý, Sinh học
để phân tích.

Tư liệu văn
bản;
Dùng
7 ngày bản đồ tư
duy, ảnh

Biện pháp giảm Dùng kéo, giấy ,
thiểu chất thải ni hồ dán làm túi
lông: dùng túi giấy; lá cây ...
giấy và vật liệu

7 ngày Túi giấy; tư
liệu hình ảnh,

5


Dùng bản đồ


Nhật My (NT),

khác .

tư duy.

Hành động bảo Băng rôn, khẩu
vệ môi trường
hiệu; cây trồng.
Dùng máy ảnh
ghi lại hoạt động
thực tế.

Tư liệu hình
ảnh, phim.

Minh Phương (TK)

Nhóm 4
Quỳnh Thư (NT),
Quốc Khánh (TK)

7 ngày

Bước 3. Tổ chức công bố trình bày sản phẩm học tập
- GV lưu ý cho HS các yêu cầu phải thực hiện trong tiết học trên lớp.
- Nhóm trưởng nộp bài trình diễn và sản phẩm cho GV trước ngày thực

hiện tiết học ít nhất 2 ngày.
- Các nhóm cử đại diện công bố sản phẩm hoạt động dưới dạng văn bản
thuyết trình kết hợp với minh họa trình chiếu hình ảnh, video sưu tầm, sơ đồ tư duy
theo yêu cầu của giáo viên trong tiết học. Cấu trúc văn bản báo cáo gồm những nội
dung sau:
+ Giới thiệu nhóm;
+ Lý do chọn nội dung học tập.
+ Mục tiêu dự án;
+ Trao đổi học tập giữa các nhóm;
+ Các hoạt động triển khai ;
+ Kết luận;
+ Bài học kinh nghiệm sau khi triển khai hoạt động.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Đánh giá kết quả
- Sau khi các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- Các nhóm góp ý và chấm điểm cho nhau trên cơ sở:
a. Hoạt động của nhóm đã tìm hiểu đúng thực trạng ô nhiễm môi trường
hiện nay ở địa phương và một số nơi khác hay không.
b. Hoạt động của nhóm đã phân tích tác hại của bao bì ni lông đến môi
trường và sức khỏe con người hay không.
c. Hoạt động của nhóm đã có những biện pháp nào để giảm thiểu chất thải ni
lông: Trên cơ sở thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay, nhóm đã chia sẻ một số
giải pháp nhằm góp phần chung tay bảo vệ môi trường.
d. Hành động chung tay bảo vệ môi trường.
6


* Tiêu chí đánh giá kết quả học tập:
- GV góp ý và chỉnh sửa. HS ghi chép để hoàn thiện kiến thức.
- GV tính điểm và công bố cho từng nhóm (tuyên dương, khen thưởng nếu

có) trong thời gian cuối tiết học (mục 4. Củng cố).
- GV yêu cầu các nhóm về hoàn chỉnh lại sản phẩm trên (nếu có sai sót) và
nộp lại cho GV để làm tài liệu tham khảo.
Phiếu 1: Tự đánh giá và đánh giá công việc nhóm
Họ và tên:……………………………….; Nhóm:
…………………………………..
Thang điểm:
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm;
2 = Trung bình;
1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm;
0 = Không giúp gì cho nhóm; Là trở ngại đối với nhóm.

Các thành
viên nhóm

Sự nhiệt
Thu thập
tình và
thông tin
nghiêm túc

Đóng góp
ý tưởng

Làm việc
nhóm

Ứng dụng
công nghệ
thông tin


Tính
hiệu quả

1…………

3

3

2

2

3

3

2…………

3

3

3

3

3


3

3…………

3

2

3

3

3

2

4………….

3

3

3

3

3

3


Phiếu 2: Giáo viên đánh giá sản phẩm các nhóm
Thang điểm:
3 = Tốt hơn các nhóm khác;
2 = Trung bình;
1 = Không tốt bằng các nhóm khác.

Sản
phẩm
nhóm
Nhóm

Đáp ứng
mục tiêu
bài học

Độ chính
xác của
thông tin

Ý tưởng
trình bày
sản phẩm

Ứng dụng
công nghệ
thông tin

Thời gian
hoàn
thành sản

phẩm

Giá trị
sản
phẩm

3

3

2

3

3

3

7


1
Nhóm
2

3

3

3


3

3

3

Nhóm
3

3

2

3

3

3

3

Nhóm
4

3

3

3


3

3

3

8. Các sản phẩm của học sinh:(Mô tả các sản phẩm của học sinh, minh chứng kết
quả học tập của học sinh qua bài học./.)
8.1/ Các hình ảnh, sơ đồ tư duy mà nhóm học sinh đã thực hiện theo nhóm
trong quá trình chuẩn bị bài:
- Nhóm 1: Tình trạng ô nhiễm môi trường : (bài báo Quảng Ninh do nhóm 1 sưu
tầm: Cống To - ốc đảo của rác”)

Rác tại bãi rác Cống To, xã Tiên Lãng (Tiên Yên)- “tấn công” lên đồi.

- Nhóm 2: Nguyên nhân và tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức
khỏe con người; Expot iMindMap:

8


- Nhóm 3: Biện pháp nhằm giảm thiểu tác hại của bao bì ni lông đối với môi
trường và sức khỏe con người; (Sơ đồ tư duy)

- Nhóm 4: Hoạt động chung tay bảo vệ môi trường.

9



HS trường THCS Đông Ngũ lao động dọn vệ sinh tuyến đường liên thôn

8.2. Sơ đồ tư duy mà học sinh thực hiện sau giờ học:

Sản phẩm của em Tô Thị Khuyên lớp 8A- Trường THCS Đông Ngũ.

10


Sản phẩm của em Trần Thị Diễm Quỳnh –Lớp 8A, Trường THCS Đông Ngũ

8.3. Phiếu trình bày kết quả học tập của các nhóm (thực hiện trong quá trình
chuẩn bị ở nhà)
PHIẾU TRÌNH BÀY KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA CÁC NHÓM 1
1. Giới thiệu nhóm; Nhóm 1 gồm 5 thành viên,
Nhóm trưởng: Anh Thư
Thư ký: Vân Khánh
2. Lý do chọn nội dung học tập dự án;
- Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ảnh hưởng đến cuộc sống con người
rất nghiêm trọng.
3. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ở địa phương và một số nơi
khác.
4. Trao đổi học tập ở lớp:
11


?- Các bạn có biết Ngày Trái Đất do tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi
xướng là ngày nào?
(Ngày 22 tháng 4 hằng năm gọi là Ngày Trái Đất)

? - Năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất là năm nào? Chủ đề là gì?
(Năm 2000; Chủ đề: “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”).
Xin cám ơn! Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni
lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao
hồ, sông ngoài. Để hiểu thêm về vấn đề này mời các bạn xem hoạt động của
nhóm:
5. Các hoạt động triển khai học tập dự án của nhóm 1;
- Các thành viên trong nhóm đã tìm hiểu thực tế, thu thập và ghi lại hình ảnh
tình trạng rác thải bao bì ni lông ở địa phương thôn Đông Nam, khu chợ Đông Ngũ
và các nơi khác của xã Đông Ngũ.
6. Kết quả như sau: Trình bày hình ảnh dưới dạng Power Point. Thuyết trình hình
ảnh. (đại diện nhóm trình chiếu Slide hình ảnh)

12


( Các nơi khác)

Phần trình bày của nhóm đã xong; rất mong sự đánh giá nhận xét và góp ý
của các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
7. Bài học kinh nghiệm sau khi triển khai dự án.

13


PHIẾU TRÌNH BÀY KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA CÁC NHÓM 2
1. Giới thiệu nhóm: Nhóm 2 gồm 5 thành viên.
Nhóm trưởng: Diễm Quỳnh
Thư ký: Phương Thảo

2. Lý do chọn nội dung học tập dự án;
- Nhằm giúp cho các bạn thấy được sự nguy hại của việc dùng bao bì ni lông
đối với sức khỏe con người.
3. Nhiệm vụ:
Phân tích nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông gây nguy
hại đến môi trường và sức khỏe con người.
4. Các hoạt động triển khai học tập dự án;
- Các thành viên trong nhóm đã đọc và tìm hiểu văn bản Thông tin về Ngày
Trái Đất năm 2000 (Theo tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội)
- Dựa vào kiến thức liên môn Hóa học, Sinh học để phân tích tác hại của bao
bì ni lông.
5. Trao đổi học tập ở lớp:
?- Các bạn có biết bao bì ni lông gây nguy hại đối với môi trường và sức
khỏe con người là do đặc tính nào của nó?
( Tính không phân hủy của pla-xtíc)
? - Để hiểu thêm về tính không phân hủy, mời các bạn tìm hiểu phần chú
thích:
- Chú thích (1) Phân hủy : là hiện tượng hóa học phân chia thành những
chất khác nhau không còn mang tính chất của chất ban đầu.
- Chú thích (2) Pla-xtíc –chất dẻo: còn gọi chung là nhựa –là những vật
liệu tổng hợp gồm các phân tử gọi là pô-li-me. Túi ni-lông chủ yếu được sản
xuất từ hạt pô-li-ê-ti-len(PE), Pô-li-prô-pi-len (pp) và nhựa tái chế. Nó có đặc
tính là không thể tự phân hủy (không biến đi đâu được). Không giống như chất
thải sinh hoạt giấy và thực vật .Chất dẻo này có thể tồn tại từ 20 đến trên 5000
năm.
? -Từ tính chất hóa học này đã tạo ra hàng loạt tác hại: bạn nào có thể nêu
một vài tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khỏe con người?
(- Cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật dẫn đến hiện tượng xói mòn
ở các vùng núi đồi;


14


- Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm
tăng khả năng ngập lụt của các đô thị;
- Sự tắc nghẽn cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh;
- Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải;
- Bao bì ni lông màu làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như
chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và gây ung thư phổi;
- Bao bì ni lông đốt tạo ra khí độc đi-ô-xin gây ngộ độc, gây ngất, khó thở,
nôn ra máu ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch gây
ung thư và dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.)
Mời các bạn lắng nghe thêm một vài số liệu mà nhóm 2 đã tìm hiểu:
 Ở Mê-hi-cô người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho
cá ở hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều.
Tại vườn thú quốc gia Côbe ở Ấn Độ 90 con hưu đã chết do ăn phải đồ hộp nhựa.
 Hằng năm có 1.000.000 con chim, con thú biển chết do nuốt phải túi ni
lông.
Ngoài ra bản thân túi nilông qua sử dụng đã là rác thải. Song cái đặc biệt của
loại rác thải này lại thường được dùng để gói đựng các loại rác thải. Rác đựng
trong những túi nilông buộc kín sẽ khó phân hủy, sinh ra các chất NH 3 (A-mô-niắc), CH4 (Mê-tan) H2S ( Sun-phu-rơ)...là những chất gây độc hại.
Xin cám ơn; mời các bạn xem tác hại của bao bì ni lông :
6. Kết quả như sau: Phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông bằng bản đồ tư
duy (đại diện nhóm thuyết trình).

? - Ngoài những tác hại trên bạn nào còn phát hiện thêm những tác hại khác
của bao bì ni lông đối với môi trường?
( Làm bẩn, làm mất vẻ mỹ quan thôn xóm, đường phố; Học sinh vận dụng hiểu
biết về sơ đồ tư duy để bổ sung trực tiếp lên bản đồ tư duy)


15


Phần trình bày của nhóm đã xong; rất mong sự đánh giá nhận xét và góp ý
của các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
7. Bài học kinh nghiệm sau khi triển khai dự án.

PHIẾU TRÌNH BÀY KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA CÁC NHÓM 3
1.Giới thiệu nhóm; Nhóm 3 gồm 5 thành viên
Nhóm trưởng: Nhật My
Thư ký: Minh Phương
2. Lý do chọn nội dung học tập dự án;
Bao bì ni lông gây nguy hại nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe
con người.
3. Nhiệm vụ của chúng ta:
Tìm biện pháp giảm thiểu chất thải ni lông:
Vận dụng kiến thức liên môn: Địa lí, Hóa học, Sinh học để phân tích tác hại
của bao bì ni lông và tìm ra biện pháp giảm thiểu:
4. Trao đổi học tập ở lớp:
- Các bạn đã làm gì với bao bì ni lông? Nếu đem chôn lấp sẽ ra sao ?
- Chôn lấp: Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt PE(Pô-li-e-ti-len),
PP(Pô-li-prô-pli-en) và nhựa tái chế, các loại ni lông, nhựa có một đặc điểm là
không tự phân hủy tức không biến đi đâu được không giống như chất thải, giấy,
thực vật ( rau, vỏ các loại quả, bã chè,…) chất dẻo không thể bị côn trùng, các
mầm sống khác phân hủy, nó có thể tồn tại từ 20 đến 500 năm. Mỗi năm có đến
hơn 400.000 tấn Po-li-ti-len được chôn lấp tại miền bắc nước Mỹ làm mất đi
diện tích đất canh tác rất lớn.
- Nểu đem đốt hoặc tái chế có được không?
- Đốt: Phương pháp đốt rác thải ở Việt Nam chưa được phổ biến. Tuy nhiên,

việc đốt rác thải nhựa, ni lông lại có thể làm phát sinh các hiện tượng cực kì
nguy hiểm. Do phải đốt rác ở nhiệt độ cao, các chất dẻo có thể tác dụng với các
chất xúc tác ôxit kim loại vốn có sẵn trong rác giải phóng khí Pô-li-clo-bi-phenin có khả năng chuyển hóa thành đi-ô-xin. Khi chất thải pla-xtic bị đốt các khí
độc thải ra chứa thành phần các bon có thể làm thủng tầng Ôzon, khói do đốt ni
lông có thể: ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu; ảnh hưởng đến các nội tiết
16


tố; giảm khả năng miễn dịch; gây rối lọan chức năng; gây ung thư; dị tật bẩm
sinh cho trẻ sơ sinh.
- Tái chế: Việc tái chế gặp phải khó khăn:
+ Những người thu gom rác thường không hào hứng với bao bì ni lông vì
chúng quá nhẹ, bẩn, giá thành thấp.
+ Giá thành cho việc tái chế quá đắt, thường gấp 20 lần giá thành sản xuất
một bao bì mới.
 Các giải pháp đều không khả thi.
?- Các bạn đã dùng những biện pháp nào để hạn chế bao bì ni lông?
(- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất
thải ni lông bằng cách giặt phơi khô dùng lại;
- Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết;
- Sử dụng túi đựng khác như giấy, lá để gói thực phẩm;
- Vận động, tuyên truyền đến mọi người về tác hại của việc sử dụng bao bì ni
lông. )
Xin cám ơn! Mời các bạn xem hoạt động của nhóm:
5. Các hoạt động triển khai học tập dự án của nhóm;
- Các thành viên trong nhóm đã tìm hiểu thực tế, thực hành làm túi giấy và
dùng các loại lá khác thay thế bao bì ni lông; trình bày sản phẩm.
6. Kết quả như sau: Trình bày hình sản phẩm : túi giấy; vật dụng khác..
Lưu hình ảnh dưới dạng Power Point; Photostory.


17


Phần trình bày của nhóm đã xong; rất mong sự đánh giá nhận xét và góp ý
của các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
7. Bài học kinh nghiệm sau khi triển khai dự án.

PHIẾU TRÌNH BÀY KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA CÁC NHÓM 4
1. Giới thiệu nhóm; Nhóm 4 gồm 5 thành viên,
Nhóm trưởng: Quỳnh Thư
Thư ký: Quốc Khánh
2. Lý do chọn nội dung học tập dự án;
- Mọi người hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất.
3. Nhiệm vụ:

18


Hãy bảo vệ Trái Đất.
Hãy cùng nhau hành động : Bảo vệ môi trường.
4. Trao đổi học tập ở lớp:
?- Theo bạn khẩu hiệu hành động về Ngày Trái Đất năm 2000 ở Việt Nam là
gì?
“MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG”.
? - Các bạn đã có những hành động nào để chung tay bảo vệ môi trường?
( - Tuyên truyền vận động mọi người hạn chế sử dụng bao bì ni lông;
- Gom nhặt rác thải ni lông, vận chuyển đến các điểm quy định ở địa
phương để xử lý.;
- Trồng cây bảo vệ môi trường.)

Xin cám ơn! Mời các bạn xem hoạt động của nhóm:
5. Các hoạt động triển khai học tập dự án;
- Các thành viên trong nhóm đã tìm hiểu thực tế, thu thập và ghi lại hình ảnh
chung tay bảo vệ môi trường.
6. Kết quả như sau: Trình bày hình ảnh dưới dạng Photostory.
8.4. Vi deo clip do học sinh sưu tầm:
- Sản phẩm vi deo clip do nhóm 4 sưu tầm: ”Ngày trái đất – chung tay bảo vệ môi
trường” (file MP4 ”Ngày trái đất – chung tay bảo vệ môi trường”)
_______________________________________

19



×