Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các câu hỏi thi bồi dưỡng thường xuyên ở tiểu học (có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.92 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỲNH LƯU

TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT


BÀI THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2013-2014

Gi¸o viªn:

TrÞnh Xu©n §¹m

Điện thoại: 0984478566
N¨m häc 2013- 2014


1


PHÒNG GD&ĐT QUỲNH LƯU
TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT

CÂU HỎI BDTX NĂM HỌC 2013-2014
CẤP TIỂU HỌC
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (5.0 điểm):
Đồng chí hãy nêu nhiệm vụ thực hiện kế hoach dạy học, giáo dục của năm học
2013-2014 mà Sở GD&ĐT Nghệ An đã chỉ đạo tại công văn số 1537/SGD &ĐT –
GDTH về Hướng dẫn Nhiệm vụ năm học đối với Giáo dục Tiểu học ngày 23/08/2013 ?
Câu 2 (5.0 điểm):
Đồng chí hãy nêu các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm mà giáo viên Tiểu
học cần có?


Câu 3 (5.0 điểm):
a) Hãy nêu các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực và nêu tên các kỹ
thuật dạy học tích cực?
b)Để tổ chức hoạt động NGLL thành công, giáo viên cần chú ý điều gì?
Hãy xây dựng một nội dung tự chọn cho HĐGDNGLL của lớp đồng chí đang dạy?

TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT

BÀI THU HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2013-2014
2


Câu hỏi
Câu 1 (5.0 điểm):
Đồng chí hãy nêu nhiệm vụ thực hiện kế hoach dạy học, giáo dục của năm học 20132014 mà Sở GD&ĐT Nghệ An đã chỉ đạo tại công văn số 1537/SGD &ĐT – GDTH về
Hướng dẫn Nhiệm vụ năm học đối với Giáo dục Tiểu học ngày 23/08/2013?
Trả lời: Thực hiện Kế hoạch dạy học, giáo dục
a) Biên chế năm học: Thực hiện theo Quyết định số 2443/QĐ-UBND. VX, ngày
13/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về biên chế năm học 2013 – 2014 đối với GDMN,
GDPT và GDTX. Cụ thể đối với GD tiểu học:
- Ngày tựu trường: 12/8/2013;
- Ngày bắt đầu năm học mới: 19/8/2013;
- Học kỳ I: Từ 19/8 đến 05/01/2014 (có ít nhất 18 tuần thực học, 01 tuần nghỉ giữa
kỳ I và 01 tuần cho hoạt động khác);
- Học kỳ II: Từ 06/01/2014 đến cuối tháng 5/2014 (có ít nhất 17 tuần thực học, 01
tuần nghỉ giữa kỳ II, 01 tuần nghỉ tết Nguyên đán và 01 tuần cho các hoạt động khác);
- Ngày kết thúc năm học: Ngày 31/5/2014.
b) Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô dạy học 2 buổi/ngày để triển khai dạy học
ngoại ngữ theo Kế hoạch 5600/QĐ-UBND.VX, ngày 22/11/2010 UBND tỉnh và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện:

- Đối với vùng thuận lợi: tổ chức mô hình dạy học 9 buổi (35 tiết/tuần) cho mọi
học sinh để đưa dạy học ngoại ngữ bắt buộc, dạy học tin học vào nhà trường theo Đề án
UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với vùng đặc biệt khó khăn: duy trì mô hình dạy học 8 buổi (30 tiết)/tuần.
Những nơi có điều kiện về CSVC, đội ngũ GV cần vận động phụ huynh tổ chức dạy học
9 buổi/35 tiết/tuần để chuẩn bị đưa dạy học ngoại ngữ bắt buộc từ sau năm học 2014 –
2015 ở những trường có giáo viên đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ.
- Những trường chưa đủ điều kiện về CSVC, đội ngũ GV cần tham mưu bổ sung
CSVC và GV để thực hiện lộ trình tiến tới dạy học 2 buổi/ngày cho tất cả học sinh tiểu
học vào năm 2015.
c) Xây dựng và thực hiện chương trình dạy học 2 buổi/ngày:
Tiếp tục thực hiện Công văn số 59/SGD ĐT- GDTH, ngày 14/01/2011 về hướng dẫn dạy
học 2 buổi/ngày ở tiểu học. Cần lưu ý một số điểm sau:
- Cần giảm dần số tiết dạy thêm các môn Tiếng Việt và Toán, thay thế bằng các tiết
tự học có hướng dẫn của GV vào cuối mỗi ngày để học sinh có điều kiện củng cố kiến
thức, kỹ năng và hoàn thành các bài tập tại lớp. Giáo viên chỉ giao thêm bài tập ở nhà để
học sinh khắc phục những kỹ năng còn yếu hoặc phát triển thêm ở nhóm học sinh khá
giỏi; không khoán số lượng bài tập về nhà đồng loạt cho mọi đối tượng học sinh.
- Bố trí ít nhất 01 tiết/tuần theo khối để triển khai các nội dung giáo dục khác ngoài
các môn học, tổ chức cho học sinh đọc sách thư viện, tổ chức các hoạt động xã hội, các
câu lạc bộ hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn về học… Nội
3


dung tổ chức các hoạt động hằng tháng cần thiết kế cụ thể, linh hoạt và phù hợp điều kiện
từng trường nhằm tạo điều kiện tối đa cho học sinh được tham gia và phát triển năng lực
mỗi cá nhân; không làm hình thức, đối phó.
- Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ ngày cần lưu ý tạo điều kiện thuận lợi và môi trường giao tiếp tốt để
giúp học sinh tăng cường vốn tiếng Việt và kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp và

học tập.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số chương trình giáo dục ngoài các môn học
đối với các trường dạy học 2 buổi/ngày, bao gồm:
+ Chương trình phát triển thư viện nhà trường hướng tới phát triển Văn hóa đọc
trong trường tiểu học (sẽ có hướng dẫn cụ thể và tổ chức hội thảo trên mô hình của
GDTH Đô Lương về chương trình này);
+ Chương trình giáo dục vệ sinh học đường (GD thói quen giữ môi trường xanh,
sạch, đẹp, an toàn, kỹ năng sử dụng công trình vệ sinh nước sạch, kỹ năng rửa tay với xà
phòng; kỹ năng và thói quen đánh răng vào buổi tối và buổi sáng…);
+ Chương trình GD thể chất (Phối hợp với Viện Dinh dưỡng quốc gia về chương
trình sữa học đường tại Nghĩa Đàn; tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho HS như
các trò chơi dân gian, trò chơi vận động khác, …);
+ Chương trình giáo dục kỹ năng sống với chủ đề “sống thân thiện, an
toàn”: Đưa giáo dục an toàn giao thông, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy tới
trường; phòng chống đuối nước; phòng chống tai nạn thương tích tuổi học đường vào các
buổi sinh hoạt ngoại khóa.
+ Các sân chơi học tập như giao lưu “nói lời hay, viết chữ đẹp”, Olympic môn học;
Olympic thế giới tuổi thơ cho HS lớp 3, 4, 5…
- Thực hiện ít nhất 01 tuần “không” sau tựu trường để giúp học sinh làm quen môi
trường học tập, nhất là học sinh lớp Một học theo tài liệu CNGD.
- Tiếp tục quán triệt Quyết định 01/QĐ- UBND. VX, ngày 11 tháng 01 năm 2013,
Công văn số 260/SGDĐT- GDTH, ngày 25/02/2013 quy định dạy thêm, học thêm ở GD
tiểu học. Xử lý nghiêm và có tác dụng răn đe đối với giáo viên vi phạm và trường tiểu
học có giáo viên vi phạm.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy
học, giáo dục toàn diện ở nhà trường theo định hướng trên.
d) Xây dựng các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện:
- Tham mưu bố trí GV đủ 1,5 GV/lớp đối với trường dạy học 2 buổi/ngày, đồng bộ
về cơ cấu đội ngũ để thực hiện giáo dục toàn diện. và thực hiện quy định của Thông tư 59
về tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia và mức chất lượng tối thiểu.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định 70/QDUB.VX, ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh về
thu dạy học 2 buổi/ngày để chi trả cho GV dạy thêm tiết và hợp đồng GV. Tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh mức thu dịch vụ bán trú để đảm bảo các điều kiện tối thiểu trong
tổ chức bán trú.
- Đảm bảo mỗi học sinh có một bộ sách giáo khoa tối thiểu theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 5478/BGDĐT- GDTH, ngày 08/8/2013 về hướng
dẫn nhiệm vụ năm học 2013 – 2014. Xây dựng và phát triển thư viện nhà trường, tủ sách
4


dùng chung để học sinh diện hộ nghèo đủ sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định về phát hành sách giáo khoa, sách
bổ trợ dạy học buổi 2, sách tham khảo theo tinh thần Công văn số 623/SGDĐT- VP, ngày
12/4/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn và kiểm soát việc sử dụng có hiệu quả
các tài liệu bổ trợ trong dạy học tăng thời lượng. Nhà trường và giáo viên không được
giới thiệu và vận động học sinh, phụ huynh mua các tài liệu ngoài danh mục cho phép của
Sở.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có
kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban
hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử
dụng và bảo quản đồ dùng dạy học; khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH
hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố công nghệ thông tin, phần mềm dạy học Tiếng Việt,
Toán, Tự nhiên và Xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông
qua các hoạt động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các
sản phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành. Tổ chức triển lãm Đồ
dùng dạy học tự làm đối với GD tiểu học vào tháng 2, 3/2014 ở cấp trường, huyện và cấp
tỉnh.
- Tham mưu kế hoạch bổ sung phòng học văn hóa (đủ 1 phòng/lớp), phòng học bộ
môn (ngoại ngữ, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học), khu vui chơi, khu thể thao hoặc nhà đa

năng để thực hiện chương trình giáo dục toàn diện ở tiểu học.
e) Tích cực chỉ đạo đổi mới tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đánh
giá học sinh:
- Sơ kết và triển khai đại trà phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” ở một số môn
học sau thí điểm ở TH Lê Mao và Nghi Hòa Hòa;
- Vận dụng phương pháp dạy học tích cực (thầy thiết kế, trò thi công) của Dự án
Mô hình trường học mới (VNEN) vào các giờ học của các trường, lớp không thực hiện
Dự án;
- Đánh giá kết quả thí điểm “dạy học phân hóa đối tượng học sinh” theo đề tài
nghiên cứu ứng dụng của Trường Tiểu học Diễn Kỷ- Diễn Châu và nhân rộng trong cả
tỉnh;
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học một số môn học chuyển dần sang hoạt động
giáo dục (Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật): thiết kế bài dạy phù hợp, tổ chức dạy
học linh hoạt, đánh giá chủ yếu hướng về các nhận xét về thái độ tham gia hoạt động, các
năng lực của học sinh và mức độ đạt được theo yêu cầu môn học, hoạt động GD, các khả
năng cá nhân… Từ đó để có thể xếp loại A+, A hay B.
- Đổi mới đánh giá học sinh theo hướng chú ý khuyến khích sự nổ lực mỗi cá nhân
HS bằng nhận xét của GV. Không tạo áp lực về điểm số hoặc tạo sự ganh đua về điểm số
trong đánh giá, xếp loại.
Đối với học sinh lớp Một, giáo viên không ghi điểm số trong các bài kiểm tra thường
xuyên, vở bài tập hoặc vở tập viết của HS, mà chỉ ghi nhận xét về mức tiến bộ hoặc điểm
yếu cần cố gắng để phụ huynh có biện pháp giúp đỡ ở nhà. Chỉ sử dụng điểm kiểm tra
định kỳ cuối năm học với ý nghĩa là điểm tổng kết để xếp loại giáo dục, xét lên lớp, khen
5


thưởng đối với học sinh. Đặc biệt, GV không được dùng biện pháp thưởng hoặc phạt học
sinh bằng điểm số; không được chê trách, so sánh giữa các học sinh trong bất kỳ hoàn
cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào.
g) Triển khai dạy học ngoại ngữ theo Đề án 1400 của Chính phủ và Quyết định

5600 của UBND tỉnh:
- Mở rộng các trường có đủ điều kiện triển khai dạy NN theo chương trình NN 10
năm bắt buộc ở GD phổ thông; rà soát và bổ sung GV đạt chuẩn để các trường đã triển
khai lớp 3, 4 có đủ GV dạy lớp 5 theo chương trình mới; đảm bảo liên thông về chương
trình NN mới ở cấp tiểu học và THCS.
- Tập huấn GV về tài liệu và phương pháp dạy học NN theo chương trình NN mới
đối với những trường tham gia lần đầu tiên. Sở sẽ tập huấn cốt cán; các phòng tổ chức tập
huấn đến 100% GV.
- Tăng cường kiểm tra công tác khai thác và sử dụng TBDH phòng học tiếng đã
được trang bị theo Công văn hướng dẫn số 2442/SGDĐT- GDTH, ngày 29/10/2012 của
Sở GD&ĐT.
- Tích cực chuẩn bị đội ngũ GV về trình độ ngoại ngữ và phương pháp dạy học để
mở rộng quy mô dạy học NN vào năm học tiếp theo. Phấn đấu đến năm học 2014 – 2015,
cơ bản các trường vùng thuận lợi có đủ GV đạt chuẩn trình độ NN để triển khai Đề án.
Đến năm 2015, những GV đang hợp đồng mà không đạt trình độ tối thiểu B1, cần vận
động GV chuyển việc khác để bố trí GV đạt chuẩn thay thế. Các trường vùng miền núi
cần tích cực chuẩn bị đội ngũ, CSVC để triển khai dạy NN theo chương trình mới từ năm
học 2014 – 2015.
- Chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm túc Công văn số 984/SGD ĐT- GDTH,
ngày 29/5/2013 về hướng dẫn sử dụng tài liệu dạy học ngoại ngữ. Các trường sử dụng tài
liệu First Friends do NXB Đại học Oxford phát hành để dạy làm quen tiếng Anh ở lớp 1
cần báo cáo với Sở để theo dõi kết quả sử dụng tài liệu.
- Đa dạng hóa, xã hội hóa dạy học ngoại ngữ tại trường theo hướng tăng cường kỹ
năng giao tiếp (thêm từ 2 – 3 tiết/tuần) vào ngày nghỉ cuối tuần trên tinh thần tự nguyện
của phụ huynh học sinh để phát triển thêm kỹ năng sử dụng NN trong giao tiếp ở lứa tuổi
tiểu học.
h) Dạy học, giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh vùng
miền núi, dân tộc:
- Tiếp tục củng cố và phát huy thành tựu của GD miền núi, dân tộc từ các mô hình
tiên tiến ở các đơn vị Quỳ Châu, Con Cuông, Tân Kỳ và Quỳ Hợp về xây dựng CSVC,

bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới quản lý và tổ chức dạy học, giáo dục có chất lượng.
- Vận dụng thành tựu các mô hình đổi mới phương pháp dạy học của Chương trình
đảm bảo chất lượng giáo dục (SEQAP) và Dự án Mô hình trường học mới (VNEN) vào
giáo dục miền núi, dân tộc để phát triển nhanh và bền vững chất lượng giáo dục.
- Xây dựng môi trường dạy học, giao tiếp theo hướng tăng cường tiếng Việt cho
học sinh vùng dân tộc thiểu số: ngoài dạy học tăng thời lượng môn Tiếng Việt, tăng
cường tiếng Việt trong các môn học, các trường cần chú ý xây dựng môi trường giao tiếp
thuần tiếng Việt trong và ngoài nhà trường để tiến tới, học sinh sử dụng công cụ tiếng
Việt tự nhiên trong học tập và giao tiếp.
6


- Đối với học sinh có HCĐBKK, cần chỉ đạo linh hoạt trong tổ chức dạy học, đánh
giá phù hợp với từng loại khuyết tật, từng hoàn cảnh. Không đánh giá HS khuyết tật theo
chuẩn KT- KN như học sinh bình thường khác mà chỉ ghi nhận những tiến bộ hoặc mặt
sở trường của từng em. Sử dụng cuốn Hồ sơ theo dõi HS khuyết tật theo mẫu quy định
của Sở GD&ĐT.
i) Thực hiện các chương trình, dự án:
- Đối với Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP): Tiếp
tục mở rộng số trường thực hiện chương trình theo kế hoạch; tập huấn GV và áp dụng đổi
mới phương pháp dạy học theo thiết kế của chương trình.
- Đối với Dự án mô hình trường học mới (VNEN): Tập huấn và triển khai dạy học
theo tài liệu của Dự án ở lớp 4; đánh giá, rút kinh nghiệm và tiếp tục triển khai có chất
lượng hơn ở lớp 2, 3; phát huy vai trò cộng đồng tham gia các hoạt động của Dự án theo
tài liệu tập huấn; đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nhân rộng các điển hình, mô hình
về thực hiện Dự án.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí Dự án theo Sổ tay
hướng dẫn thực hiện và các công văn hướng dẫn của Bộ. Phát hiện và uốn nắn kịp thời
các sai sót trong quản lý tài chính của các chương trình, dự án.
k) Triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục:

- Tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về tài liệu và phương pháp dạy học
theo tài liệu mới;
- Tổ chức dạy thực tập, rút kinh nghiệm ở huyện, trường trước khi triển khai đại
trà;
- Tăng cường giám sát, hỗ trợ kỷ thuật cho GV ở năm đầu triển khai; đảm bảo
thành công 100% đối với các trường triển khai ngay từ năm đầu tiên áp dụng.
Câu 2 (5.0 điểm):
Đồng chí hãy nêu các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm mà giáo viên Tiểu học
cần có?
Trả lời: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm mà giáo viên Tiểu học cần có:
(Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học Số: 14/2007/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 04 tháng
05 năm 2007)
Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học
nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được
phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động giáo
dục học sinh;
7


d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của
thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh
theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng
động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:

a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi
trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của
học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác
các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm
đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết
chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học; có
các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm học sinh
của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình
thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học sinh và
thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo
dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp;
phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng thực hiện các
hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi trong
giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học tập sau từng
học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện,

tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn đoàn kết
vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học tập
của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể phụ huynh;
lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng kết
sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng
phong cách nhà giáo.
8


5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt
các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo thiết
thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật để
báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
Câu 3 (5.0 điểm):
a)Hãy nêu các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực và nêu tên các kỹ
thuật dạy học tích cực?
b)Để tổ chức hoạt động NGLL thành công, giáo viên cần chú ý điều gì?
Hãy xây dựng một nội dung tự chọn cho HĐGDNGLL của lớp đồng chí đang dạy?
Trả lời:
a)Hãy nêu các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực và nêu tên các kỹ
thuật dạy học tích cực?
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
Phương pháp dạy học tích cực là tổ hợp các cách thức hoạt động tương trợ hỗ của người
dạy và người học trong quá trình dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngời học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy",
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này
thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
9


Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia
các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được

phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò,
trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà
trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học
tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn,
lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá
học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của
trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham
gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.

Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. . Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành
10


nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
b) Để tổ chức hoạt động NGLL thành công, giáo viên cần chú ý điều gì?
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học hiện nay
không ngoài mục đích là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, mục tiêu đạt được
những điều mà quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước đã đề ra cho ngành giáo
dục.việc rèn luyện kỹ năng sống qua các hoạt động giáo dục cũng nhằm hình thành một
cách tự nhiên và hiệu quả cho các em phát triển năng lực, phát triển tư duy.
Muốn thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp lồng
ghép kỹ năng sống trước hết cần phải :
- Quán triệt tầm quan trọng và ảnh hưởng tích cực của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp trong nhiệm vụ dạy và học trong nhà trường từ ban giám hiệu,Tổng phụ trách
Đội đến giáo viên và học sinh .
- Đội ngũ giáo viên cần có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, tích cực tiên
phong năng nổ trong các phong trào lớn đề ra kế hoạch hoạt động phù hợp với kế hoạch
chung của nhà trường tìm ra những hình thức biện pháp giáo dục những kỹ năng sống cần
thiết.
- Kế hoạch được xây dựng cụ thể và xuyên suốt, các hoạt động mang tính tập thể
cần có nhiều hình thức phong phú vui tuơi có ý nghĩa giáo dục cao, diễn ra phải có mối
quan hệ thầy trò, thu hút được lượng người tham gia hào hứng, sôi nổi.
- Muốn tạo được hiệu quả, hoạt động ngoài giờ lên lớp cần phải được tổ chức
thường xuyên, gắn liển với nội dung dạy trên lớp, gắn với chủ đề của năm học, với nội

dung hoạt động đội, không xem hoạt động này là hoạt động vui chơi giải trí đơn thuần,
mất thời gian …
- Kết hợp chặt chẽ với lực lượng trẻ nồng cốt, các ban ngành đoàn thể, phát huy
nguồn lực hội cha mẹ học sinh nhằm hổ trợ kinh phí đắc lực cho các hoạt động.
- Kịp thời biểu dương tập thể hoặc cá nhân giáo viên và học sinh đạt những thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những nội dung giáo dục toàn diện học
sinh. Với mục đích tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp nhằm khắc sâu các bộ môn văn
hóa bằng cách tổ chức ngoài giờ học. Từ đó giúp các em trang bị đầy đủ khả năng để có
thể hòa nhập với xã hội. Vai trò của GV đối với hoạt động này là không nhỏ, đặc biệt
GVCN là người trực tiếp chỉ đạo, cố vấn và thường xuyên gần gũi hs,giúp các em hoàn
thành được những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạt động, tự nhận
thức bản thân, kỹ năng xây dựng quan hệ cá nhân, ... Đa số anh chị em giáo viên trong
nhà trường tích cực hưởng ứng theo sự chỉ đạo của ngành, tham gia mọi hoạt động, sinh
hoạt tập thể và ra sức phấn đấu học tập rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
hết lòng tận tâm với nghề, tận tuỵ với công việc, tận tình với học sinh thân yêu .
Vì thế, việc dạy kỹ năng sống cho học sinh, bản thân giáo viên phải là người có kỹ năng
sống tốt, hiểu được tâm sinh lý lứa tuổi của từng học sinh của mình, họ chuyên sâu
nghiên cứu nội dung và phương pháp, soạn giảng thiết kế giáo án làm đồ dùng dạy học, tổ
chức các hoạt động dạy học trên lớp, liên hệ thực tế vận dụng và phối hợp lồng ghép theo
11


hướng dạy học tích cực, lựa chọn phù hợp giữa phương pháp truyền thống và phương
pháp hiện đại lấy học sinh làm trung tâm phát huy tính tích cực.
Hãy xây dựng một nội dung tự chọn cho HĐGDNGLL của lớp đồng chí đang dạy?
Xây dựng hoạt động ngoại khóa về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường
tiểu học.
I.Mục tiêu
Biến đổi khí hậu đang hiện hữu trên thế giới và được nhân loại quan tâm. Trong những

năm qua, nhiều nơi trên thế giới đã phải gánh chịu những thiên tai nguy hiểm, như bão
lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính
mạng và của cải vật chất.
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước được đánh giá bị ảnh hưởng nghiêm
trọng của biến đổi khí hậu. Từ nhiều năm nay, ngành giáo dục ở mọi miền của cả nước đã
chịu nhiều tổn thất do các thiên tai gây ra như: tài sản, cơ sở vật chất của các trường bị
phá hủy, công tác giảng dạy, giáo dục học sinh bị gián đoạn do lũ lụt, bão, lốc, lũ quét, lũ
ống, … gây nên. Do đó, để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu của Chính phủ, ngày 12 tháng 10 năm 2010 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
đã ban hành Quyết định số 4619/QĐ – BGD&ĐT về việc phê duyệt dự án “Đưa các nội
dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn
2011 – 2015”. Mục tiêu là đưa ra biện pháp ứng phó hiệu quả với những tác động cấp
bách trước mắt và tác động tiềm tàng lâu dài của biến đổi khí hậu nhằm bảo đảm sự phát
triển bền vững, phát triển nền kinh tế-xã hội theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa về giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu với hoạt động ngoại khóa về giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu trong
trường tiểu học như sau:
1. Mục tiêu kế hoạch:
Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục biến đổi khí hậu
trong nhà trường nhằm làm cho các em học sinh có những hiểu biết và nhận thức về biến
đổi khí hậu trên toàn cầu và có các hành vi ứng xử phù hợp với biến đổi khí hậu. Từ đó,
các em có những hành động thích hợp tham gia vào các hoạt động về ứng phó với biến
đổi khí hậu nói riêng và với thiên tai nói chung.
Mục đích của kế hoạch giáo dục biến đổi khí hậu là học sinh có được một ý thức
trách nhiệm cao và có các hành động cụ thể, sáng tạo để cải thiện môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Thông qua việc thực hiện kế hoạch học sinh sẽ:
- Hiểu được thế nào là biến đổi khí hậu và các nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu; mô
tả tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam; hiểu các biện pháp thích ứng và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu của thế giới và ở Việt Nam.

- Nhận thức được các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với bản thân cũng như
đối với cộng đồng, quốc gia; vận dụng thực hiện các hành động cá nhân để thích ứng và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu góp phần tích cực giảm nhẹ biến đổi khí hậu cho gia đình, cộng
đồng, trường học. Đồng thời, học sinh được nâng cao khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp
12


và đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu và các kỹ năng mềm (thuyết trình, lắng nghe,
làm việc nhóm, …)
- Có ý thức và thái độ tích cực, chủ động tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng lối
sống xanh - ít phát thải cacbon, có ý thức tiêu dùng bền vững và quan tâm đến các ngành,
nghề sản xuất kinh doanh ít phát thải cacbon.
2.Kế hoạch hoạt động
a) Hoạt động trò chơi: Thực hiện theo Tài liệu hướng dẫn dạy và học về ứng phó với
Biến đổi khí hậu của Bộ GD&ĐT.
b) Chiếu phim:
Sử dụng máy chiếu và tiến hành Dowload các đoạn Video clip về biến đổi khí hậu và tổ
chức, hướng dẫn các em xem phim và rút ra kết luận thông qua hệ thống câu hỏi của giáo
viên.
Mục tiêu: Thông qua việc xem phim, các em học sinh sẽ được cung cấp các hình ảnh và
nội dung cụ thể về tình trạng biến đổi khí hậu trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam, qua đó
tăng cường nhận thức và góp phần rèn luyện các kỹ năng cũng như các hành vi ứng xử
phù hợp đối với biến đổi khí hậu.
c)Hoạt động tìm hiểu nội dung chính
-GV dạy cho HS về kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu
-HS thảo luận nhóm
d)Tìm hiểu thực tế:
Thông qua tìm hiểu thực tế về môi trường sống tại địa phương qua đó, giúp nâng cao
nhận thức của các em và của cộng đồng nơi các em đang sinh sống.
e) Cũng cố, dặn dò


Chúc làm bài tốt

CÂU HỎI ÔN TẬP THI BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Câu 1:Đồng chí hãy nêu mục tiêu của hoạt động GD NGLL ở tiểu học ?
Trả lời:
Mục tiêu của hoạt động GD NGLL ở tiểu học là:
- Tạo cho HS được tham gia vào cuộc sống thực tiễn.
- Tạo cơ hội HS được thực hành, trải nghiệm.
- Phát triển năng khiếu của HS trong một số lĩnh vực.
- Rèn luyện kỹ năng: Tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của HS.
- Về kỹ năng: Có các kỹ năng theo mục tiêu giáo dục của cấp học, có lối sống phù hợp với các giá trị
xã hội.
- Về thái độ: Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội; có hứng thú và nhu cầu tham gia
các hoạt động chung; có tình cảm đạo đức trong sáng; tích cực, chủ động và linh hoạt trong các hoạt
động tập thể.

13


Câu 2:Hãy chọn một hoạt động GD ngoài giờ lên lớp mà đồng chí sẽ tổ chức cho HS lớp mình và
nêu các bước để tổ chức hoạt động đó ?
Trả lời: Có thể chọn hoạt động sau đây:
* Chọn hoạt động: “Trò chơi”
* Các bước để tổ chức trò chơi:
a. Bước 1: Chuẩn bị.
+ Chuẩn bị của GV:

Lụa chọn trò chơi phù hợp: nội dung, luật chơi, quy trình tổ chức trò chơi.


Chuẩn bị phương tiện chơi (nếu có).

Lụa chọn không gian phù hợp.

Dự trù số lượng người chơi, các nhóm chơi.

Huấn luyện nhóm HS cốt cán hỗ trợ hướng dẫn khi chơi.
+ chuẩn bị của HS: Tuỳ từng trò chơi cụ thể, GV có thể yêu cầu HS cùng tham gia trong khâu chuẩn bị:
lựa chọn trò chơi, chuẩn bị về phương tiện (quần áo, hộp, but màu...) hoặc về tư liệu (thông tin bằng
kênh chữ và kênh hình).
b. Bước 2: Tổ chức thực hiện.
+ Giới thiệu tên trò chơi, phổ biến luật chơi, chia đội (nếu có).
+ Hướng dẫn trò chơi.
+Chơi thử (nếu cần thiết).
+ Tổ chức cho HS chơi.
+Xứ lí theo luật chơi (khi cần).
c. Bước 3: Đánh giá sau trò chơi.
+ Nhận xét các đội /nhóm thực hiện trò chơi.
+ Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
Câu 3: Trong quá trình thực hiện hoạt động GDNGLL anh(chị) gặp khó khăn gì ? Hãy nêu một số
biện pháp khắc phục ?
Trả lời: (Sau đây là một gợi ý các đồng chí có thể tham khảo)
Nội dung của HĐGDNGLL mang tính tích hợp cao vì thế trong quá trình thực hiện hoạt động GDNGLL
tôi gặp những khó khăn sau:
- Kiến thức và kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL của giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế, bất cập so với
nhiệm vụ đặt ra.
- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, chưa đáp ứng với yêu cầu của HĐGDNGLL.
- Thời gian để tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh trong nhà trường chiếm tỷ lệ ít.
- Nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong một số cán bộ quản

lý, giáo viên và đại đa số phụ huynh, học sinh và toàn xã hội chưa đúng mức, chưa đầy đủ.
-Tính chủ động, sáng tạo của HS còn hạn chế.
- Một số HS thiếu mạnh dạn, tự tin.
*Biện pháp khắc phục:
- Quản lý nhà trường phải thực sự vào cuộc trong việc chỉ đạo có hiệu quả HĐGDNGLL.
- Phải thường xuyên tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV, GVCN.
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết.
- Bổ sung các trang thiết bị, một số phương tiện cần thiết cho hoạt động như:
Tranh ảnh, băng đĩa.
Giấy khổ to, bút màu.
Hội trường, sân bãi…
- Cho phép HS được chủ động chọn hoạt động mình yêu thích, dưới sự hướng dẫn của bố mẹ và nhà
trường.
- Làm tốt công tác tuyên truyền để phụ huynh học sinh có nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng
của việc tổ chức các HDDGDNGLL cho HS, tạo điều kiện thuận lợi cho HS tham gia HDDGDNGLL.
14


Câu 4: Đồng chí hãy thiết kế một hoạt động của một bài dạy ở môn( lớp) đang dạy có sử dụng một
trong các phương pháp:
+ Đặt và giải quyết vấn đề.
+ Hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Trò chơi
+ Đóng vai
+ Vấn đáp
Trả lời:
Thiết kế một hoạt động của bài: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. (Tiết 2)
Môn Đạo đức lớp 2. Trong hoạt động này đã sử dụng phương pháp đóng vai.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh.

Bài tập 4:
Gọi học sinh đọc yêu cầu
- Em hãy cùng các bạn thảo luận và đóng vai theo
các tình huống sau.
Đọc các tình huống
a.Bạn Nam gọi điện thoại cho bà ngoại để hỏi
thăm sức khoẻ.
b.Người khác gọi nhầm số máy đến nhà Nam.
c.Tâm định gọi điện thoại cho bạn nhưng lại bấm
nhầm số máy nhà người khác.
GV phổ biến yêu cầu và giao việc cho từng tổ,
nhóm.
Tổ 1 thảo luận tìm cách ứng xử và đóng vai tình
huống a, tổ 2 tình huống b, tổ 3 tình huống c.
Yêu cầu thảo luận theo nhóm bàn trong thời
gian 3 phút.
-Học sinh thảo luận tìm cách ứng xử và đóng vai
GV đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ theo tình huống đã được giao theo nhóm bàn.
học sinh khi cần thiết.
-Yêu cầu các nhóm trình bày
- Các nhóm lên đóng vai ứng xử tình huống. Cả
-GV lưu ý học sinh giới thiệu vai mình đóng, trình lớp theo dõi, nhận xét sau mỗi tình huống.
bày lời thoại rõ ràng, mạch lạc, biểu lộ thái độ
-Ví dụ tình huống c:
phù hợp với nhân vật.
HS A: Mình là A, mình trong vai Tâm
HS B: Mình là B, mình trong vai người nhận điện
thoại.
HS A: Bấm số gọi điện thoại
HS B: (Nghe chuông, nhấc máy) A lô, tôi xin nghe.

HS A: Cháu chào bác ạ, bác cho cháu hỏi đây có
phải nhà bạn Nam không ạ?
HS B: Cháu nhầm máy rồi, đây không phải nhà
Nam.
HS A: Cháu xin lỗi vì đã làm phiền bác.
HS B: Ồ, không sao đâu. Chào cháu nhé.
HSA: Dạ cháu cảm ơn bác, cháu chào bác ạ.
GV kết luận định hướng cho học sinh cách ứng xử đúng trong mỗi tình huống.
KL: Dù ở trong tình huống nào chúng ta cũng cần phải cư xử lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
Như vậy ta thấy trong hoạt động trên không chỉ sử dụng phương pháp đóng vai mà còn sử dụng
15


phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ.
Câu 5: Thế nào là kỹ thuật dạy học tích cực?
Đồng chí hãy nêu các kỹ thuật dạy học tích cực?
Trả lời:
* KTDH tích cực là thành phần của các PPDH tích cực là thể hiện quan điểm dạy học phát huy tính tích
cực học tập của học sinh.
-KTDH tích cực là thuật ngũ dùng để chỉ các KTDH cỏ tác dụng phát huy tính tích cục học tập cửa HS.
K
* Các kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật mảnh ghép
- Kĩ thuật KWL
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy
- Kĩ thuật hối và trả lời
Câu 6: Nêu một số lưu ý cụ thể khi sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi ?

Trả lời:
Khi sử dụng kỷ thuật đặt câu hỏi cần lưu ý:
- Câu hỏi phải cụ thể, ngắn gọn.
- Câu hỏi phải rõ ý muốn hỏi.
- Câu hỏi phải mang tính khách quan, không áp đặt.
- Câu hỏi phải phù hợp với chủ đề.
- Câu hỏi phải phù hợp với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, với văn hóa địa phương.
- Câu hỏi phải kích thích HS suy nghĩ, tư duy.
- Câu hỏi phải tạo được hứng thú cho học sinh.
- Không hỏi nhiều câu hỏi trong cùng một thời gian
- Các câu hỏi phải được sắp xếp hợp lý, logic.
Câu 7: Sử dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” đồng chí cần chú ý điều gì?
Trả lời:
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trường hợp số học sinh trong nhóm quá đông không đủ chỗ trên "khăn trải bàn" có thể phát cho
học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh " khăn
trải bàn".
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống nhất vào giữa "khăn trải bàn".
- Nếu những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần xung quanh" khăn
trải bàn".
Câu 8 :
a.Đ/c hãy nêu các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ?
b.Kỹ thuật đặt câu hỏi là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực ở Tiểu học. Đ/c hãy nêu
một số yêu cầu cụ thể khi sử dụng kỹ thuật này ?
Trả lời:
a. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là:
- Một phương pháp dạy học được coi là tích cực nếu có 4 yếu tố sau:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học;
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học;

- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác;
16


- Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học.
b. Một số yêu cầu cụ thể khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực ở Tiểu học:
- Câu hỏi phải cụ thể, ngắn gọn.
- Câu hỏi phải rõ ý muốn hỏi.
- Câu hỏi phải mang tính khách quan, không áp đặt.
- Câu hỏi phải phù hợp với chủ đề.
- Câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm và trình độ học sinh.
- Câu hỏi phải phù hợp với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, với văn hóa địa phương.
- Câu hỏi phải kích thích HS suy nghĩ, tư duy.
- Câu hỏi phải tạo được hứng thú cho học sinh.
- Không hỏi nhiều câu hỏi trong cùng một thời gian
- Các câu hỏi phải được sắp xếp hợp lý, logic.
Câu 9: Đồng chí hãy nêu nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do Sở GD&ĐT Nghệ An chỉ đạo
tại công văn số 1537/SGD &ĐT – GDTH ngày 23/08/2013 về Hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối với
Giáo dục Tiểu học ? Trình bày nhiệm vụ cụ thể về tích cực chỉ đạo đổi mới tổ chức dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, đánh giá học sinh ?
Trả lời:
* Nhiệm vụ trọng tâm bậc Tiểu học năm học 2013-2014 của Sở GD&ĐT Nghệ An:
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận
động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; tập trung chỉ đạo đổi mới quản lý quản lí, đổi mới tổ
chức dạy học theo hướng dạy học tích cực; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; thực
hiện có chất lượng mục tiêu, nội dung và hình thức giáo dục toàn diện ở tiểu học.
* Nhiệm vụ cụ thể về tích cực chỉ đạo đổi mới tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
đánh giá học sinh:
- Sơ kết và triển khai đại trà phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” ở một số môn học sau thí điểm ở

TH Lê Mao và Nghi Hòa;
- Vận dụng phương pháp dạy học tích cực (thầy thiết kế, trò thi công) của Dự án Mô hình trường học
mới (VNEN) vào các giờ học của các trường, lớp không thực hiện Dự án;
- Đánh giá kết quả thí điểm “dạy học phân hóa đối tượng học sinh” theo đề tài nghiên cứu ứng dụng của
Trường Tiểu học Diễn Kỷ- Diễn Châu và nhân rộng trong cả tỉnh;
- Đổi mới hình thức tổ chức dạy học một số môn học chuyển dần sang hoạt động giáo dục (Đạo đức, Thể
dục, Âm nhạc, Mỹ thuật): thiết kế bài dạy phù hợp, tổ chức dạy học linh hoạt, đánh giá chủ yếu hướng
về các nhận xét về thái độ tham gia hoạt động, các năng lực của học sinh và mức độ đạt được theo yêu
cầu môn học, hoạt động GD, các khả năng cá nhân… Từ đó để có thể xếp loại A+, A hay B.
- Đổi mới đánh giá học sinh theo hướng chú ý khuyến khích sự nổ lực mỗi cá nhân HS bằng nhận xét
của GV. Không tạo áp lực về điểm số hoặc tạo sự ganh đua về điểm số trong đánh giá, xếp loại.
Đối với học sinh lớp Một, giáo viên không ghi điểm số trong các bài kiểm tra thường xuyên, vở bài tập
hoặc vở tập viết của HS, mà chỉ ghi nhận xét về mức tiến bộ hoặc điểm yếu cần cố gắng để phụ huynh
có biện pháp giúp đỡ ở nhà. Chỉ sử dụng điểm kiểm tra định kỳ cuối năm học với ý nghĩa là điểm tổng
kết để xếp loại giáo dục, xét lên lớp, khen thưởng đối với học sinh. Đặc biệt, GV không được dùng biện
pháp thưởng hoặc phạt học sinh bằng điểm số; không được chê trách, so sánh giữa các học sinh trong bất
kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ động cơ nào.
Câu 10: Đồng chí hãy trình bày nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do Phòng GD&ĐT Quỳnh
Lưu chỉ đạo tại công văn số 312 /PGD&ĐT ngày 23/09/2013 về Hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối
với bậc Tiểu học. Trình bày nhiệm vụ cụ thể về nội dung đổi mới phương pháp dạy học ?
Trả lời:
* Nhiệm vụ trọng tâm bậc Tiểu học năm học 2013-2014 của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Lưu:
17


Tiếp tục học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội các cấp. Thực hiện nghiêm túc 3 cuộc vận động và
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực"; tăng cường công tác cải cách
hành chính, đổi mới công tác quản lý giáo dục, tài chính ngân sách, công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới
phương pháp giáo dục, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi

nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất; tăng số lượng và chất lượng trường chuẩn Quốc gia; nâng chất lượng
đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới.
* Nhiệm vụ cụ thể về nội dung đổi mới phương pháp dạy học:
Tinh thần cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học là dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm
của quá trình dạy học. Vận dụng thích hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa khả năng tự
học, tự sáng tạo của mỗi học sinh; giảm thiểu các hoạt động dùng lời để thuyết trình các vấn đề; tăng
cường các hoạt động hướng dẫn, tổ chức để học sinh được thực hành nhiều hơn trong mỗi giờ học.
Câu 11: Đồng chí hãy nêu nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do Bộ GD&ĐT chỉ đạo tại công
văn số 5478 /BGDĐT-GDTH ngày 08/08/2013 về Hướng dẫn nhiệm vụ năm học đối với Giáo dục
Tiểu học ?
Trả lời:
* Nhiệm vụ trọng tâm bậc Tiểu học năm học 2013-2014 của Bộ GD&ĐT là:
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả,
tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực
tế địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều chỉnh nội dung
dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng
sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy,
phương pháp học và kiểm tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, từng bước mở rộng áp dụng dạy học theo
tài liệu Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục; tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình
mới ở những nơi có đủ điều kiện; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo
dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí.
Câu 12: Theo QĐ số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ GDDT về chương trình giáo dục
phổ thông, phần những vấn đề chung đã xác định “ Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản,
tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt
được”. Thầy ( cô) hiểu như thế nào về vấn đề này ?

Trả lời:
“ Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học,
hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thế đạt được.” theo tôi hiểu vấn đề này như sau:
+ Như chúng ta đã biết:
- Mục tiêu của giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung
học cơ sở.
- Nội dung giáo dục Tiểu học đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã
hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
+Vì vậy “ Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của
môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thế đạt được” sau khi học hết cấp Tiểu học
để các em có thể tiếp tục học lên Trung học cơ sở.
18


Chuẩn kiến thức, kĩ năng là mức sàn thấp nhất đối với học sinh trung bình cần phải đạt được. Do đó
muốn có học sinh khá, giỏi thì ta không thể dạy theo chuẩn KTKN mà phải có nội dung thích hợp dành
riêng cho học sinh khá, giỏi.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học
tập cho từng lớp và cho cả cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn SGK, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở
từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu
học; đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở tiểu học.
Câu 13: Thầy (cô) đã thực hiện Tự chủ chương trình dạy học như thế nào ? Cho một ví dụ cụ thể.
Trả lời:
* Tự chủ chương trình dạy học là việc làm mà giáo viên tiểu học được tự điều chỉnh nội dung, chương
trình, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng
theo quy định, đổi mới cách soạn giáo án để mỗi giáo viên dạy theo từng nhóm đối tượng học sinh trong
lớp mình phụ trách, vì sự tiến bộ của mỗi học sinh, không máy móc, rập khuôn, hình thức.

Thật vậy không ai hiểu học sinh hơn chính những giáo viên trực tiếp giảng dạy. Chỉ có giáo viên trực
tiếp giảng dạy mới biết rõ học sinh nào cần học như thế nào để đưa ra nội dung, hình thức và phương
pháp dạy học thích hợp.
Để một tiết dạy đạt hiệu quả thì người giáo viên phải tự chủ về nội dung, phương pháp dạy học. Khi
giáo viên đã tự chủ được nội dung, phương pháp cũng có nghĩa là giáo viên đã có sự chuẩn bị bài chu
đáo để giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
*Ví dụ minh học về thực hiện tự chủ chương trình dạy học:
Khi dạy bài Một phần năm ( Toán lớp 2- Tập 2)
Trong bài học này có 3 bài tập dành cho học sinh thực hành, nhưng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng thì
chỉ làm bài tập 1 còn bài tập 2 và 3 giảm tải. Nhưng học sinh lớp tôi tỷ lệ khá, giỏi cao nên tôi cho học
sinh làm thêm bài tập 2 và 3, đây là những bài tập đòi hỏi tư duy cao hơn nhằm giúp các em biết cách
giải thích, lập luận một vấn đề qua các câu hỏi của giáo viên từ đó các em nắm bài vững hơn và nâng cao
hơn được kiến thức.
Vì sao em biết hình A có 1/5 số ô vuông đã tô màu? ( Bài tập 2)
Vì sao em biết hình A có 1/5 số con vịt đã khoanh tròn? ( Bài tập 3)
Ngoài ra, để giúp các em làm quen với những bài toán có lời văn dạng tìm một phần mấy của một số
cần tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng sẽ học ở lớp 3, tôi đưa thêm một số đoạn thẳng được chia thành các
phần bằng nhau ( không có ở sgk) đoạn AB chia thành 3 đoạn bằng nhau, đoạn MN chia thành 5 đoạn
bằng nhau, mỗi đoạn thẳng như vậy gạch một phần để hỏi học sinh:
Đã gạch chéo 1/5 đoạn thẳng nào?
Câu 14: Đồng chí hiểu thế nào là dạy học theo chuẩn KTKN Theo QĐ số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT
ngày 05/05/2006 của Bộ GDDT về chương trình giáo dục phổ thông ?
Trả lời: Chuẩn kiến thức kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học,
hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Chuẩn KTKN được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp và cho cả cấp học, ở các lĩnh
vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học.
Chuẩn KTKN là cơ sở để biên soạn sgk, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học và
hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu học, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả quá trình giáo dục ở tiểu học.
Vì vậy chuẩn kiến thức kĩ năng là yêu cầu đòi hỏi đối với giáo viên trong quá trình thực hiện chương

trình giảng dạy. Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh trong lớp, điều kiện dạy khác nhau để dạy học
linh hoạt, yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng có những mức độ khác nhau. Nếu học sinh khá giỏi GV có
thể dạy trên chuẩn nhưng cũng không vượt quá yêu cầu quy định trong chương trình, nếu học sinh yếu
chưa đáp ứng chuẩn thì giáo viên dạy dưới mức chuẩn sau đó nâng dần lên chuẩn.
19


Câu 15: Đồng chí hãy nêu chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ học sinh cần đạt được sau
khi học hết cấp tiểu học ?
Trả lời:
Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ học sinh cần đạt được sau khi học hết cấp tiểu học là:
1. Biết các quy tắc chính tả của chữ viết Tiếng Việt. Có vốn từ ngữ tương đối phong phú. Bước đầu phân
biệt từ đơn, từ phức; danh từ, động từ, tính từ, đại từ; từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa. Nhận biết được câu
đơn, câu ghép; câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Hiểu tác dụng của biện pháp so sánh, nhân hóa trong
diễn đạt. Có kiến thức sơ giản về đặc điểm, cấu tạo của đoạn văn, bài văn kể chuyện, miêu tả.
Đọc đúng, lưu loát bài đọc có độ dài từ 250 đến 300 tiếng; biết đọc diễn cảm bài văn, bài thơ ngắn;
hiểu nội dung, ý nghĩa bài đọc có nội dung bài đọc phù hợp lứa tuổi. Biết viết thư, tin nhắn, đơn từ thông
dụng; viết được bài văn kể chuyện, miêu tả có nội dung đơn giản, ít mắc lỗi chính tả, bước đầu thể hiện
được khả năng quan sát, kết nối sự việc, hiện tượng… có khả năng nghe, hiểu và đối đáp trong giao tiếp
thông thường. Kể lại, thuật lại được tương đối đầy đủ câu chuyện hoặc tin tức đã nghe, đã đọc. Biết nói
thành đoạn, thành bài kể, tả, giới thiệu đơn giản về người, vật, sự việc, hoạt động; bước đầu biết thể hiện
thái độ, tình cảm qua lời nói, giọng nói.
2.Có một số kiến thức ban đầu về số tự nhiên, phân số ( Tử số và mẫu số không quá hai chữ số), số thập
phân; về các phép tính( cộng, trừ, nhân, chia) với các số đã học; về một số đại lượng cụ thể và một số
hình hình học trong cuộc sống.
Biết đọc, biết so sánh, thực hành tính cộng, trừ, nhân, chia với các số đã học. Biết sử dụng các đơn vị đo
thông dụng trong thực hành tính cộng, trừ, nhân, chia với các số đã học. Biết sử dụng các đơn vị đo thông dụng
trong thực hành tính và trong đo lường liên quan đến độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, thể tích, tiền Việt
Nam. Biết tính chu vi diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi, hình tam giác, hình thang,
dạng hình trụ, hình cầu. Biết giải các bài toán có nội dung thực tế có đến bốn bước tính; nhận biết được thông

tin trên biểu đồ đơn giản.
3.Bước đầu biết:
- Chức năng của một số cơ quan trong cơ thể người.
- Giữ về sinh và bảo vệ sức khỏe của bản thân.
- Đặc điểm bên ngoài của một số loài động vật, thực vật.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản và phát triển của người, của một số loài thực vật, động vật.
- Một số đặc điểm dễ nhận biết và ứng dụng của một số chất, vật liệu và nguồn năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Một số đặc điểm của bề mặt Trái Đất, vị trí và sự chuyển động của Trái Đất trong hệ Mặt
Trời
- Quan sát và làm được một số thí nghiệm đơn giản để tìn hiểu đặc điểm, tính chất, mối quan
hệ của một số sự vật, hiện tượng gần giũ trong đời sống sản xuất.
- Biết cách sử dụng một số dụng cụ lao động đơn giản đẻ xe, cắt, đan, dán được một số hình
đơn giản bằng giấy, bìa; cắt, khâu, thêu trên vải; nấu ăn, chăm sóc rau, hoa và vật nuôi; lắp
ghép mô hình kĩ thuật.
- Xé, gấp, cắt, đan, dán được một số hình, chữ cái và đồ chơi đơn giản từ giấy, bìa.
- Biết và làm được một số công việc đơn giản trong gia đình: Cắt, khâu, thêu, nấu ăn, chăm
sóc rau, hoa và vật nuôi. Lắp ghép được một số mô hình kĩ thuật đơn giản.
4. Biết và trình bày được một số sự kiện, nhân vật tiêu biểu trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc.
Bước đầu biết một số đặc điểm chủ yếu về tự nhiên, dân cư, kinh tế của địa phương, Việt Nam, khu vực
đông nam á, các châu lục và một số quốc gia trên thế giới. Biết tìm tòi một số thông tin đơn giản về lịch
sử và địa lí trong bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bài viết trong sách giáo khoa.
5. Biết hát đúng và thuộc khoảng 40 bài hát quy định. Biết gọi tên các nốt nhạc và thực hành đọc một số
bài nhạc ngắn, đơn giản không dài quá 16 nhịp. Biết nghe nhạc, nghe hát và hiểu một số nội dung bài
hát. Biết vẽ và nặn được một số hình quả, đồ vật, con vật và người. Bước đầu biết quan sát, nhận xét vẻ
đẹp và cảm thụ vẻ đẹp của một số tranh, tượng. Bước đầu biết được mối quan hệ mật thiết và tác dụng
của nghệ thuật với đời sống.
20



6.Thực hiện một số kĩ năng đội hình đội ngũ, một số bài thể dục phát triển chung, một số tư thế kĩ năng
vận động cơ bản, trò chơi vận động và bài tập đá cầu, ném bóng.
7.Yêu quê hương đất nước. Yêu quý người thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, trường lớp. Lễ phép với
người trên; nhường nhịn em nhỏ; đoàn kết giúp đỡ bạn bè; thông cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Chăm chỉ, cẩn thận, trung thực vượt khó trong học tập. Yêu lao động và quý trọng sản phẩm lao động. Tích cực
tham gia công việc của gia đình và nhà trường phù hợp với khả năng. Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. Biết hợp tác
với bạn bè trong công việc chung. Tôn trọng các quy định chung của cộng đồng Biết quý trọng cái đẹp. Yêu thiên
nhiên và có thức bào vệ môi trường xung quanh.
Câu 16: Theo Quyết định số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007, các
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học gồm có mấy lĩnh vực? Đó là những lĩnh vực nào?
Nêu cụ thể nội dung các tiêu chí về việc tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học phát huy tính
năng động, sáng tạo của học sinh ?
Trả lời:
* Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học gồm có 3 lĩnh vực:
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
* Nội dung các tiêu chí về việc tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy
được tính năng động sáng tạo của học sinh bao gồm các tiêu chí sau:
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ
động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác,
thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;
- Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của học sinh; chấm,
chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến bộ;
- Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai thác các điều kiện
có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị
thực tiễn cao;
- Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong phạm vi nhà
trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.
Câu 17: Người giáo viên cần có những kiến thức gì theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Tiểu học tại Quyết định số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007 ?
Trả lời: Theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học tại Quyết định số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành
ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007 qui định người giáo viên tiểu học cần có những kiến thức sau:
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được
phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong cả cấp học để
nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả
năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp
với đối tượng học sinh;
b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để lựa chọn phương pháp
giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp với học sinh tiểu học;
21


c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục đạo đức, tri thức,
thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động giáo
dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới;

c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy
định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức,
kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học sinh.
4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công
nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục môi trường, quyền và bổn
phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ trợ giảng dạy như: tivi,
cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác, hoặc có báo
cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo
viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các Nghị
quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo
đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ hội truyền thống của địa
phương.
Câu 18: Qui trình đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghiệp giáo viên Tiểu học tại Quyết định
số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007 được thực hiện như thế nào ?
Trả lời: Quy trình đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
a, Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại.
b, Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh
giá, xếp loại của giáo viên. Đối với những tiêu chí có điểm 4 hoặc đạt điểm 9 phải được ít nhất 50% số
giáo viên trong tổ khối tán thành. Đối với những tiêu chí có điểm từ 3 trở xuống hoặc đạt điểm 10 phải
được ít nhất 50% số giáo viên trong trường tán thành;

c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:
- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi
cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về giáo viên đó;
- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối
trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;
- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào phiếu
đánh giá, xếp loại của giáo viên;
- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
22


Câu 19: Theo Quyết định số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007 việc
đánh giá xếp loại giáo viên Tiểu học gồm có những loại nào ? nêu tiêu chuẩn của từng loại ?
Trả lời: Theo Quyết định số 14/2007 QĐ – BGDDT ban hành ngày ngày 04 tháng 05 năm 2007 việc
đánh giá xếp loại giáo viên Tiểu học gồm có 4 loại:
- Loại Xuất sắc
- Loại Khá
- Loại Trung bình
- Loại Kém
* Tiêu chuẩn của từng loại như sau:
1. Loại Xuất sắc: là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
kiến thức và kỹ năng sư phạm;
2. Loại Khá: là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
3. Loại Trung bình: là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;
4. Loại Kém: là những giáo viên có một trong ba lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong
các trường hợp:

a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác;
b) Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;
c) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
d) Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;
e) Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
g) Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ;
h) Cả 3 tiết dự giờ do nhà trường tổ chức bao gồm: 1 tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán, 1 tiết chọn trong
các môn học còn lại không đạt yêu cầu.

23



×