Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.86 KB, 13 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I :
Tổng quan về xí nghiệp hoá phẩm dầu khí yên viên
I. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp

Những năm cuối thập kỷ 80, việc phát hiện ra dòng dầu công nghiệp
đầu tiên ở mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, đã đa sản lợng khai thác của ngành dầu khí
tăng vọt. Cùng với sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và nhà nớc
đã thu hút nhiều sự đầu t của các công ty dầu khí nớc ngoài trong lĩnh vực tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. Ngành dầu khí chủ
trơng đẩy mạnh tiến trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa
Việt Nam, đồng thời với việc xây dựng phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí.
Chính trong hoàn cảnh đó , theo quyết định số 182 ngày 8 tháng 3 năm 1990
của tổng cục dầu khí( nay là tổng công ty dầu khí Việt Nam), công ty dung dịch
khoan và hoá phẩm dầu khí (DMC) đã đợc thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp
bách, sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan và từng bớc vơng lên trở thành nhà
thầu phụ dung dịch khoan ở Việt nam và khu vực Đông Nam á.
Công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí ra đời trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam ở trong giai đoạn chuyển giao từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, trên cơ sở sát nhập giữa hai xí nghiệp:
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí ( đóng tại Vũng Tàu ) và xí nghiệp Dịch vụ II( trực
thuộc văn phòng tổng cục dầu khí đóng tại Từ Liêm - Hà Nội).
Tên gọi đầy đủ: Công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí
Tên giao dịch quốc tế: DRING MUD COMPANY
Tên viết tắt: DMC
Trụ sở đặt tại: 97 Lạng Hạ- Đống Đa_ Hà Nội. Đây là nơi giao dịch chính
và cũng là trung tâm điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra công
ty còn có các đơn vị thành viên sau:
Chi nhánh phía Nam DMC: trụ sở đặt tại 93 Lê Lợi- Vũng Tàu
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội
Văn phòng hoá phẩm dầu khí Quảng Ngãi




Báo cáo thực tập tổng hợp
Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên (XNHPDKYV) là đơn vị sản xuất
cơ sở của công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí(DMC).

Ngày đầu

thành lập trong tình trạng khó khăn chung của toàn ngành, tài sản cố định và
vốn kinh doanh của công ty khoảng 755 triệu. Khi ra đời công ty hầu nh cha
có sản phẩm và thị trờng dầu khí, không có cán bộ kỹ thuật chuyên
ngành.Tháng 12 năm 1990 với sự hỗ trợ vốn của tổng công ty dầu khí Việt
Nam, công ty DMC đã mua lại nhà máy sản xuất xi măng lò đứng Cống Thôntiền thân của xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên sau này.
Ngày 29 tháng 10 năm 1995, hệ thống sản xuất API tại xí nghiệp
HPDK Yên Viên với hệ thống thiết bị nghiền Raymond và những cải tiến độc
đáo của DMC về công nghệ ( hệ thống nạp liệu...). Sự kiện này đã mở ra một
thời kỳ mới của việc tăng sản lợng và chất lợng sản phẩm, chiếm lĩnh đợc lòng
tin của khách hàng và đặt cơ sở cho việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng quốc
tế vào năm 1997. Cuối năm 1998, Có thêm một dây chuyền sản xuất Feldspar,
Dolomit, CaCO3 với công suất 20000 tấn sản phẩm/ năm đi vào hoạt động tại
xí nghiệp HPDK Yên Viên, góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động, đáp ứng
chủ trơng đa dạng hoá sản phẩm, chiếm lĩnh thị trờng của công ty. Tháng 10
năm 2000 hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm của công ty đợc nhận chứng
chỉ ISO 9002. Đây là bớc đệm mới mở ra sự phát triển mạnh mẽ của xí nghiệp
cũng nh của công ty: mở rộng bạn hàng, mở rộng thị trờng...
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên là đơn vị trực thuộc công ty
dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí, vì thế xí nghiệp hạch toán phụ thuộc
công ty, hoạt động theo sự chỉ đạo của công ty.
II. Cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên


1. Cơ cấu sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là dung dịch khoan. Loại sản phẩm này
mặc dù là chất phụ gia và chỉ chiếm 5-15% giá thành sản phẩm, nhng nếu chất lợng không đảm bảo thì chính nó lại là nguyên nhân gây ra sự cố trong hoạt động
khoan dầu khí. Bởi vậy, yêu cầu về chất lợng sản phẩm này là rất khắt khe.
2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổ chức sản xuất của xí nghiệp
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí yên viên có tổ chức khối sản xuất gồm:
- Xởng Barite: sản xuất barite.
- Xởng cơ điện: sửa chữa, bảo dỡng các loại thiết bị
- Xởng bao bì: đóng gói bao bì sản phẩm
-Xởng FDC: sản xuất Feldspar, CaCO3, Dolomit và các sản phẩm khác...
2. Bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp HPDK Yên Viên tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến- chức năng bao gồm:
- Giám đốc xí nghiệp:là ngời điều hành tổ chức toàn bộ xí nghiệp, điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trớc công
ty
-Phó giám đốc xí nghiệp ( phụ trách nội chính): Là ngời giúp việc cho
giám đốc xí nghiệp, thực hiện chịu trách nhiệm công việc cụ thể do giám đốc
giao, chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khi đợc uỷ quyền.
- Phó giám đốc xí nghiệp(đại diện lãnh đạo) phụ trách sản xuất kỹ thuật:
là ngời giúp việc cho giám đốc xí nghiệp, thực hiện và chịu trách nhiệm công
việc do giám đốc giao. Là ngời đợc giám đốc xí nghiệp cử làm đại diện lãnh
đạo phụ trách hệ thống chất lợng ISO 9002.
- Phòng tổ chức hành chính: giúp cho giám đốc xí nghiệp về công tác tổ
chức hành chính của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trớc giám đốc xí nghiệp về

công tác tổ chức lao động, thực hiện các chính sách tiền lơng, thởng, các chế
độ chính sách khác với ngời lao động, công tác văn th lu trữ, hội thảo lễ tân
của xí nghiệp, thực hiện công tác bảo vệ tài sản trật tự an ninh trong xí nghiệp.
-Phòng kế hoạch vật t vận tải: Giúp việc cho giám đốc xí nghiệp trong lĩnh
vực kế họach, quản lý vật t nguyên liệu, kho tàng, phục vụ cho sản xuất và vận
chuyển hàng hoá từ xí nghiệp xuống xà lan tại cảng Cầu Đuống và các nơi khác.
-Phòng tài chính kế toán: giúp việc cho giám đốc xí nghiệp tổ chức toàn
bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở xí

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp theo chế độ chính sách và pháp luật của nhà nớc về điều lệ tổ chức kế
toán đồng thời là kiểm soát viên kinh tế của nhà nớc tại xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Phụ trách quản lý thiết bị và công nghệ sản
xuất các loại sản phẩm chính của xí nghiệp nh: Barite, CaCo3, Mica, Fieldspar,
Dolomit...Bên cạnh đó còn làm công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, nghiên cứu các mặt hàng mới .
- Phòng thí nghiệm: giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý chất lợng
và công tác nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng các nguyên vật liệu khoáng, đề
xuất công nghệ sản xuất từ các nguyên vật liệu này...
-Phòng an toàn môi trờng: giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý
công tác an toàn lao động, phòng cháy chống cháy, vệ sinh môi trờng, bảo hộ
lao động và công tác y tế nhằm đảm bảo an toàn về con ngời, thiết bị, tăng cờng sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
- Đội xe ô tô :Gồm có 3 tổ:Tổ xe nâng xúc, tổ xe ô tô, tổ sửa chữa
+Tổ xe ô tô: Phục vụ nhu cầu đi lại của cán bộ công nhân viên từ Hà
Nội- Yên viên và đi công tác.
+ Tổ xe nâng xúc: Đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.

+ Tổ sửa chữa : Làm nhiệm vụ sửa chữa bảo dỡng của đội xe.
- Xởng Barite: Sản xuất sản phẩm barite đạt chất lợng theo yêu cầu của
khách hàng, sản xuất các sản phẩm khác khi có yêu cầu của công ty, xí nghiệp.
- Xởng cơ điện: Sửa chữa, bảo dỡng các loại thiết bị trong xí nghiệp
- Xởng bao bì: Đóng gói bao bì sản phẩm
-Xởng FDC: Sản xuất Feldspar, CaCO3, Dolomit và các sản phẩm khác
theo kế hoạch hàng tháng của xí nghiệp.
-Xởng sản xuất bao bì: May bao bì để phục vụ đóng bao sản phẩm

Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Giám đốc
xí nghiệp

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phó giám đốc
phụ trách nội chính

Phó giám đốc
phụ trách sản xuất

Phòng
Phòng tổ
tổ
chức
chức hành
hành

chính
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng an
toàn môi
trờng

Phòng kế
hoạch vật
t vận tải

Phòng kỹ
thuật
công
nghệ

Phòng thí
nghiệm

Đội xe

Xởng
Barite

Xởng
FCD


Xởng
đóng gói
bao

Xởng cơ
điện

ô tô

Xởng
may bao

III. Đặc Điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp

Do đặc điểm của xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên là sản xuất sản
phẩm mang tính đặc thù, sản xuất dung dịch để giúp cho việc thăm dò khai
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
thác dầu vì vậy mà sản phẩm sản xuất ra có quy trình công nghệ khép kín gồm
các bớc sau:
- Tuyển rửa làm khô quặng: sau khi kiểm tra phân loại quặng đợc đa vào
hệ thống rửa đạt chất lợng, sau đó đa vào kho chứa làm nguyên vật liệu chính
cho quá trình chế biến.
- Nghiền: Quặng đợc chuyển từ kho chứa đổ lên phễu tiếp liệu cho máy
nghiền thô. Sau đó hệ thống gầu tải chuyển lên máy nghiền tinh thành bột quặng.
- Phối và trộn phụ gia: Bột quặng đợc chuyển qua hệ thống phối và trộn phụ

gia.
- Đóng bao sản phẩm:Sản phẩm đợc đóng vào bao 1 tấn hoặc 50 kg. Yêu
cầu đóng bao phải đúng trọng lợng, đúng nhãn hiệu, đóng chặt không rách vỏ
bao, loại trừ bao không đạt tiêu chuẩn.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm cuối cùng: Nếu đạt yêu cầu đóng dấu KCS
và dùng xe nâng đa vào kho chứa sản phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Tuyển rửa làm khô quặng

Nghiền

Phối và trộn phụ gia

Đóng bao sản phẩm

Kiểm tra chất lợng và nhập kho sản phẩm

Phần II:
Tổ chức hạch toán công tác kế toán tại xí nghiệp
hoá phẩm dầu khí Yên Viên
6


Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên viên là đơn vị thuộc công ty DMC nên
hạch toán phụ thuộc, xuất phát từ đặc điểm của xí nghiệp nên xí nghiệp hoá
phẩm dầu khí Yên Viên áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp đợc tiến
hành tập trung ở phòng tài chính kế toán. ở các phân xởng không không có tổ

chức bộ phận kế toán viên mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xởng
theo dõi tình hình sản xuất của xí nghiệp tại xởng.
Nhân viên thống kê tại phân xởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi từ khâu
nguyên vật liệu đa vào sản xuất đến lúc giao sản phẩm cho xí nghiệp. Cuối
mỗi quý lập bảng thanh toán nguyên vật liệu tiết kiệm đợc nếu có.
Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp đặt dới sự lãnh đạo của giám
đốc.Bộ máy kế toán có chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, thông tin kinh kế và hạch toán kinh tế tại xí nghiệp. Đồng
thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính tại xí nghiệp. Phòng kế
toán tài chính của xí nghiệp gồm 9 ngời: Một kế toán trởng kiêm trởng phòng
tài chính, một kế toán tổng hợp và 7 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế
toán. Tất cả các nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn và am hiểu
công việc.

Kế toán trưởng

Kế toán
Kế toán
Kế toán tập
vật liệu và
tiền mặt
hợp chi phí
tổng hợp
công cụ
thuế
sản xuất
dụng
chung
Sơ đồ tổ chức bộ máy
kếcụ

toán của
xí nghệp
hoá phẩm dầu khí yên viên
Kế toán

Kế toán
tiền lương,
TSCĐ

Kế toán
thống kê,
thủ quỹ

Kế toán
7 thành phẩm
bán hàng

Kế toán
tiền gửi
ngân hàng


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên phụ trách các phần hành nh sau:
- Kế toán trởng : Điều hành bộ máy kế toán theo đúng chế độ chính sách.
Hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời
thực hiện các phần hành cụ thể nh: Lập báo cáo tài chính định kỳ quý năm,
lập các báo quản trị theo yêu cầu của giám đốc xí nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tổng hợp toàn bộ số liệu về các hoạt động tài

chính của xí nghiệp, là ngời tổng hợp thực hiện tính giá thành sản phẩm,có thể
thay mặt kế toán trởng giải quyết công việc khi đợc uỷ quyền.
- Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh tình hình sử
dụng vật t của các phân xởng, tình hình phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cho sản xuất.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Là ngời theo dói tình hình tăng giảm tiền
gửi ngân hàng của xí nghiệp. Đồng thời là ngời trực tiếp liên hệ với ngân hàng
.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán tiền lơng và tài sản cố định: là ngời theo dõi quản lý toàn bộ tài
sản cố định của xí nghiệp. Đồng thời phụ trách phần tiền lơng , thởng bảo
hiểm xã hội bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của xí nghiệp
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ( TK 627): Thực hiện tập hợp tất
cả các loại chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thống kê kiêm thủ quỹ: Thống kê toàn bộ tình hình sản xuất,
năng suất hoạt động của máy móc, sử dụng lao động tiêu hao nguyên vật liệu
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật đã đợc duyệt. Đồng thời thu chi tiền của
xí nghiệp
- Kế toán tiền mặt, thuế: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của xí
nghiệp đồng thời hạch toán thuế phải nộp với công ty.
-Kế toán thành phẩm và bán hàng: Hạch toán thành phẩm và tình hình bán
hàng.
Các nhân viên kế toán trong phòng đều phải có trách nhiệm báo cáo số
liệu của mình cho kế toán truởng.
Xí nghiệp áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.

II. Tổ chức hình thức sổ kế toán Và các báo cáo tài chính

1.Tổ chức hình thức sổ kế toán
Hiện nay xí nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ.và để phù hợp với
hình thức này, kế toán của xí nghiệp sử dụng các sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết phải trả cho ngời bán, sổ chi tiết chi phí,
sổ chi tiết vật t...
Hệ thống tài khoản mà xí nghiệp đang áp dụng thống nhất với hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp đợc ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ_BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trởng bộ tài chính.
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
tiến hành lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng
loại nghiệp vụ.
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trởng kí duyệt
và kế toán tổng hợp lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chỉ sau khi đã ghi số liệu
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới đợc sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ
thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ và phát
sinh có để tính ra số d cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi khớp đúng số
liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Đối với các tài khoản phải mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế
toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để
ghi. trên cơ sở đó sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đợc đối chiếu số liệu
sẽ đợc dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Các số liệu trong các sổ kế toán sẽ là cơ sở để từng doanh nghiệp phân

tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Các điều kiện lập báo cáo tài chính
- Sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán lập ra những báo
cáo về tình hình tài chính, công nợ , vốn chủ sở hữu, tình hình tài sản chính,
kết quả kinh doanh của xí nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho ban giám đốc
xí nghiệp và công ty để đề ra quyết định.
- Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của xí nghiệp : trớc khi lập báo cáo tài
chính các kế toán viên hoàn tất việc ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết do mình phụ
trách. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính xác của các bảng chi tiết, tổng
hợp, kiểm tra các số liệu kế toán và khoá sổ kế toán.
Các loại báo cáo chính:
B01-DN: Bảng cân đối kế toán
B02-DN: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuúat kinh doanh
B03-DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ
B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán của xí nghiệp
10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ gốc


Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

Phần III :
Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên
I. Những thành tựu và xu hớng phát triển của xí nghiệp

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí yên viên là đơn vị sản xuất trực thuộc
nghành dầu khí việt nam. Do đó, sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra mang
tính dặc thù cao. Nó là sản phẩm đặc trng phục vụ cho công tác khoan khai
thác thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Việt nam và nớc ngoài. ở buổi đầu
thành lập là sản phẩm đợc bảo hộ trong ngành và là đơn vị duy nhất cung cấp

hoá phẩm cho việc khoan khai thác. Nhng sau bớc ngoặt năm 1993, với sự đề
nghị của Vietsopetro- bạn hàng chính- yêu cầu sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn
API, xí nghiệp đã có những cải tiến và sáng tạo trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm để cạnh tranh với sản phẩm của đơn vị khác trên thị trờng. Nhờ
những sáng tạo đa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, xí nghiệp đã thu
đợc lợi nhuận cao mở ra bớc tiến mới- đa sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài.
Nhờ đó mà doanh thu của xí nghiệp tăng cao, đời sống của cán bộ công nhân
viên ổn định, thu nhập cao, các chế độ đãi ngộ thoả đáng. Đây là nguyên nhân
chủ yếu khiến xí nghiệp ngày càng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ
quả: bởi một tập thể vững mạnh sẽ tạo nên cơ sở vững mạnh. Do nguồn thu
của doanh thu của xí nghiệp tăng cộng với sự hỗ trợ vốn của công ty và trên
tổng công ty, xí nghiệp đã mua hệ thống nghiền mới. Vì vậy chi phí sản xuất
đợc tiết kiệm tiến tới hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm
trên thị trờng.
Song trong quá trình chuyển đổi ấy, hệ thống công tác tài chính- kế toán
của xí nghiệp không ngừng đợc biến đổi về cả cơ cấu lẫn phơng pháp kế toán.
Công tác kế toán của xí nghiệp đã đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của xí nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
chung.
Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ năm
2002 đến 2004.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Năm
2002

Số lao
động
295

Giá trị tổng

sản lợng
31156678

Doanh thu

Thu nhập

bán hàng
7878650

bình quân
2255

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
2003

300

32243567

7996534

2439

2004

302


34253378

8207336

2497

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy tình
hình sản xuất kinh doanh qua các năm đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng. Giá trị tổng sản lợng năm 2004 tăng so với năm 2002 là
9.93%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 6.23%. Thu nhập của ngời lao dộng
cũng tăng lên năm 2004 tăng 242000 VNĐ so với năm 2002( Hay tăng
10.73%). Thu nhập của ngời lao động tăng lên sẽ khuyến khích ngời lao động
hăng say làm việc tìm tòi nghiên cứu làm cho năng suất lao động ngày càng
tăng , chi phí sản phẩm giảm sẽ làm giá thành sản phẩm hạ hơn và tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm của xí nghiệp. Xí nghiệp sẽ ngày càng phát
triển và vững mạnh.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc thì xí nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế
II. Những hạn chế của xí nghiệp

Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì sản phẩm
của công ty gặp phải sức ép cạnh tranh khá lớn .Bởi nhợc điểm của xí nghiệp
là nằm ở xa nơi có nguyên liệu nên chi phí để mua nguyên liệu là rất lớn.
Trong khi đó thì hiện nay các công ty sản xuất bột khoan dầu hiện nay đã xây
dựng ngay tại nơi có nguyên liệu ngay tại các mỏ quặng ví dụ nh nhà máy sản
xuất barit tuyên quang. Vì thế mà xí nghiệp gặp khó khăn về nguồn quặng,
không chủ động đợc về nguồn vật liệu chính này.Vì thế ảnh hởng đến kế
hoạch sản xuất của xí nghiệp và giá thành sản phẩm sẽ cao hơn các đơn vị
khác. Cho nên trong tình hinh hiện nay xí nghiệp phải tìm cách để chủ động
nguồn nguyên liệu. Hơn thế nữa phải khuyến khích cán bộ phòng kỹ thuật tìm
tòi nghiên cứu tìm ra các sản phẩm mới để mở rộng quy mô sản xuất của xí

nghiệp.

13



×