Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoá phẩm dầu khí tại công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí (dmc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.94 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Lời nói đầu

1


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Kể từ khi các quốc gia trên thế giới tiến hành buôn bán và trao đổi với
nhau, nền ngoại thơng thế giới không ngừng phát triển. Các quốc gia trên thế
giới đều chú trọng đến nền ngoại thơng của mình, coi đó là điều kiện tiên quyết
để tăng tốc con tàu kinh tế của họ. Mặc cho những rào cản về chế độ chính trị xà hội, trình độ phát triển, đặc điểm văn hoá, ngôn ngữ ... các quốc gia vẫn mở
rộng cửa với thế giới bên ngoài. Trên thực tế, không có một quốc gia nào có thể
phát triển vững mạnh, thịnh vợng mà không có sự hợp tác, giao lu với các nớc
khác. Chính vì vậy mà hoạt động ngoại thơng ngày nay không chỉ diễn ra sôi nổi
ở ba đỉnh tam giác kinh tế thế giới là Mỹ - Nhật - Châu Âu, mà còn tấp nập ở các
nớc khác trên thế giới.
Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, để thực hiện đợc các mục tiêu chiến lợc nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và
từng bớc đa nền kinh tÕ qc gia hoµ nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ giới, thì việc mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khoa học, kinh tế và đẩy mạnh
hoạt động ngoại thơng ... là một yêu cầu khách quan của thời đại.
Trong những năm qua, nhờ chính sách mở cửa và đổi mới nền kinh tế từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, Việt Nam đà quan hệ ngày
càng nhiều với các đối tác nớc ngoài. Đặc biệt với định hớng u tiên sản xuất
phục vụ xuất khẩu của Nhà nớc, hoạt động xuất khẩu của đất nớc diễn ra ngày
một sôi động và đang là một hoạt động mang lại cho đất nớc những nguồn lợi


đáng kể.

2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Sau sự kiện có tính bớc ngoặt của ngành dầu khí Việt nam ở giai đoạn cuối
thập kỷ 80, từ việc phát hiện ra dòng dầu công nghiệp đầu tiên. ở mỏ Bạch Hổ,
mỏ Rồng và đặc biệt phát hiện ra tầng móng chứa dầu có trữ lợng lớn ở vùng mỏ
Bạch Hổ, đà đa sản lợng khai thác dầu thô tăng vọt. Với chính sách đổi mới của
Đảng, Nhà nớc và sự hấp dẫn của luật đầu t nớc ngoài, đà bắt đầu thu hút sự đầu
t ngày càng tăng của các Công ty dầu khí nớc ngoài ( Shell, Total, Petrocanada,
Petronas, Enterprise oil, BP, ...) trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí ở thềm lục địa Việt Nam. Ngành dầu khí chủ trơng đẩy nhanh tiến trình
khoan thăm dò và khai thác dầu khí trên diện rộng ở thềm lục địa Việt Nam,
đồng thời với việc xây dựng, phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí. Chính trong bối
cảnh đó, theo Quyết định số 182 ngày 8 tháng 3 năm 1990 của Tổng cục Dầu
khí (nay là Tổng công ty Dầu khí Việt Nam), Công ty Dung dịch khoan và Hóa
phẩm dầu khí (DMC) đà đợc thành lập, để đáp ứng nhu cầu cấp bách, sản xuất
hóa phẩm dung dịch khoan và từng bớc vơng lên trở thành nhà thầu phụ dung
dịch khoan ở Việt Nam và khu vực Đông Nam á.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cũng nh đòi hỏi
thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu, cùng với
những kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và những tìm hiểu thực tế tại Công ty
DMC, tôi đà chọn đề tài: Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hoá phẩm dầu khí tại Công ty Dung dịch khoan và Hoá
phẩm Dầu khí làm đề tài nghiên cứu với hy vọng sẽ mang lại cho Công ty một

số đóng góp trong quá trình phát triển nâng cao hoạt động xuất khẩu, để từ đó
nâng cao vị thế của mặt hàng hoá phẩm phục vụ khoan khai thác dầu khí của
Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Thơng mại Quốc tế - Công ty
Dung dịch khoan và Hoá phẩm dầu khí đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài này. Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới cô giáo Vũ Thị Hiền, giảng viên khoa Kinh tế ngoại thơng, trờng Đại học
Ngoại thơng cùng các thầy cô giáo đà giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

3


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9
Chơng I

Giới thiệu vài nét về sự hình thành và phát triển của
công ty Dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí (DMC)
I. quá trình hình thành và phát triển:

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí có tên giao dịch tiếng
Anh là DRILLING MUD COMPANY và viết tắt là DMC (sau đây gọi tắt là
Công ty DMC) là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc ®ang ë trong giai ®o¹n chun
giao tõ nỊn kinh tÕ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng,
trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp nhỏ giải thể: Xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Vũng
Tàu (thuộc Công ty Vật t - Vận tải) và Xí nghiệp dịch vụ 2 (thuộc Văn phòng
Tổng cục Dầu khí). Công ty hạch toán độc lập, có bảng cân đối tài sản thống

nhất toàn Công ty, có t cách pháp nhân, và tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty DMC tuân theo Quyết
định số 197/BT ngày 16/2/1996 của Bộ trởng Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ
về việc thành lập Công ty DMC là thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam; Quyết định số 3294/HĐQT ngày 8/12/1995 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
DMC; quy chế tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 5534/HĐQT ngày 5/12/1996 và các quy định của pháp luật.
Công ty DMC hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đợc mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại các
ngân hàng trong nớc.
Công ty DMC có trụ sở chính tại 97 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội và bẩy
đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội.
- Chi nhánh Công ty DMC tại 93 Lê Lợi - Vũng Tàu.
- Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Quảng NgÃi - trụ sở Phờng Nghĩa Lộ - Thị
xà Quảng NgÃi.
- Xí nghiệp Vật liệu cách điện DMC - Khu công nghiệp Phú Mỹ I, huyện
Tân Thành, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

- Công ty Liªn doanh MI ViƯt Nam - trơ së 93 Lª Lợi Vũng Tàu, là Công
ty liên doanh với MI Hoa Kỳ trong đó Công ty DMC góp 50% vốn pháp định.
Liên doanh này hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Công ty Liên doanh Barit Tuyên Quang - DMC - trụ sở chính đặt tại thị

trấn Sơn Dơng tỉnh Tuyên Quang, hạch toán độc lập theo luật doanh ngiệp Nhà
nớc - trong đó Công ty DMC góp 50% vốn pháp định.
- Công ty TNHH Kinh doanh, khai thác, chế biến Đá vôi trắng Nghệ AnDMC - trụ sở tại XÃ Diễn Kỷ, Huyện Diễn Châu, Nghệ An, là liên doanh giữa
Công ty DMC với Công ty Khoáng sản Nghệ An . Trong đó vốn góp của Công ty
DMC là 70% vốn pháp định.
Những ngày đầu mới thành lập, trong tình trạng khó khăn chung của toàn
ngành, ®iỊu kiƯn vËt chÊt cđa C«ng ty v« cïng khã khăn. Với số vốn tổng cộng
755 triệu đồng, trong đó vốn lu động 481 triệu đồng, nhân sự bàn giao có 63 ngời hầu nh không có cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chuyên ngành. Khi ra đời
Công ty gần nh không có sản phẩm và thị trờng dầu khí, mặt hàng chính là xà
phòng kem, Amian. Doanh thu thấp, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều
khó khăn. Có thể nói DMC hầu nh không có cơ may để kế thừa những điều kiện
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ đợc giao xét trên các phơng
diện: Cơ sở hạ tầng, phuơng tiện kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ quản lý ... Phía trớc DMC chỉ có những cơ hội và thách thức.
Đi lên từ một xuất phát điểm rất thấp, gần nh từ con số 0, đến hôm nay sau
mời hai năm xây dựng và trởng thành, Công ty DMC đà vơn lên khẳng định vị trí
của mình trong ngành Dầu khí và trên trờng quốc tế. Hiện nay Công ty DMC đÃ
xây dựng đợc một cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ với đội ngũ cán bộ quản lý và
cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn cao, lực lợng lao động lành nghề để
sản xuất những sản phẩm cơ bản nhất cho công nghệ khoan dầu; từng bớc đa
dạng hoá sản phẩm; nâng dần hàm lợng chất xám trong sản phẩm; cạnh tranh
lành mạnh với thị truờng bằng chất lợng và giá cả. Có thể nói, từ việc sản xuất
quy mô công nghiệp hoá phẩm dầu khí là lĩnh vực hết sức mới mẻ ở nớc ta, Công
ty DMC là ngời khai phá đầu tiên mảnh đất hoang này. Từ việc ngành công
nghiệp khai thác dầu khí phải nhập khẩu toàn bộ hoá phẩm cho công nghệ khoan
dầu từ nớc ngoài, thì nay Công ty DMC đà tạo ra hàng loạt sản phẩm mới đạt
tiêu chuẩn chất lợng quốc tế để thay thế hàng nhập khẩu, đồng thời đẩy mạnh
việc xuất khẩu với số lợng ngày càng lớn, tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất
5



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

nớc. Chất lợng hoá phẩm của Công ty DMC ngày càng chiếm đợc niềm tin của
các bạn hàng ở nhiều nơi trên thế giới. Từ năm 1998 đến nay Công ty liên tục đợc Bộ Thơng Mại khen thởng về thành tích xuất khẩu.
Công ty cũng đẩy mạnh hoạt động liên doanh với các đối tác trong và
ngoài nớc nằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tích lũy lợi
nhuận. Công ty có 3 liên doanh, trong đó 1 liên doanh với nớc ngoài

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty DMC có những chức năng nhiệm vụ chính sau:
Một là : sản xuất, kinh doanh các vật liệu hoá phẩm dùng cho dung dịch
khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí.
Hai là: nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về dung
dịch khoan, xi măng, dung dịch hoàn thiện và sửa chữa, xử lý giếng khoan dầu
khí.
Ba là: xuất-nhập khẩu các hoá phẩm phục vụ khoan khai thác dầu khí.
Bốn là: tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác theo sự phân
công của Tổng công ty và phù hợp với pháp luật.
Một số quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty DMC:
C«ng ty cã nghÜa vơ nhËn, sư dơng cã hiƯu quả, bảo toàn và phát triển vốn
Nhà nớc và Tổng công ty giao cho cũng nh các nguồn lực khác. Đồng thời phải
thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản từ thời điểm thành lập
công ty.
Công ty có nghĩa vụ phải tuân thủ đúng các chế độ và quy định về quản lý
kinh tế, tài chính của Nhà nớc ban hành.
Công ty có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn ngân sách Nhà nớc cấp, vốn Tổng công ty

cấp và các loại vốn, tài sản khác. Thu mọi khoản thu liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và các khoản thu từ hoạt động tham gia liên doanh.
Công ty đợc liên doanh liên kết và ký kết các hợp đồng kinh tÕ víi c¸c chđ
thĨ kinh tÕ kh¸c, thùc hiƯn c¸c dự án đầu t phát triển theo kế hoạch của Tỉng
c«ng ty.
6


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Công ty đợc quyền huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh và phát triển theo pháp luật và quy định của Tổng công ty.
Công ty đợc quyền mở rộng kinh doanh trên cơ sở tối u mọi nguồn lực mà
Công ty có, tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trờng và pháp luật hiện
hành.
Công ty đợc phÐp kinh doanh, xt nhËp khÈu c¸c ho¸ phÈm phơc vụ
khoan khai thác dầu khí.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty DMC đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến, chức năng là quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dới. Bắt đầu từ Ban Giám đốc
tới các phòng ban đợc tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Giám đốc là đại diện
pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và pháp luật về
điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời điều hành cao nhất
trong Công ty.
Phó giám đốc là ngòi giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
công việc theo phân công, ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc

Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
Kế toán trởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác tài chính - kế toán, thống kê của công ty, có các nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
Các phòng chức năng, chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mu,
giúp việc Giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty:
* Phòng tổ chức và đào tạo có chức năng tổ chức và quản lý lao động
trong Công ty theo nhiệm vụ của Công ty và yêu cầu điều động; sắp xếp, bố trí
lao động tiền lơng theo bộ luật lao động, thỏa ớc lao động; tuyển dụng, đào tạo
lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh; giải quyết khiếu nại, tố tụng về
quyền lợi của ngời lao động; bảo vệ chính trị nội bộ,...
* Phòng hành chính có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, lu trữ toàn bộ công
văn, tài liệu của Công ty; đôn đốc các đơn vị thực hiện các quy định về hành
chính của Nhà nớc, đảm bảo các điều kiện về vật chất cho các hoạt động cña
7


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Công ty.
* Phòng Kinh tÕ - kÕ ho¹ch cã nhiƯm vơ tham mu cho Ban giám đốc trong
việc xây dựng kế hoạch của toàn Công ty. Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế
hoạch đà đợc phê duyệt. Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm trên cơ sở xây dựng các chỉ tiêu cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh đó.
Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh để tổng
hợp thực hiện kế hoạch trình cấp trên phê duyệt. Nghiên cứu môi trờng kinh
doanh để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch của các bộ
phận sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tình hình thực hiện cho Tổng công ty.

* Phòng Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý tài
chính, thống kê kế toán, giá cả và hạch toán kinh tế của Công ty theo đúng các
quy định của Nhà nớc và cấp trên. Hớng dẫn các đơn vị thành viên về nghiệp vụ
mở sổ sách theo dõi hoạt động của đơn vị, giúp các đơn vị làm thống kê báo cáo
định kỳ, hạch toán nội bộ theo quy định của Công ty và hớng dẫn của Bộ tài
chính. Kiểm soát, giám sát quá trình thực hiện phơng án kinh doanh đà đợc
Giám đốc phê duyệt, thờng xuyên đối chiếu chứng từ để giúp các đơn vị hạch
toán chính xác. Góp ý và chịu trách nhiệm về các kiến nghị, góp ý của mình với
từng phơng án kinh doanh cụ thể, xác định đợc lỗ lÃi và tính trả lơng cán bộ công
nhân viên.
* Phòng Vật t - vận tải có nhiệm vụ quản lý vật t hàng hoá để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thờng xuyên, liên tục; tổ chức
vận chuyển hàng hoá tiêu thụ trong và ngoài nớc; báo cáo tình hình mua sắm, dự
trữ hàng hoá nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
* Phòng Thơng mại thị trờng có chức năng tham mu cho Giám đốc trong
việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là chiến lợc xuất khẩu hoá phẩm ra nớc ngoài;
nghiên cứu thị trờng, tiếp thị, đẩy mạnh bán hàng; soạn thảo hợp đồng kinh tế;
xây dựng các phơng án kinh doanh; thờng xuyên theo dõi và nắm bắt các thông
tin kinh tế trong và ngoài nớc để nghiên cứu thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo uy tín cho Công ty. Thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ kinh doanh bán hàng, đặc biệt chú trọng đến khâu thanh toán quốc
tế.
* Phòng Dịch vụ kỹ thuật cung ứng dịch vụ kỹ thuật cho các hợp đồng
cung ứng hoá phẩm đà đợc ký kết nh ra các đơn pha chế theo yêu cầu của từng
8


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9


hợp đồng hoặc kiểm tra chất lợng của sản phẩm ngay tại từng giàn khoan.
* Phòng Thí nghiệm dung dịch khoan và xử lý giếng khoan có nhiệm vụ
tính toán ra các tiêu chuẩn hoá pha chế các dung dịch nhằm xử lý các sự cố
giếng khoan theo từng trờng hợp.
* Phòng Thí nghiệm Vi sinh dầu khí có nhiệm vụ nuôi cấy trồng và tìm
hiểu môi trờng giếng khoan, các loại vi khn cã trong giÕng khoan nh»m xư lý
chóng b»ng dung dịch khoan.
* Phòng nghiên cứu sản phẩm mới có nhiệm vụ nghiên cứu tìm ra các sản
phẩm mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao uy tín của Công ty trong lĩnh
vực công nghiệp dầu khí.
Các đơn vị trực thuộc:
1. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công ty liên doanh Barite Tuyên Quang DMC.
3. Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên.
4. Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Quảng NgÃi.
5. Chi nhánh phía Nam của Công ty tại Vũng Tàu.
6. Công ty liên doanh MI Việt Nam tại Vũng Tàu.
7. Công ty TNHH Kinh doanh, khai thác chế bién Đá vôi trắng Nghệ AnDMC.
Các đơn vị này có chức năng và nhiệm vụ:
- Tự chđ trong viƯc tỉ chøc, kinh doanh.
- Thùc hiƯn c¸c chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao cho nh: vèn, doanh thu,
khÊu hao TSC§, thùc hiƯn nghÜa vơ víi ngân sách, BHXH, BHYT ...
- Tổ chức hạch toán, kế toán tại đơn vị theo quy định của Nhà nớc và
Công ty.
Liên doanh Barite Tuyên Quang-DMC và Công ty TNHH Kinh doanh,
khai thác, chế biến đá vôi trắng Nghệ An-DMC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
các hoạt động khai thác đá Barite và đá vôi trắng, chế biến thành sản phẩm đạt
tiêu chuẩn API, cung cấp quặng Barite và qng CaCO3 cho DMC.
9



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Công ty liên doanh MI Hoa Kú vµ DMC ViƯt Nam cã nhiƯm vụ đảm bảo
cung cấp dịch vụ dung dịch khoan cho các dàn khoan biển Việt Nam, cung cấp
dịch vụ buôn bán các sản phẩm sử dụng cho ngành công nghiệp dầu khí trong nớc và nớc ngoài. Cung cấp các thiết bị sàng sẩy trong các căn cứ cho thuê.
Sơ đồ tổ chức kinh doanh

Giám đốc


nghiệp
hoá
phẩm
dầu khí
Quảng
NgÃi

Công
ty Liên
doanh
MI Việt
Nam

10

Phòng Phòng Phòng Phòng TN

Vật t - dịch vụ nghiên Dung dịch
Vận tải kỹ thuật cứu sản khoan và
phẩm xử lý giếng
mới
khoan

Khối kỹ thuật và nghiên
cứu phát triển

Phòng
thí
nghiệm
vi sinh
dầu khí


nghiệp
hoá
phẩm
dầu khí
Yên
Viên

Ban giám đốc

Sơ đò tổ chức bộ máy của công ty DMC

Chi
nhánh
phía

Nam
Công
ty
DMC

Đơn vị thành viên
(Hạch toán độc lập)

Công
ty Liên
doanh
Barit
Tuyên
Quang
- DMC

Công ty
TNHH
KD-KTCB đá vôi
trắng NADMC

Công ty L.doanh
Công ty TNHH
Công ty liên
Barite Tuyên
KD-KT-CB Barite doanh MI Việt
Quang-DMCNghệ An-DMC
Nam

Khối các đơn vị

trực thuộc công ty


Khóa luận tốt nghiệp

4. Các lĩnh vực hoạt động của DMC:

Xí nghiệp HoáXí nghiệp Hoá
Chi nhánh phía
phẩm dầu khí phảm dầu khíNam DMC
Yên Viên Quảng NgÃi Vũng Tàu

Phòng
Tổ chức
đào tạo

Khối nghiệp vụ quản lý kinh
doanh và xuất nhập khẩu

Phòng Phòng Phòng Phòng
Hành Tài Kinh tế- Thơng
chính chính - Kế mại-Thị
kế toán hoạch trờng

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

4.1 Sản xuất:
* Sản xuất các vật liệu, hoá phẩm phục vụ cho khoan và khai thác dầu.
Công ty DMC sản xuất các ho¸ chÊt Barite API, Bentonit API, Cement
class G, Silica flour, chất bôi trơn DMC Lub, chất diệt khuẩn Biosafe, CaCO3,

Mica (C-M-F) ... theo nhiệm vụ đợc giao ban đầu là cung cấp các hoá phẩm này
cho VIETSOPETRO và các công ty dầu khí nớc ngoài hoạt động thăm dò, khai
thác dầu khí tại Việt Nam , thay thế hàng nhập khẩu.
Với uy tín về chất lợng và giá cả, các sản phẩm này lần lợt đợc xuất khẩu
sang các thị trêng: Singapore, Indonesia, Thailand, Bruney, Malaysia, Philippin,
Hµn Quèc, NhËt, Bangladesh, Sakhalin-Nga, Australia, New Zealand,
Venezuela, Mỹ, IRaq...
* Sản xuất các vật liƯu phơc vơ cho c«ng nghiƯp gèm, sø, thđy tinh, sơn
nhựa, ...
Ngoài những sản phẩm chính phục vụ công nghiệp khoan khai thác dầu,
Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác nh: Fenspat, Dolomit, CaCO3 phục vụ
cho các ngành công nghiệp gốm, sứ, thủy tinh, sơn nhựa ...
4.2 Kinh doanh xuất nhập khẩu:
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty nhập khẩu các các
11


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nh: phụ gia dung dịch, các thiết bị phục vụ
cho sản xuất, cho phòng thí nghiệm; các phơng tiện bốc xếp, thiết bị văn phòng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh; nhập khẩu các trang thiết bị thí nghiệm dùng
cho công nghệ khoan bán phục vụ cho các nhà thầu dầu khí và các đơn vị xây
dựng, ... và nhập khẩu các hoá chất: CMC-HV, CMC-EHV, PACSEAL-LV,
ANCOVIS, DEMUSIFIER, ... nhằm cung cấp cho các công ty dầu khí hoạt động
tại thềm lục địa Việt Nam.. Đồng thời, Công ty còn xuất khẩu các mặt hàng hoá
chất của mình nh: Barite, Betonit, CaCL2 ... ra thị trờng nớc ngoài.
4.3 Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kü tht c«ng nghƯ

míi nh :
Khảo sát xử lý giếng khoan, tăng cờng thu hồi dầu ở mỏ Bạch Hổ. Dùng
đồng vị phóng xạ đánh dấu khảo sát giếng khoan. Dùng hỗn hợp Galka, Melka
để giải quyết vấn đề ngập nớc của giếng khoan khai thác. Thay đổi Profin tiếp
nhận nớc của giếng bơm úng. Dùng XP1-XP2 xử lý vùng cặn đáy giếng khoan
tăng khả năng thu hồi dầu. Xử lý H2S trong khí đồng hành. Cung cấp dịch vụ
khoan. Dùng phức hợp vi sinh hoá lý để tăng cờng thu hồi dầu.
5. Đặc điểm của Công ty DMC:
5.1 Đặc điểm về địa lý:
Công ty có trụ sở chính đặt tại 97 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Đây là
một địa điểm có vị trí rất thuận lợi cho hoat động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ngoài ra, Công ty với 7 đơn vị thành viên nằm rải rác từ Bắc đến Nam.
- Các xí nghiệp sản xuất đặt tại các vùng gần cảng sông, biển là điều kiện
khá thuận lợi cho việc vận chuyển các nguồn quặng nguyên liệu về sản xuất
cũng nh xuất sản phẩm đi các nơi. Ví trị của các xí nghiệp sản xuất đặc biệt phù
hợp với đặc điểm của các sản phẩm là các sản phẩm hầu hết đợc đóng trong bao
có trọng lợng lớn, khối lợng vận chuyển cung cấp cho các khách hàng trong nớc
và xuất khẩu nhiều vì vậy chủ yếu dùng phơng tiện tàu biển và tàu thủy trọng tải
lớn.
Hai liên doanh: liên doanh Barite Tuyên Quang-DMC và Công ty TNHH
kinh doanh, khai thác, chế biến Đá vôi trắng Nghệ An-DMC đều đợc đặt tại các
vùng nguyên liệu đáp ứng yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho các xí nghiệp sản
xuất,
Văn phòng đại diện đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và Công ty Liên doanh
12


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9


MI Việt Nam đặt tại Vũng Tàu là các thành phố lớn và là khu công nghiệp dầu
khí thuận lợi cho việc tiêu thụ bán sản phẩm.
5.2 Đặc điểm về sản phẩm:
- Là các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp khoan khai thác dầu khí và
một số ngành công nghiệp khác.
- Là hàng hoá cồng kềnh việc vận chuyển từ ngời sản xuất đến ngời mua
khá phức tạp.
- Là các mặt hàng phục vụ chủ yếu cho công nghiệp dầu khí vì vậy việc
tiêu thụ phụ thuộc khá nhiều vào những biến động của hoạt động khai thác dầu
khí tại Việt Nam cũng nh những biến động của khai thác dầu trên thÕ giíi..
B¶ng 1: Mét sè s¶n phÈm chÝnh.
Stt
1
2
3
4

S¶n phÈm
Barite
Bentonite
Silica Flour
S¶n phẩm khác

Đơn vị
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn


10 năm
Năm 2001 Năm 2002
(1990-2000)
197.947
27.549
36.595
40.847
9.421
10.913
3.232
404
553
36.415
14.686
13.640
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Côngty)

Sản phẩm có những yêu cầu đặc thù:
+ Nguyªn liƯu chØ cã ë mét sè vïng do vËy việc khai thác, thu mua khó
khăn đòi hỏi phải có mạng lới khai thác, thu mua quặng hợp lý. Hầu hết các nơi
có nguyên liệu đều ở vùng núi cao, vùng sâu do vậy việc vận chuyển là vấn đề
cần đợc quan tâm, lu ý nhằm tránh tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất.
+ Hàng hoá đợc vận chuyển chủ yếu bằng đờng sông, biển, tuy nhiên lại
cần tránh bị ớt vì vậy cần có sự bảo quản cẩn thận trong vận chuyển và lu kho.
+ Tiêu thụ hàng hoá phụ thuộc rất lớn ngành công nghiệp khai thác dầu
khí ở Việt Nam và thế giới.
Các sản phẩm của Công ty hiện nay cha đa dạng, các sản phẩm truyền
thống nh Barite, Bentonite, CaCL2, ... gặp khó khăn trong tiêu thụ do những
biến động lớn về chính trị trên thế giới đang ảnh hởng tới công nghiệp dầu khí.
13



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

- Barite là loại sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty trong nhiều năm,
tuy nhiên hiện nay gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh giá cả với Trung Quốc.
5.3 Đặc điểm về tài chính:
Vốn là nhân tố quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp cho nên bất cứ
một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào kinh doanh đều phải có vốn. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong những năm qua kể từ ngày thành lập (8/3/1990),
Công ty DMC đà đạt đợc những thành tựu mà không phải bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng có thể làm đợc. Từ một Công ty với số vốn ban đầu là 755 triệu
đồng, trong đó:
Vốn cố định; 274 triệu đồng.
Vốn lu động: 421 triệu đồng
Trải qua 13 năm tồn tại và phát triển tới nay tổng số vốn của Công ty đÃ
lên tới 78.112.504.038 đồng. Đây chính là sự quan tâm đầu t của cấp trên nhng
cũng là nỗ lực lớn của Công ty trong việc tích lũy, phát triển vốn nhằm mở rộng
quy mô kinh doanh.
Bảng 2: Tình hình vốn của Công ty thời kỳ 2000-2002
2000

Năm
Chỉ tiêu



2001



%

2002
%



%

Tổng số vốn: (triệu ®) 71.633 100%
- Vèn cè ®Þnh
33.217 46,4%
- Vèn lu ®éng
38.416 53,6%

78.112
39.696
38.416

100%
50,8%
49,2%

78.726 100%
40.310 51,2%
38.416 48,8%

- Vốn tự có
- Vốn ngân sách


12.087
66.025

15,5%
84,5%

12.087 15,4%
66.639 84,6%

11.250 15,7%
60.383 84,3%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Côngty)
Không ngừng đầu t mở rộng sản xuất cả về bề rộng cũng nh chiều sâu
(đầu t công nghệ cao), đòi hỏi Công ty phải mạnh dạn đầu t vốn. Đây là điều trăn
trở đối với ban lÃnh đạo Công ty làm sao đầu t đúng hớng, tiết kiệm và có hiệu
quả. Điều này đà đợc đền đáp bằng những thành quả to lớn mà Công ty đà đạt đợc. Với số vốn nh hiện nay, Công ty DMC đà có khả năng thực hiện những hợp
đồng cung cấp hoá phẩm dầu khí lớn, có những máy móc thiết bị thí nghiệm đáp
ứng dịch vụ kỹ thuật khoan phức tạp đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao và đợc
14


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

biết đến nh một nhà cung cấp hóa phẩm dầu khí uy tín nhÊt ë ViƯt Nam.
VỊ ngn vèn cđa C«ng ty trong thời gian qua, ngoài vốn do ngân sách
Nhà nớc cấp, vốn tự bổ sung của Công ty đà đợc huy động từ các nguồn vốn

khác nhau nh: vốn vay ngân hàng, vốn vay Công ty Tài chính dầu khí, vốn vay
các đối tợng khác .... Đến nay tổng số vốn của Công ty đà lên tới gần 79 tỷ đồng.
Mặc dù trong những năm gần đây tốc độ tăng vốn kinh doanh của Công ty
không cao là do những biến động lớn trên thế giới đang gián tiếp ảnh hởng tới
công nghiệp khoan khai thác dầu, vì vậy Công ty tạm ngừng việc đầu t về chiều
rộng, tích cực bảo toàn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả để tạo đủ công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho hơn 700 cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoàn
thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng công ty giao cho mà trong tình hình
hiện nay là rất khó khăn.
5.4 Đặc điểm về lao động:
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hởng rất lớn
tới năng suất lao động cũng nh tíi hiƯu qu¶ kinh doanh cđa mét tỉ chøc kinh
doanh. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lÃnh đạo, năng lực quản lý điều hành,
trong những năm qua, Công ty DMC đà thực thi những bớc quan trọng trong việc
củng cố bộ máy, cải tiến việc tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuất và dịch vụ kü tht.
Song song víi viƯc më réng s¶n xt, lùc lợng lao động cũng không ngừng
đợc bổ sung và hoàn thiện cả về số lợng lẫn chất lợng nhằm đáp ứng với những
đòi hỏi bức thiết của việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng
phù hợp với chiến lợc phát triển của Công ty.
Công ty DMC với đặc thù là một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh
những loại dung dịch khoan và hóa phẩm chủ yếu phục vụ cho khoan thăm dò và
khai thác dầu khí đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, do vị trí địa lý, các bộ phận
của Công ty lại trải dài từ Bắc đến Nam, đòi hỏi bộ máy lÃnh đạo của Công ty
phải sắp xếp cán bộ đảm bảo sự thông suốt, nhất trí từ trên xuống dới từ Bắc đến
Nam, tránh gây sự khập khiễng làm cản trợ hoạt động của Công ty. Điều này
cũng đòi hỏi các thành viên trong Công ty phải có ý thức phấn đấu vơn lên, học
hỏi, trau dồi kiến thức về quản lý cũng nh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
Bảng 3: Tình hình lao động của Công ty qua một số năm

15


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9
Đơn vị tính: Ngời

Chỉ tiêu

2000

2001

2002



%



%



%

Tổng số lao động
- LĐ không thời hạn

- LĐ có thời hạn

607
282
325

100
46
54

651
283
368

100
43
57

714
369
345

100
52
48

Trình độ
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Đại học, cao đẳng

- Trung cấp
- Phổ thông, CNKT

4
4
187
49
363

0.5
0.5
31
8
60

4
6
208
49
384

0,6
1
32
7,4
59

4
7
268

49
386

0,5
1
37,5
7
54

(Nguồn: Bảng kê tình hình lao động của Côngty)
Đội ngũ nhân sự luôn đợc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Kể từ
khi thành lập đến nay, đà có 175 lợt ngời đợc tham gia học tập, tham quan khảo
sát và triển lÃm ở nớc ngoài, 1.423 lợt ngời đợc tham dự các khoá đào tạo ở trong
nớc theo các nội dung và ngành nghề khác nhau. Chỉ tính riêng năm 1998, tổng
số tiền chi phí cho đào tạo đà lên tới 74.643 USD và 663.004.463 đồng. Từ năm
1999 đến nay tổng cộng có hơn 224 lợt ngời đợc cử đi đào tạo về quản lý doanh
nghiệp, kinh tế đối ngoại, kế toán quốc tế, ngân hàng đầu t, Anh ngữ, tin
học ...và 287 lợt ngời đợc cử đi đào tạo trong và ngoài nớc về nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ, quản lý chất lợng sản phẩm, xây dựng dự án mới,
công nghệ đóng gói, ISO 9000, ISO 9002, ...
Nhìn vào bảng 2 ta thấy: Số lợng lao động tăng đều qua các năm, không
những thế chất lợng lao động cũng không ngừng tăng lên, lao động có trình độ
đại học, cao đẳng từ 187 ngời (năm 2000) đến nay đà lên tới 268 ngời. Điều này
cho thấy Công ty rất chú trọng tới việc hình thành một đội ngũ lao động phù hợp
với yêu cầu của một cung cách làm ăn mới. Bên cạnh đó, số lao động phổ thông
cũng không ngừng tăng lên (từ 363 ngời năm 2000 lên 386 ngời năm 2002)
nhằm đáp ứng nh cầu về lao động trực tiếp sản xuất của Công ty.
.5.5 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan là một lĩnh vực công nghiệp mới mỴ
16



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

ở Việt Nam, trong khi đòi hỏi của các nhà thầu dầu khí nớc ngoài và Vietsopetro
lại rất lớn về số lợng và yêu cầu cao, khắt khe về phẩm chất chất lợng. Bởi vì
dung dịch khoan có thể chỉ chiếm từ 5-15% giá thành khoan nhng có thể lại
chiếm tới 100% nguyên nhân của những vấn đề phức tạp xảy ra. Vì vậy, việc đầu
t xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật, phợng tiện kỹ thuật để tổ chức sản xuất
hoá phẩm dầu khí với công nghệ cao, chất lợng quốc tế là một việc rất cần thiết,
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của DMC.
Trong những năm gần đây, công tác đầu t xây dựng cơ bản đợc quan tâm
đúng mức, từng bớc áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Cụ thể là Công ty đà đầu t đợc:
- Bốn hệ thống máy nghiền ROLLERMILL 5R năng xuất 7-8 tấn/ giờ.
- 2 dây chuyển tuyển quặng.
- Hai kho chứa sản phẩm tại Yên Viên-Hà Nội và Vũng Tàu.
- Một hệ thống dây chuyền sản xuất bông sợi siêu mảnh Bazan.
- Các phòng thí nghiệm đợc trang bị hiện đại trị giá hàng tỷ VNĐ.
- Các máy móc khác phục vụ cho sản xuất nh: xe nâng hàng, xe xúc, máy
tiện, máy mài, máy đóng bao...
Cùng với hệ thống máy móc thiết bị, nhà xởng phục vụ cho sản xuất,
Công ty DMC còn có trụ sở làm việc khang trang tại 97 Láng Hạ-HN và tại các
xí nghiệp.
Bảng 4: Tình hình đầu t của Công ty trong nhng năm gần đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Đầu t

Năm 2000
87.168

Năm 2001
21.811

Năm 2002
26.681

KH 2003
28.202

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Côngty)
Nhìn vào bảng 4 ta có thể thấy rằng Công ty DMC đà rất chú trọng tới đầu
t vào cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, điều này phù hợp với những
đòi hỏi của cơ chế thị trờng, của sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt về giá cả và
chất lợng sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế.. Mặc dù tình hình ®Çu t
17


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

của Công ty trong các năm 2001, 2002, và kế hoạch năm 2003 có giảm sút, song
đây là lúc Công ty phát huy nội lực sẵn có trên cơ sở vật chất kỹ thuật vững
mạnh để đảm bảo sự ổn định và tiếp tục tăng trởng.
Vừa mở rộng hợp tác, vừa tích cực vận động nội lực, chuẩn bị sẵn sàng

chờ đón cơ hội kinh doanh và những thách thức mới của thế kỷ 21. Với chủ trơng mới tăng hàm lợng chất xám, giảm hàm lợng vật chất trong sản phẩm, với
chiến lợc đầu t lâu dài, với tài sản trí tuệ sẵn có, với truyền thống văn hoá thơng
mại đà hình thành trong 12 năm qua, chắc chắn rằng trong thế kỷ 21 này DMC
sẽ có những bớc phát triển mới vợt bậc, vợt qua mọi thách thức của sự hội nhập.
II. tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian qua:

1. Tình hình doanh thu:
Kết quả kinh doanh ở một doanh nghiệp phải đợc xem xét trên cơ sở căn
cứ loại hình từng doanh nghiệp cụ thể. Các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
đảm bảo kết quả sản xuất nhằm cung cấp khối lợng sản phẩm nhất định theo yêu
cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại ... kết quả này đều thông
qua công tác tiêu thụ sản phẩm.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc biểu hiện thông
qua chỉ tiêu doanh số bán ra. Qua tiêu thức này chúng ta có thể thấy rõ đợc tình
hình tiêu thụ hàng hoá, sự tăng giảm ở các thời kỳ, để từ đó có kế hoạch đầu t
vào sản xuất những mặt hàng trọng điểm, nhằm làm tăng doanh số, làm tăng
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng 5: Tình hình doanh thu của Công ty thời kỳ 2000-2002.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh số bán
2.Giá vốn hàng bán
3.Doanh thu thuần

2001/2000
2002/2000
chênh lệch
% chênh lệch %
102.087 170.990 136.440

68.903 167
34.353 134
63.745 100.284 82.922
36.539 157
19.177 130
101.465 170.945 136.346
69.480 168
34.881 134
2000

2002

2001

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Côngty)
Nhìn chung trong những năm gần đây, tổng doanh thu của Công ty tăng
rất mạnh, năm 2001 có thể nói là năm đỉnh cao của Công ty DMC, một sự phát
triển vợt bậc mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể làm đợc trong
18


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

khi những bất ổn của thế giới về kinh tế, chính trị và những khó khăn về giảm
bớt bảo hộ Nhà nớc tiến tới hội nhập đà làm rất nhiều doanh nghiệp phải giải
thể . Tuy nhiên sang năm 2002, tổng doanh thu đà giảm về số tuyệt đối 34.550
triệu đồng chỉ đạt 79,8% so với năm 2001. Nhng năm 2002 cũng là năm Công ty
DMC gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì hoạt động khoan

thăm dò khai thác dầu khí ở Việt Nam và các nớc trong khu vực giảm, trong khi
đó những sản phẩm chủ yếu của Công ty là phục vụ cho công nghiệp khoan khai
thác dầu khí nên ảnh hởng lại là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, việc Mỹ
tiến hành các bớc chuẩn bị chiến tranh tại IRaq đà làm Công ty mất đi hai thị trờng quan trọng đầy tiềm năng với khối lợng tiêu thụ rất lớn. Hàng năm Công ty
DMC xuất sang các thị trờng này hàng chục ngàn tấn sản phẩm, thu về hàng
triệu USD.
.1.1 Doanh thu thuần:
Cùng với những biến động của Tổng doanh thu, doanh thu thuần cũng bị
tác động. Năm 2000 doanh thu thuần của Công ty đạt 101.465 triệu đồng, sang
năm 2001 doanh thu thuần đà đạt 170.945 triệu đồng tăng 69.480 triệu đồng so
với năm 2000 ( tơng ứng tăng 68% về số tơng đối).
Sang năm 2002 doanh thu thuần đạt 136.346 triệu đồng tăng 34.881 triệu
đồng so với năm 2000 ( tơng ứng tăng 34%) tuy nhiên so với năm 2001 thì
doanh thu thuần thấp hơn 34.599 triệu đồng ( tơng ứng giảm 20,24% ). Mặc dù
có sự suy giảm về doanh thu song không có nghĩa là Công ty không tăng trởng,
với doanh thu thuần đạt 136.346 triệu đồng, năm 2002 vẫn là năm có doanh thu
cao của Công ty.. Điều này cho thấy, Công ty DMC đà thực hiện tốt chủ trơng,
chính sách của mình là sử dụng đồng vốn cã hiƯu qu¶.

19


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng -A2CN9

Doanh thu thuần

Đơn vị tính: triệu đồng


180,000
170,945
160,000
140,000

136,346

120,000
101,465

100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0

2000

2001

2002

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Côngty)
1.2 Doanh thu cđa tõng lÜnh vùc kinh doanh:
§Ĩ thÊy râ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta đi vào
phân tích tình hình doanh thu theo từng lÜnh vùc kinh doanh cơ thĨ.. Qua ®ã
chóng ta cã thể biết đợc từng mặt mạnh, mặt yếu của từng lĩnh vực kinh doanh
để từ đó có thể đầu t đúng vào những lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao.


Bảng 6: Tình hình doanh thu theo từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty
qua các năm.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

2000

2002

2001
20

2001/2000

2002/2000



×