Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.35 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Kế toán đợc xác định là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất, có
vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế.Trong đó công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm. Kế toán không chỉ
dừng lại ở việc ghi chép và lu giữ các số liệu mà quan trọng hơn là thiết lập
hệ thống thông tin cho nhà quản lý, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
khác nhau cho các đối tợng.Thông tin kế toán là một bộ phận thông tin
quan trọng cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị. Vì vậy các số
liệu của kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu để kiểm tra. Phơng pháp
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp
với đặc điểm tổ chức quản lý,đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất.
Phải tạo điều kiện cho chủ Doang nghiệp nắm đợc các thông tin chính xác,
kịp thời để đề ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Trên góc độ kinh tế thì
giá thành sản phẩm la thớc đo chi phí và khả năng sinh lời. Vì nếu trong
khi bán sản phẩm không đổi thì giá thành sản phẩm sẽ tăng (giảm) làm cho
lợi nhuận giảm (tăng). Do vậy doanh nghiệp hạ thấp đợc giá thành sản
phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại. Bởi thế nên phấn đấu giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của mọi đơn vị sản
xuất kinh doanh. Nội dung công tác kế toán rất rộng nhng đề tài chỉ đi sâu
vào nội dung : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.

1


Chơng I :Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu:


1.1.Khái niệm chi phí sản xuất :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác, sử
dụng các nguồn lao động, vật t, tiền vốnđể thực hiện đợc việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lu
thông hàng hoá. Đó là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao
động sống vá lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong
doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc gọi là
chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu :
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế :
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh tế ( nguồn gốc kinh tế ban đầu ) giống nhau đợc sắp xếp vào một loại (
yếu tố ) chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh từ đâu và dùng vào
mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí sau (5 yếu
tố) :
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị của các nguyên
liệu,vật liệu chính, vật liệu phụ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị XDCBDoanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất.
2


- Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, các
khoản tiền trích theo lơng theo quy định của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các dịch vụ mua từ bên ngoài nh : tiền điện,tiền nớc, tiền bu phí điện
thoạiphục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4yếu tố trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
Theo cách phân loại này, những CPSX có cùng mục đích, công dụng đợc sắp xếp vào 1 loại ( khoản mục ), không phân biệt nội dung kinh tế của
chi phí. Toàn bộ CPSX đợc chia thành các khoản mục sau ( 3 khoản mục ):
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lơng phụ cấp lơng
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội, trại sản xuất ),
CPSX chung gồm 6 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xởng : Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng, tiền ăn giữa ca của
nhân viên quản lý phân xởng, đội, bộ phận sản xuất.

3


+ Chi phí vật liệu : Gồm những chi phí vật liệu dùng cho phan xởng, nh vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ sản
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ gá
lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động

+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng ở các phân xởng, nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn, nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xởng nh chi phí sửa chữa, TSCĐ thuê ngoài, chi
phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thơng
mạikhông thuộc TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác : Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại :
- Chi phí biến đổi ( Biến phí ) : là những chi phí có sự thay đổi về l ợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
nhu chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí cố định ( định phí ) : là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí về TSCĐ theo
phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh :
Quản lý chi phí sản xuất là phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất.
4


Quản lý CPSX giúp lập kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, sử dụng lao
động cho kỳ sau, cung cấp tài kiệu để tính toán thu nhập quốc dân.
Công việc quản lý chi phí sản xuất cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản

phẩm cho kỳ sau.
Giúp cho các nhà quản lý xác định phơng pháp kế toán tổng hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tợng 1 cách đúng đắn và hợp lý.
Giúp cho công tác quản trị kinh doanh phân tích điểm hoà vốn và phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.

5


1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
1.4.1. Khái niệm :
Giá thành sản phẩm ( công việc, lao vụ ) là chi phí sản xuất tính cho 1
khối lợng hoặc 1 đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành. Cách phân loại này chia làm 3 loại :
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán của
doanh nghiệp xác định trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện giá thành.
+ Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
CPSX hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức đợc thực hiện trớc khi tính giá thành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo

chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, giúp cho việc
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
+ Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6


- Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán : đợc chia làm 2 loại
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) : Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hòan thành giá thành sản xuất
đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập ho hoặc giao cho khách
hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi ở các DNSX.
+ Giá thành toàn bộ : bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp thính theo sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp, CPSX phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và với sản phẩm đợc sản xuất. Vì vậy kế toan cần xác định
đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở đó thực hiện việc tập
hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tợng
tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát CPSX và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.

Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chi phí. Xác định đối tợng kế toán
tổng hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX. Có
xác định đúng đối tợng tập hợp CPSX mới đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX,
mới tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu,
tổng hợp số liệu, ghi số kế toán.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
7


- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm )
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng tập hợp CPSX có thể là : từng loại
sản phẩm, công việc, nhóm sản phẩm cung loại, từng chi tiết, bộ phận sản
phẩm, từng phân xởng, giai đoạn công nghệ, từng đơn đặt hàng.
1.5.2. Đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính dợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành của kế toán.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà DNSX, yêu cầu và trình độ
quản lý của nhân dân để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thi từng sản phẩm, từng công việc là 1
đối tợng tính giá thành ( nh Xí nghiệp đóng tàu đối tợng tính giá thành là

từng con tàu, trong doanh nghiệp XDCB đối tợng tính giá thành là từng
công trình, từng hạng mục công trình)
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn thì mỗi loại sản
phẩm là 1 đối tợng tính giá thành ( trong doanh nghiệp dệt mỗi loại vải là 1
đối tợng tính giá thành ).
- Về mặt quy trình công nghệ sản xuất
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.

8


+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm đợc lắp ráp
hoàn chỉnh
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành là bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công
nghệ sản xuất.

9


1.6.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ và đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tỏ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng
tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bố từng laọi CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CPSX và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tựơng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và gía thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp
để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
- Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp,
xây lắp, nông, lâm, ng nghiệp.
+ Kết cấu:
+ Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập
lại kho.
10


- Kế chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 154 để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
+Tác dụng : Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông,
lâm, ng nghiệp, xay dựng cơ bản, dịch vụ.

+ Kết cấu :
Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm bao gồm : Tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên
tiền lơng theo quy định phát sinh trong kỳ (riêng đối với hoạt động xây lắp
không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên có : kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào bên nợ tài khoản
154.
Tài khoản 622 không co số d cuối kỳ.
- Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung.
+ Tác dụng : dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xởng, bộ phận, đội, công trờngphục vụ sản xuất, dịch vụ
lao động.
+ Kết cấu :
Bên nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm : lơng, phụ
cấp lơng, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng tính vào chi phí sản
xuất của nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất. Khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xởng và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của
phân xởng, bộ phận sản xuất, đội.
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kết chuyển chi
phí sản xuất chung vào tài khoản 154 hoặc tài khoản 631
11


Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
+ Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: 6271 chi phí nhân viên phân
xởng.
6272 chi phí vật liệu
6273 chi phí dụng cụ sản xuất
6274 chi phí khấu hao TSCĐ.
6277 chi phí dịch vụ mua

ngoài.
6278 chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tác dụng : phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối
cùng.
+ Kết cấu :
Bên nợ : Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
D nợ : chi phí sản xuất kinh doanh con dở dang cuối kỳ.
- Tài khoản 631- Giá thành sản phẩm.
+ Tác dụng : Dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trờng hợp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+ Kết cấu :
Bên nợ : - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tàI khoản
154.
- Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
kết

chuyển vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
TK 631 không có số d cuối kỳ.
12


1.7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(1) Nhập kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, hoặc căn
cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê để

tính giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng.
Nợ TK 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 - nguyên liệu, vật liệu ( phơng pháp KKTX ).
Có TK 611 - Mua hàng ( phơng pháp KKĐK ).
(2) Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập
kho.
Nợ TK 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có ).
Có TK 111, 112, 331.
(3) Trờng hợp nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng hết,
nhng không nhập kho. Cuối kỳ trớc kế toán đã ghi giảm chi phí vật liệu.
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( ghi bút toán đó ).
Sang kỳ này kế toán ghi tăng chi phí
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
(5) Cuối tháng kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp cho đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang ( phơng pháp KKTX )
Hoặc Nợ TK 631 Giá thành sản xuất ( Phơng pháp KKĐK )
Có TK 621 chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

13


TK 152

TK 621


TK

152
(1)

(3)

(4)

TK 611
(1)

154

(631)
TK111, 112, 331

(5)
(2)
TK133

- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng phải trả
cho công nhân sản xuất trong kỳ :
Nợ TK 622 chi phí NCTT
Có TK 334 phải trả CNV.
(2) Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất, khi trích hàng thàng kế toán ghi :
Nợ TK 622 chi phí NCTT.
Có TK 335 chi phí phải trả.

(3) Trich BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, trích vào chi phí
Nợ TK 622 chi phí NCTT
Có Tk 338 phải trả phải nộp khác.
( Chi tiết: TK 3382 KPCĐ; TK 3383 BHXH; TK 3384
BHYT )
(4) Cuối kỳ thanh toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
cho các đối tợng nh chịu chi phí :
14


Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang ( phơng pháp KKTX )
Hoặc nợ TK 631 giá thành sản xuất ( phơng pháp KKĐK)
Có TK 622 chi phí NCTT
Sơ đồ kế toán tập hợp phân bổ chi phí NCTT
TK 334

TK 622

154(631)
(1)

(4)

TK 335
(2)
TK 338
(3)
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
(1) Tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả

cho nhân viên phân xởng.
Nợ TK 627 (6271)- chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 334 phảI trả CNV.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phảI trả
cho nhân viên phân xởng tính vào chi phí :
Nợ TK 627 (6271) chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382, 3384, 3383).
(3) Xuất vật liệu dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng.
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung (6272).
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu.

15


(4) Xuất kho công cụ, dụng cụ, phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn cho
phân xởng.
Nợ TK 627 (6273) chi phí dụng cụ sản xuất.
Có TK 153,142 ( theo phơng pháp KKTX ).
Có TK 611

( theo phơng pháp KKDK).

(5) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xởnh sản xuất thuộc phân xởng.
Nợ TK 627 (6274) chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214 khấu hao TSCĐ.
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoàI sử dụng cho sản xuất chung nh tiền điện,
tiền nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 627 (6277) chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331 phải trả ngời bán.

Có TK 335 chi phí phải trả,
Có TK 142 chi phí phải trả trớc
(7) Các khoản chi phí khác bằng tiền cho hoạt động sản xuất chung tại
phan xởng.
Nợ TK 627 (6278) chi phí bằng tiền khác.
Có TK 111, 112, 141 tổng giá thanh toán.
(8) Các khoản thu giảm chi phí phát sinh
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 chi phí sản xuất chung
(9) Cuối kỳ, tính toán phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK
154 hoặc TK 631để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang ( phơng pháp
KKTX)
Hoặc nợ TK 631 Giá thành sản xuất (phơng pháp
KKĐK)
16


Có TK 627 chi phí sản xuất chung
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK 334

TK 627

TK111,112,138
(1)

(1)

TK 338

(2)

TK154

(631)
TK152

(9)
(3)

TK153,142
(4)
TK 214
(5)
TK 331, 335
(6)
TK111, 112, 141
(7)
- Phơng pháp tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (KKTX).
(1) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang.
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

17


(2) Cuối kỳ kế toán, kế chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang.
Có TK 622 chi phí NCTT.

(3) Cuối kỳ, tính toán phân bố và kết chuyển chi phí xản xuất chung cho
từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 chi phí SXKD dở dang.
Có TK 627 chi phí sản xuất chung.
(4) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, ngời gây ra thiệt hại sản
phẩm hỏng phải bồi thờng.
Nợ TK 138 (1388), 334.
Có TK 154 chi phí SXKD dở dang.
(5) Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng
Nợ TK 152 nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154 chi phí SXKD dở dang.
(6) Sản phẩm sản xuất xong, nhập kho thành phẩm, chuyển giao thẳng cho
ngời mua hàng.
Nợ TK 155, 157, 632.
Có TK 154 chi phí SXKD dở dang
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

18


TK 621

TK 154

TK

138
(1)

(4)


TK 622

TK 152
(2)

(5)

TK627
TK155,157,632
(3)

(6)

1.8. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ.
1.8.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
- Nội dung : Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ
tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác ( chi
phí NCTT, SXC ) tính hết vào cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Công thức tính :

DCK =

DDK + C n
xQd
QSP + Qd

(1)


Trong đó : - DCK, DĐK là sản phẩm dở dang cuói kỳ và đầu kỳ.
- Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- QSP, Qd là sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
- Điều kiện áp dụng : phơng pháp này áp dụng thích hợp với trơng fhợp chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so
với đầu kỳ.
1.8.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
19


- Nội dung : Căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để
quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng.Tính toán
xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Công thức :
+ Quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Qd = Qd x % HT
Trong đó : Qd là sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
% HT là tỉ lệ chế biến hoàn thành.
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào 1 lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (
nh công thức (1) )
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến
DCK =

DDK + C n
xQ' d
QSP + Q' d


C: đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
- Điều kiện áp dụng phơng pháp : Phơng pháp nay thích hợp với những sản
phẩm co tỉ trọng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí
sản xuất không lớn lắm. Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và
biến động lớn so với đầu kỳ.
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
- Nội dung : Căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng
công đoạn sản xuất, căn cứ vào định mức từng khoản mục chi phí ở từng
công đoạn sản xuất tơng ứng để tính chi phí định mức của khối lợng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
- Điều kiện áp dụng : phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp cho những sản
phẩm đã xay dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý.
1.9. Các phơgn pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp.
1.9.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
20


- Phơng pháp tính giá thành đơn giản :
+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp nay thích hợp với những sản phẩm, công
việc có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín, tổ chức sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục ( nh sản xuất điện)
+ Công thức :
z=

Z = DĐK + C DCK

Z
Q


Trong đó :
- Z, z: là tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản
phẩm thực tế.
- C: là tổng CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.
- DĐK, DCK :là tổng CPSX của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ
- Q: là sản lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành

Bảng ( thẻ ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng.năm..
Tên sản phẩm, dịch vụ.số lợng.
Khoản mục chi phí

C1 CPS
X

C2 Tổng
thành

1.Chi phí NL,VL trực
tiếp
2.Chi phí NCTT
3.Chi phí sản

xuất

chung
Cộng
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số


21

giá Giá thành đơn
vị


+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh
nghiệp trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng 1 loại vật
liệu, nhng kết quả thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn.
Q=

Qi

x Hi

Trong đó : - Q là tổng sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản phẩm tiêu
chuẩn
- Qi là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm.
- Hi là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Zi =

DDK + C DCK
xQi H i
Q

zi =

Zi

Qi

- Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ :
+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp mà cùng
quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc cả nhóm sản phẩm cùng
loại, với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
( theo từng khoản mục )
Tỉ lệ giá thành =

x

100%
(theo từng khoản mục)

Tổng tiêu chuẩn phân bổ
( theo từng khoản mục)

+ Tính giá thành thực tế cho từng quy cách :
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực tế =

của từng quy cách

từng quy cách

(theo từng khoản mục)

22


x

Tỉ lệ giá thành
(theo từng khoản mục)


- Phơng pháp tính loại trừ chi phí
+ Điều kiện áp dụng :
-

Trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo

ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ
-

Trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc sản phẩm

đủ tiêu chuẩn chất lợng quy định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc mà các khoản thiệ hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
-

Đối với phân xởng sản xuất phụ có cung cấp hoặc lao vụ lẫn nhau, cần

loại ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính
hoặc bán ra ngoài.
+ Công thức tính :

Z = DĐK + C DCK Clt

Trong đó : Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của đối tợng tính
giá thành.

- Phơng pháp cộng chi phí :
+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản
phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
+ Công thức tính :

Z = C1 + C2 + ..+ Cn

Trong đó : C1, C2, Cn là CPSX tập hợp đợc ở từng bộ phận, giai đoạn sản
xuất.
- Phơng pháp liên hợp :
+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp
khác nhau.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức :

23


+ Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
đã xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh.
+ Công thức tính :
Giá thành

Giá thành

thực tế của = định mức của
sản phẩm


Chênh lệch
do thay đổi

sản phẩm

định mức

Chênh lệch


thoát ly
định mức

1.9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : Tuỳ theo tính chất, số lợng sản
phẩm của từng đơn vị sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp đơn
giản, phơng pháp cộng chi phí, phơng pháp tỉ lệ hay phơng pháp liên hợp.
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục : Kế
toán sử dụng phơng pháp cộng chi phí hoặc phơng pháp liên hợp để tính giá
thành.
+ Tính giá thành theo phơng án có tính giá thành của thành phẩm.
+ Tính giá thành theo phơng án không tính giá thành của thành phẩm.
- Doanh nghiệp có sản xuất phụ : doanh nghiệp có nhiều phân xởng phụ ,
các phân xởng phụ ngoài việc cung cấp sản phẩm, lao vụ cho sản xuất
chính, còn phục vụ cung cấp lẫn nhau. Thì khi tính giá thành sản phẩm phụ
cung cấp cho sản phẩm chính kế toán sử dụng phơng pháp loại trừ chi phí.
+ Căn cứ vào số chi phí thực tế phát sinh ban đầu (cha tính phần giá trị sản
phẩm, lao vụ cung cấp hoặc nhận của bộ phận khác) và khối lợng sản
phẩm, lao vụ hoàn thành của từng phân xởng phụ để tính đơn giá ban đầu

cho 1 đơn vị sản phẩm, lao vụ, sản xuất phụ, sau đó căn cứ vào khối lợng
sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau và đơn giá ban đầu để tính giá trị phục
vụ lẫn nhau
Chơng II :Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
24


Vàtính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp :
Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ra đời trong cơ chế bao cấp và
đã từng nổi trội trong cơ chế thị trờng, nhng cũng từ nhữn thử thách gay go
đó, một mô hình thơng nghiệp mới ra đời và ngày một tỏ rõ sức sống. Mô
hìh phát triển chuyên doanh hoá mặt hàng xây dựng vật liệu điện và dụgn
cụ cơ khí kết hợp với kinh doanh tổng hợp, đa dạng mặt hàng trên cơ sở tự
chủ về kinh tế.
Tên đầy đủ : Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Tên giao dịch : ELMACO
Trụ sở chính : 240-242 Tôn Đức Thắng - Đống Đa Hà Nội
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 820 NT-QĐ ngày 22/12/1971
của Bộ trởng Bộ vật t.
Năm 1980, Công ty là thành viên của Liên hiệp cung ứng vậy t khu vực
I. Đến năm 1983, Công ty chuyển sang trực thuộc Liên hiệp xuất nhập
khẩu vật t, có nhiệm vụ đáp ứng trực tiếp nhu cầu cho khu vực Hà Nội và
điều hàng cho các Liên hiệp cung ứng vật t khác.
Năm 1985, Công ty đợc thành lập lại theo Quyết định số 432/VT-QĐ,
ngày 19/9/1985 của Bộ trởng Bộ vật t, với tên gọi Công ty vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí, trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí. Ngoài ra, Công ty còn thành lập các đơn vị hoạt động dịch vụ
công nghiệp : quầy thu đổi, sửa chữa động cơ điện, máy hàn, đội xây lắp đờng dây và trạm biến thế, lắp đặt điện nội thất. Từ năm 1989, với các quan

hệ giao dịch buôn bán quốc tế ngày càng tăng, Công ty bắt đầu sử dụng tên
giao dịch tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thơng hiệu và biểu trng
ELMACO đã trở thành quen thuộc với khách hàng trong nớc và ngoài nớc.
25


×