Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.55 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Lời mở đầu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực
tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Nó không chỉ quan trọng trong quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và
công tác tài chính của doanh nghiệp. Là yếu tố thờng xuyên biến động
từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ
giúp cho các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp. Mặt khác, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật
liệu sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, công tác tổ chức và quản
lý nguyên vật liệu là rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, nền kinh tế đang từng bớc phát triển mạnh mẽ
thì công tác hạch toán NVL cũng có những thay đổi để phù hợp với điều
kiện mới. Các doanh nghiệp đợc phép lựa chọn phơng pháp và cách thức
tổ chức hạch toán tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Nó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng hợp lý nhất nguồn
nguyên vật liệu, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cao su Sao Vàng là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số lợng sản phẩm nhiều nên nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú về cả
số lợng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, th ờng xuyên
đợc sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong quá trình sản
xuất. Chính vì vậy công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu rất đ ợc
công ty coi trọng.
Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác nguyên
vật liệu nên qua một thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
công ty cao su Sao Vàng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo-TS
Nguyễn Thị Lời em đã mạnh dạn chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch


toán kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u
động tại công ty cao su Sao Vàng.
Trong chuyên đề này em xin trình bày những vấn đề sau:

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

1


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Ch ơng I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cao su Sao Vàng.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng.
Do thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty không nhiều cùng
với trình độ kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh
khỏi các thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô và bạn bè để bài viết này đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-TS Nguyễn Thị Lời và toàn thể
cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán công ty cao su Sao Vàng đã
nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

2



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh
Nội dung

Chơng I: Lý luận chung về công tác hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I-Những vấn đề cơ bản về Nguyên vật liệu

Khái niệm, đặc điểm và vị trí của
nguyên vật liệu
1-

1.1-Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng lao động thể hiện dới
dạng vật hóa. Nhng không phải mọi đối tợng đều là nguyên vật liệu, chỉ
có những đối tợng mà lao động con ngời có thể tác động vào và làm biến
đổi chúng phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm thì mới đợc
gọi là nguyên vật liệu
1.2-Đặc điểm
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đặc thù, có vị trí đặc biệt
trong quá trình sản xuất, do vậy nó có những đặc điểm rất riêng biệt so
với các t liệu sản xuất khác:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu vật liệu chỉ đợc tiêu dùng trực
tiếp và tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái ban đầu.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.

1.3-Vị trí
Nguyên vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chúng là
đối tợng tác động trực tiếp của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm,
thiếu nguyên vật liệu quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ. Giá trị sản phẩm
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí
nguyên vật liệu vì chúng thờng chiếm từ 60% đến 80% giá thành sản
phẩm. Từ đó cho thấy chí phí nguyên vật liệu có ảnh h ởng không nhỏ tới
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú
trọng tới công tác hạch toán nguyên vật liệu.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

3


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu.
2-

2.1-Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu
một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay nguyên
vật liệu không còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều nh trớc,
nhng vấn đề đặt ra là phải cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời để bảo đảm

cho quá trình sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên, đồng thời sử dụng vốn
tiết kiệm nhất, không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên
ta có thể xem xét việc quản lý vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý việc thu mua nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả, theo
đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý. Đồng thời tổ chức tốt khâu vận
chuyển để tránh sự thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ
quy định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp để tránh lãng phí nguyên vật liệu.
- Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng th ờng xuyên biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức
tồn kho để bảo đảm tốt nhất cho nhu cầu sản xuất.
2.2-Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .
Theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập-xuất-tồn kho
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ta
có thể giám sát đợc quá trình cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng
yêu cầu quản lý và sử dụng vốn.
- Tổ chức ghi chép, tổng hợp và tính toán chính xác giá trị thực tế
của các loại nguyên vật liệu thu mua và nhập kho trong kỳ.
- Hớng dẫn và kiểm tra hạch toán nghiệp vụ các thủ kho. Thờng
xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho và số tồn kho thực tế
theo phơng pháp thích hợp.
- Tính toán và phân bổ chính xác giá trị thực tế của các loại vật liệu
xuất dùng trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thờng xuyên phản ánh tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Đồng thời đối chiếu với định mức dự trữ để kịp thời phát
hiện những sai phạm và có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân


4


Luận văn tốt nghiệp
3-

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Phân loại nguyên vật liệu

3.1-Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò và
chức năng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Theo cách phân chia này, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán
thành phẩm mua vào).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt
động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân
viên chức.
- Nhiên liệu: Là những thứ cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa,
thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết
bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho sản xuất cơ bản.
- Phế liệu: Là các vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.

- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại cha đợc kể ở trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng.
3.2-Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
Theo cách phân chia này, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu doanh
nghiệp mua ngoài từ các nhà cung cấp bên ngoài.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là những nguyên
vật liệu do doanh nghiệp xuất kho một số nguyên vật liệu khác để thuê
một đơn vị nào đó gia công nhằm hoàn thiện, biến đổi chúng thành
những nguyên vật liệu mới phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh
nghiệp tự sản xuất và nhập kho.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

5


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

- Nguyên vật liệu từ hoạt động liên doanh: Là những nguyên vật
liệu do các bên tham gia liên doanh góp vốn cho doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu đợc cấp phát, biếu tặng: Là những nguyên vật
liệu do cấp trên chuyển xuống hoặc do các tổ chức, cá nhân biếu tặng
hay tài trợ cho doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là những nguyên vật liệu thu hồi trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc từ hoạt động thanh lý tài sản.
4-


Đánh giá nguyên vật liệu

Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị
của chúng theo những nguyên vật liệu tắc nhất định.
4.1-Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp các loại nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình
nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu.
- Để kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.2-Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
4.2.1-Nguyên tắc giá phí (giá vốn)
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi
tất cả các nguyên vật liệu phải đợc ghi chép, phản ánh theo giá phí (giá
vốn) của chúng, tức là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ ợc số
nguyên vật liệu đó.
4.2.2-Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phơng pháp sao cho ít
ảnh hởng đến vốn của chủ sở hữu. Với những nguyên vật liệu có xu hớng
giảm giá, mất giá hoặc không bán đợc cần phải dự tính khoản thiệt hại để
thực hiện việc tính lập dự phòng vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết các
khoản chi phí có thể tính đợc cho số nguyên vật liệu cha đem ra sử dụng
để có thể chịu phần chi phí ít nhất.
4.2.3-Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm,
nguyên tắc chuẩn mực và sử dụng phơng pháp tính toán phải thống nhất
trong suốt niên độ kế toán. Trong những trờng hợp đặc biệt, nếu có sự
thay đổi thì doanh nghiệp phải trình bày đợc lí do của sự thay đổi đó với
các cơ quan có thẩm quyền.


Trờng đại học Kinh tế quốc dân

6


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

4.2.4-Nguyên tắc kịp thời
Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp thời số l ợng
nguyên vật liệu nhập-xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý,
giúp cho doanh nghiệp biết chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho của mình tại các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản
xuất phù hợp, tránh sự biến động về giá vốn và lợng nguyên vật liệu tồn
kho đột xuất.

liệu

5-

Các phơng pháp tính giá nguyên vật

5.1-Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong hạch toán, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá
gốc).Tuỳ theo hình thức tính thuế giá trị gia tăng theo ph ơng thức khấu
trừ hay trực tiếp doanh nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực của doanh
nghiệp không có hoặc có cả thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính giá thực tế của nguyên vật liệu: Các hóa đơn bán hàng,
chứng từ nhập kho vật liệu và các chứng từ liên quan khác.

5.1.1-Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm thuế giá trị gia tăng. Tuỳ
theo từng nguồn hình thành mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu sẽ đợc
tính nh sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá nhập kho của nguyên vật liệu
mua ngoài là giá thực tế ghi trên hóa đơn của ngời bán (giá mua không
thuế) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua khác nh
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lu kho, (giá không thuế VAT)
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho của nguyên vật liệu
đợc tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế
nhập kho của các nguyên vật liệu này bao gồm:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất thuê chế biến.
+ Các chi phí liên quan đến việc chế biến nh tiền thuê gia công
chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ (không có thuế VAT)

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

7


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

- Với nguyên vật liệu nhận góp từ các đơn vị, cá nhân, tổ chức
tham gia liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá trị thoả thuận
của các bên tham gia liên doanh và các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá
trị thu hồi tối thiểu.

- Với nguyên vật liệu đợc cấp phát, biếu, tặng, tài trợ: Giá thực tế
của nguyên vật liệu là giá thị trờng tơng đơng và các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận.
Ta có thể phản ánh giá nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài qua
sơ đồ sau:
TK 111,112...
TK 152
Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có)+ Chi phí thu mua
(NVL mua ngoài nhập kho)
TK 133
VAT đầu vào
TK 151

VAT đầu vào

Hàng đi đờng kỳ trớc về nhập kho
Giá mua + Thuế nhập khẩu(nếu có) + Chi phí thu mua

5.1.2-Đối với doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp trực tiếp
TK 111,112

TK152

Hàng đi đờng kỳ trớc về nhập kho
Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí mua
(cả thuế VAT)
(cả thuế VAT)
TK 151
Nguyên vật liệu đi đ ờng kỳ trớc
Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí mua

(cả thuế VAT)
(cả thuế VAT)

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

8


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Giá thực tế nhập kho của các loại nguyên vật liệu cũng đợc hạch
toán tùy theo nguồn hình thành của chúng tơng tự nh đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ. Nhng ở các doanh nghiệp
tính VAT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng không đợc
hạch toán riêng trên TK1331 mà đợc tích gộp vào giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho.
Việc tính đúng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, vì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ
đợc hạch toán theo giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy, nếu tính
đúng giá trị nguyên vật liệu nhập kho sẽ cho phép ta xác định chính xác
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Nếu hạch toán sai
giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho sẽ kéo theo việc hạch toán
sai chi phí sản xuất. Do vậy, giá thành sản phẩm và giá trị nguyên vật
liệu tồn kho sẽ sai (đây là những khoản mục trọng yếu của bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh). Điều này sẽ tạo ra các thông tin
sai lệch ảnh hởng xấu tới quyết định của ngời sử dụng báo cáo tài chính.

5.2-Các ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho và tồn kho
cuối kỳ
5.2.1-Các ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho .
Theo chế độ hiện hành kế toán nhập-xuất kho nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp đợc tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm phong phú
về chủng loại và thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, ghi sổ hàng ngày
kế toán có thể sử dụng phơng pháp giá hạch toán.
Có hai hình thức xuất dùng nguyên vật liệu là xuất thẳng và xuất
qua kho. Trong đó, hình thức xuất thẳng thờng áp dụng phơng pháp tính
theo giá thực tế đích danh, còn hình thức xuất qua kho có thể áp dụng
các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất sau.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
- Phơng pháp giá hạch toán.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

9


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

a)Ph ơng pháp giá thực tế đích danh
- Theo phơng pháp này, giá trị xuất kho của bất kỳ nguyên vật liệu
nào cũng đợc xác định đúng theo giá trị nhập kho của nó.

- Phơng pháp giá thực tế đích danh tuân thủ nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá
trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm
mà nó tạo ra.
- Khi áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp sẽ xác định đợc chính
xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tuy nhiên rất khó áp dụng vì nó đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, nó chỉ đợc áp dụng khi nguyên vật liệu có thể phân biệt, chia tách rõ
ràng. Vì vậy, nó thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu và nguyên vật liệu có giá trị cao.
b)Ph ơng pháp nhập tr ớc-xuất tr ớc
Phơng pháp này giả định rằng nguyên vật liệu đợc xuất kho theo
đúng thứ tự nhập kho của chúng: Nguyên vật liệu nào nhập kho tr ớc thì
sẽ đợc xuất kho trớc.
- Ưu điểm :
+ Phản ánh tơng đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
và tồn kho cuối kỳ. Vì nguyên vật liệu đợc xuất kho theo thứ tự nhập nên
nguyên vật liệu tồn kho sẽ là những nguyên vật liệu đợc nhập kho cuối
cùng, do đó giá của nguyên vật liệu tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với
giá thị trờng.
+ Khi giá có xu hớng tăng, áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp
sẽ có số lãi nhiều hơn khi áp dụng các phơng pháp khác vì giá vốn hàng
bán hiện tại đợc tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trớc với giá
thấp hơn giá hiện tại. Điều này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp nếu mục
đích của doanh nghiệp là có tình hình tài chính khả quan để thu hút vốn
đầu t nhng lại không tốt trong điều kiện bình thờng vì lúc này doanh
nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn thực chất, do đó
sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc lại, khi giá nguyên vật
liệu có xu hớng giảm, áp dụng phơng pháp này sẽ cho giá vốn hàng bán
cao hơn hiện tại. Do vậy, lãi trớc thuế thấp hơn và thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp sẽ ít hơn thực tế.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

10


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

- Nhợc điểm :
+ Phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên
vật liệu.
+ Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh
thu hiện tại đợc tạo ra bởi các chi phí trong quá khứ.
- Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có khả năng theo dõi, phân tách
chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
c)Ph ơng pháp nhập sau - xuất tr ớc
Phơng pháp này giả định rằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp sẽ
đợc xuất kho ngợc với thứ tự nhập kho của chúng: Những nguyên vật liệu
nhập kho cuối cùng sẽ đợc xuất kho đầu tiên.
- Ưu điểm :
+ áp dụng phơng pháp tính giá này sẽ cho doanh thu hiện tại phù
hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ giá trị nguyên
vật liệu mua ở thời điểm gần nhất.
+ Khi giá cả của nguyên vật liệu trên thị trờng có xu hớng tăng
lên việc áp dụng phơng pháp này sẽ cho giá vốn của hàng bán cao hơn (vì
nguyên vật liệu xuất dùng có giá cao hơn nguyên vật liệu nhập đầu kỳ),
do đó lãi trớc thuế của doanh nghiệp giảm, thuế thu nhập doanh nghiệp

giảm. Điều này cũng có tác động theo hai hớng tới doanh nghiệp, nếu
mục tiêu của doanh nghiệp là có chỉ số lợi nhuận cao thì phơng pháp này
là không tối u còn mục tiêu là giảm chi phí thì đây là cách lựa chọn tốt
nhất. Ngợc lại, khi giá nguyên vật liệu có xu hớng giảm áp dụng phơng
pháp này sẽ cho kết quả ngợc lại.
- Nhợc điểm :
+ Bỏ qua luồng nhập xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
+ Giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá thực tế
của nó (khi giá có xu hớng tăng) vì hàng tồn kho bao gồm các nguyên vật
liệu đợc nhập kho từ trớc nhập với giá thấp hơn.
+ Phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.
- Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có khả năng theo dõi, phân tách
chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

11


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

d)Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng
trong kì đợc tính theo giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế của
NVL xuất dùng

Số lợng

NVL xuất dùng

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng cách tính giá
đơn vị bình quân:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ

Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu
thực tế tồn đầu kỳ

Giá trị thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
thực tế nhập trong kỳ

Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc

Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ

- Ưu điểm : Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng

trong kỳ sẽ đợc hạch toán theo một giá thống nhất nên tơng đối đơn giản
và dễ thực hiện, giảm bớt khối lợng tính toán, ghi chép trên sổ sách của
kế toán nguyên vật liệu. Trong kỳ kế toán, nguyên vật liệu không phải
theo dõi giá trị của hàng xuất, mà chỉ đến cuối kỳ khi xác định đ ợc tổng
giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ ta mới tính giá đơn
vị bình quân của nguyên vật liệu rồi nhân với tổng số lợng nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ ta sẽ có giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
dùng.
- Nhợc điểm :
+ Khi áp dụng phơng pháp này tới cuối niên độ kế toán ta mới xác
định đợc giá trị đơn vị bình quân và tổng giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng. Do đó, trong kỳ doanh nghiệp không thể theo dõi chi tiết sự biến
động về số lợng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, cho nên đây là
một khó khăn cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
+ Độ chính xác của các chỉ tiêu tính đợc không cao. Nếu trong kỳ
hạch toán có sự biến động lớn thì phơng pháp này sẽ cho doanh thu

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

12


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

không phù hợp với chi phí, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ đ ợc
đánh giá không sát với giá trị thực tế của nó.
+ Công tác kế toán dồn vào cuối tháng nên dễ xảy ra hiện t ợng
nhầm lẫn, sai sót do kế toán phải chịu áp lực bởi khối l ợng công việc thời

gian ít. Điều này sẽ gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu hoặc các
nguyên vật liệu của doanh nghiệp không có khả năng phân tách rõ ràng.
Các doanh nghiệp có đội ngũ kế toán ít nhng công tác kế toán nhiều cũng
có thể áp dụng phơng pháp này.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập-xuất.
Giá đơn vị bình quân

Giá trị thực tế NVL sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần N-X

Số lợng thực tế NVLsau mỗi lần nhập

- Ưu điểm:
+ Tính giá nguyên vật liệu theo phơng pháp này sẽ cho kết quả tơng
đối chính xác vì nó theo dõi đợc sự biến động của giá cả trong kỳ. Do đó,
sẽ cho kết quả doanh thu tơng đối phù hợp với chi phí hiện tại và giá trị
hàng tồn kho đợc phản ánh gần sát với giá trị thực tế.
+ Doanh nghiệp có điều kiện theo dõi chi tiết đợc sự biến động
của nguyên vật liệu trong kỳ. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Nhợc điểm : Sau mỗi lần nhập - xuất kho kế toán viên đều phải
tính lại giá của nguyên vật liệu nên đòi hỏi phải tính toán nhiều, tốn thời
gian và công sức.
e)Ph ơng pháp giá hạch toán
Hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế trong các doanh nghiệp
có các nhiệm vụ nhập - xuất diễn ra thờng xuyên và có nhiều chủng loại
vật t sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không hiệu quả. Trong tr ờng hợp này,

kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị hạch toán nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh
nghiệp đa ra và đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp nhng
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Khi sử dụng phơng pháp này,
cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh để xác định giá trị thực tế
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và tồn cuối kỳ thông qua hệ số giá:

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

13


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Giá thực tế NVL
xuất dùng

Giá hạch toán NVL
x
xuất dùng

Hệ số
giá

Trong đó:
Hệ số
giá


Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

- Ưu điểm : Giống nh phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc,
phơng pháp này sử dụng một giá cố định để tính giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng và tồn kho nên giảm bớt đợc khối lợng tính toán và ghi chép.
- Nhợc điểm :
+ Không phản ánh đợc sự biến động về giá cả của NVL trên thị tr ờng.
+ Không theo dõi đợc sự biến động về giá trị thực tế của nguyên
vật liệu vì trong kỳ kế toán chỉ phản ánh theo giá trị hạch toán. Do đó,
kết quả tính toán cuối cùng dù đã điều chỉnh cũng chỉ là tơng đối.
- Điều kiện áp dụng : Thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, các nguyên vật liệu có giá trị không
cao và các nghiệp vụ nhập-xuất diễn ra thờng xuyên.
5.2.2-Tính giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc xác định dựa trên phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho theo công thức:
Giá trị NVL

Giá trị NVL

tồn cuối kỳ

tồn đầu kỳ


Giá trị NVL

Giá trị NVL

nhập trong kỳ

xuất trong kỳ

Nh vậy, tuỳ thuộc vào hình thức áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với
nguyên vật liệu nhập kho theo phơng pháp trực tiếp hoặc khấu trừ mà
doanh nghiệp đang áp dụng. Chúng ta sẽ xác định đợc giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho có hoặc không có thuế GTGT.
II- HạCH TOáN CHI TIếT NGUYÊN VậT LIệU.
Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý vật liệu thì việc tổ chức
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

14


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

toán tổ chức theo dõi nguyên vật liệu không chỉ về mặt giá trị mà còn cả
mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ ...và phải đợc tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán
trên cơ sở chứng từ xuất nhập kho.

1-

Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng .

1.1- Chứng từ .
Theo QĐ1141/TC/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của bộ tài chính
các chứng từ kế toán đợc sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu bao gồm:
Mẫu 01 -VT

Phiếu nhập kho vật t.

Mẫu 02 - VT

Phiếu xuất kho vật t.

Mẫu 03 - VT

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu 06 - VT

Phiếu chuyển kho

Mẫu 08 - VT

Biên bản kiểm kê.

Ngoài ra còn còn một số chứng từ mang tính chất hớng dẫn nh:
Mẫu 04 VT


Phiếu xuất vật t theo hạn mức.

Mẫu 05 - VT

Biên bản kiểm nghiệm vật t.

Mẫu 07 - VT

Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ

1.2-Sổ sách
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng tại doanh
nghiệp mà kế toán sẽ sử dụng các sổ, thẻ chi tiết thích hợp. Có thể bao
gồm:
Sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số d.
Các bảng kê nhập - xuất - tồn.

liệu

Bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn.
2-

Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là một nội dung kinh tế rất phức tạp
với khối lợng tơng đối lớn. Tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết nguyên

Trờng đại học Kinh tế quốc dân


15


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

vật liệu là cơ sở để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về
tình hình tăng, giảm và tồn kho của từng loại vật liệu cho sản xuất.
Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang đợc áp dụng trong các doanh nghiệp gồm:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
2.1- Ph ơng pháp thẻ song song .
- Sơ đồ hạch toán.
Thẻ kho
Phiêu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) chi tiết vật t

Bảng tổng hợp
nhập ,xuất, tồn kho vật t

Ghi chú:

Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Quan hệ đối chiếu

- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật t với mật độ nghiệp vụ phát sinh không lớn, có thể
tổ chức giám sát thờng xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng đợc tập trung tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu .
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn
vật t về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho
từng danh điểm vật t. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhậpxuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật t.

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

16


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng
danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự
thẻ kho nhng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc
các chứng từ nhập-xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra,
đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số
tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập -xuất vào các thẻ kế toán chi tiết
vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho
về mặt giá trị của từng loại vật t rồi đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
- Ưu, nhợc điểm của phơng pháp thẻ song song.

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao,
phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
+ Nhợc điểm: Ghi trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán.
Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc làm báo cáo dễ bị chậm.
2.2- Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Điều kiện áp dụng: Thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng
loại vật t phong phú, đa dạng, mật độ nhập-xuất lớn, hệ thống kho tàng phân
tán, quản lý tổng hợp, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm
tra thờng xuyên
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi mặt số lợng đối với
từng loại danh điểm vật liệu nh phơng pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh điểm vật t
theo từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập-xuất phát sinh trong tháng của từng
danh điểm vật t, mỗi danh diểm vật t chỉ đợc ghi một dòng trong sổ. Cuối
khochiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
tháng đối chiếu với số lợng vật t trênThẻ
sổ đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
-Phiếu
Sơ đồnhập
hạchkho
toán:
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất kho

Bảng kê nhập kho
Sổ đối chiếu

luân chuyển vât
liệu

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

Kế toán tổng hợp

17


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhợc điểm.
+ Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và khối lợng ghi chép của kế
toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình
hình nhập - xuất - tồn của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định đợc
trọng tâm quản lý đối với những loại vật liệu có độ luân chuyển lớn.
+ Nhợc điểm: Vẫn còn trùng lắp trong ghi chép, công việc dồn vào cuối
tháng nên việc cung cấp thông tin không kịp thời.
2.3- Phơng pháp sổ số d
- Điều kiện áp dụng: Tơng tự nh phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp này cũng thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại vật
t phong phú, đa dạng, mật độ nhập - xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán,
quản lý tổng hợp, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra
thờng xuyên.

- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhậpxuất-tồn của từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập - xuất kho rồi lập phiếu giao nhận chứng từ và
nộp cho kế toán. Sổ số d đợc mở riêng cho từng kho và dùng cho cả năm.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán nguyên vật liệu phải xuống hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau
đó tính giá theo từng chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ , vào bảng luỹ kế nhập - xuất tồn kho
vật t. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.
- Sơ đồ hạch toán:

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

18


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh
Thẻ kho
Thẻ
kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng giao nhận
chứng từ nhập


Sổ số d

Bảng luỹ kế nhập

Bảng giao nhận
chứng từ xuất

Bảng luỹ kế
xuất
Bảng kê nhập
Xuất-tồn kho vật liệu

Ghi chú :
Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Quan hệ đối chiếu.
- Ưu, nhợc điểm của phơng pháp sổ số d.
+ Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép trùng lắp, công việc đợc tiến
hành đều trong tháng do đó đáp ứng đợc thông tin kịp thời cho quản lý.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này không đối chiếu đợc giữa thẻ kho theo
từng chứng từ nhập - xuất nên khó khăn trong việc kiểm tra khi có sai sót.
III- HạCH TOáN TổNG Hợp NGUYÊn VậT LIệU .

xuyên .

1-


Theo ph ơng pháp kê khai th ờng

Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình tăng, giảm và hiện có của nguyên vật liệu một cách th ờng
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho .
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến do độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời nhng đối với những

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

19


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t với giá trị thấp lại tốn nhiều thời
gian, không hiệu quả.
1.1- Tài khoản sử dụng .
+ TK 152 -Nguyên vật liệu
TK 152
D ĐK: Phản ánh số NVL
tồn kho đầu kỳ
Phản ánh các nghiệp vụlàm Phản ánh các ngiệp vụ làm
tăng NVLtrong kỳ(mua sắm giảm NVL trong kỳ(xuất
góp vốn,tự chế, biếu tặng...) dùng, góp vốn liên doanh)
D CK: Phản ánh số NVL

tồn kho cuối kỳ
+ TK 111 -Tiền mặt.
+ TK 112 -Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 133 -Phải thu ngời mua.
+ TK 331 -Phải trả ngời bán.

1.2- Trình tự hạch toán
1.2.1-Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng pháp khấu trừ
- Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,331,311..

TK 152

TK 621 ,627, 641...

NVL mua ngoài nhập kho

Xuất kho NVL cho chế tạo

TK 133
VAT
đầu vào

sản phẩm,cho bán hàng...

TK 151

Hàng đi đờng kỳ trớc về
nhập kho


Trờng đại học Kinh tế quốc dân

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
20


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

TK 411

TK 128,222

Nhận cấp phát, vốn góp...

Xuất vốn góp liên doanh

T K 3381,642...

TK 3381,642...

Phát hiện thừa trong kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK 128,222

TK111,112,331...


Nhận vốn góp liên doanh

Giảm giá hàng mua

TK 154

TK 421

NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế

Chênh lệch đánh giá
TS giảm

Chênh lệch đánh giá TS tăng
1.2.2-Đối với doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp trực tiếp :
Việc hạch toán tơng tự nh trên chỉ khác giá của NVL là giá bao gồm cả
VAT đầu vào.
- Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,331,311..

TK 152

NVL mua ngoài nhập kho
(giá có thuế VAT)
TK 151

TK 621 ,627, 641...

Xuất kho NVL cho chế tạo

sản phẩm,cho bán hàng...
TK 154

Hàng đi đờng kỳ trớc về
Xuất thuê ngoài gia công
nhập kho(giá có thuế VAT)
chế biến
TK 411
Nhận cấp phát, vốn góp...

T K 3381,642...

TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381,642...

Phát hiện thừa trong kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

21


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

TK 128,222


TK111,112,331..

Nhận vốn góp liên doanh

Giảm giá hàng mua
(giá có thuế VAT)

TK 154

TK 421

NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế

Chênh lệch đánh giá
TS giảm
Chênh lệch đánh giá TS tăng

2-

Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một
cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động NVL mà chỉ phản ánh
giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê.
2.1- Đối với doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp khấu trừ
- Sơ đồ hạch toán
TK 152,151

TK 611


Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho đầu kỳ
TK 111,112,331,311
Mua NVL về nhập kho
Tk 133
VAT
đầu vào
TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị NVL nhập kho

TK 152,151

Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho cuối kỳ
TK 621,627,641,642...
NVL xuất dùng vào
sản xuất kinh doanh

TK 111,112,331...
Giảm giá hàng mua
trả lại hàng cho ngời bán

TK 411
Nhận vốn góp, cấp phát,
viện trợ bằng NVL

Trờng đại học Kinh tế quốc dân


TK 421
22


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Thị Hồng Hạnh

TK 336,338
Vay cá nhân
và các đơn vị khác

Đánh giá giảm NVL

Đánh giá tăng NVL

2.2-Đối với doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp trực tiếp
TK 152,151
Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho đầu kỳ
TK 111,112,331,311
Mua NVL về nhập kho
(bao gồm cả thuế GTGT)

TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị NVL nhập kho

TK 611


TK 152,151

Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho cuối kỳ
TK 621,627,641,642...
NVL xuất dùng vào
sản xuất kinh doanh

TK 111,112,331...
Giảm giá hàng mua
trả lại hàng cho ngời bán

TK 411
Nhận vốn góp, cấp phát,
viện trợ bằng NVL

TK 336,338
Vay cá nhân
và các đơn vị khác

Trờng đại học Kinh tế quốc dân

TK 421

Đánh giá giảm NVL

Đánh giá tăng NVL

23



IV- Hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
dụng vốn lu động trong các
doanh nghiệp sản xuất

hiệu quả sử

Vốn lu động của doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp có thời gian luân chuyển dới một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề hiệu quả đợc các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm. Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những
chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lợng công tác sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu đóng một
vai trò không nhỏ trong thành phần cấu tạo nên vốn lu động , vì vậy tổ
chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ chính là nhằm thúc đẩy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.

C ác chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung
về vốn l u động
1-

Sức sản xuất của
Giá trị tổng sản l ợng
vốn lu động
Vốn l u động bình quân
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động
mang lại mấy đồng giá trị tổng sản lợng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Sức sinh lời của

vốn lu động

Lợi nhuận thuần
Vốn l u động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động mang lại mấy đồng
lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao.
Khi phân tích cần tính ra và so sánh hai chỉ tiêu này giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc. Nếu hai chỉ tiêu này tăng lên có nghĩa là việc sử dụng
vốn lu động đang đợc cải thiện và tiến triển theo chiều hớng tốt. Ngợc
lại, khi hai chỉ tiêu này giảm thì doanh nghiệp cần có những biện pháp
kịp thời để sử dụng tốt hơn vốn lu động của mình.


Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân
chuyển của vốn lu động
2-

Số vòng quay của
Tổng doanh thu thuần
vốn lu động
Vốn l u động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh vốn l u động quay
đợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn l u
động càng cao.
Thời gian một vòng
luân chuyển

Thời gian của kỳ phân tích

Số vòng quay của vốn l u động

Chỉ tiêu này phản ánh để quay đợc một vòng vốn lu động cần bao
nhiêu thời gian. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn l u động
càng cao.
Hệ số đảm nhiệm của
Vốn l u động bình quân
vốn lu động
Tổng mức luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn
lu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn l u động càng
cao, số vốn tiết kiệm càng nhiều.
Trong đó:
Vốn lu động
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
bình quân tháng
2
Vốn lu động
bình quân quý

Tổng VLĐ bình quân 3 tháng
3

Vốn lu động
Tổng VLĐ bình quân 4 quý
bình quân năm
4
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động ta tính và so sánh
các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, từ đó nêu ra những nhận xét
về sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lu động là tốt lên hay kém đi.

Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u động, các doanh
nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, giảm thời gian một vòng
luân chuyển và tăng số vòng quay trong một chu kỳ.
Tốc độ luân chuyển phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tình hình cung cấp vật t, dự trữ nguyên vật liệu.


×