Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Dược liệu TWI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.58 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Nguyễn Thu Thuỷ

Lời Mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế có những bớc chuyển to lớn đà và
đang mang lại nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, tăng
nguồn thu và giảm thiểu chi phí, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu tiêu dùng
của xà hội, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng. Để đạt đợc mục đích
trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, trong đó đặc biệt phải kể đến là yếu tố
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại, do đó muốn
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn, đúng kế hoạch phải thờng xuyên
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đủ về số lợng, đúng chất lợng, kịp thời gian.
Mặt khác, việc dự trữ hợp lý khối lợng vật liệu cần thiết sẽ hạn chế tình hình ứ
đọng, tránh h hỏng, mất mát, lÃng phí vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ về tài chính, có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng thuốc. Bởi thế, nguyên
vật liệu tại công ty khác với những doanh nghiệp khác, đòi hỏi chất lợng tốt từ
khâu thu mua đến công tác vệ sinh tốt trong khâu bảo quản, dự trữ. Chi phÝ vËt liƯu
chiÕm mét tû träng lín trong tỉng chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành. Do ®ã, chØ
víi mét thay ®ỉi nhá cđa vËt liƯu cịng có ảnh hởng rất lớn tới sự biến động của
chi phí. Tổ chức quản lý, hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ cung cấp những thông
tin kịp thời giúp cho các nhà quản lý công ty đa ra các kế hoạch kinh doanh đúng
đắn.
Cùng với công tác hạch toán kế toán nói chung, việc tổ chức hạch toán vật liệu


có vai trò và vị trí quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế công tác này cũng còn
những vấn đề tồn tại đà và đang gây khó khăn cho hệ thống kế toán công ty, đòi
hỏi cần phải có giải pháp tháo gỡ.
Nhận thức rõ điều này, trong thời gian thực tập tại công tyDợc liệu TWI, cùng
với các kiến thức lý luận và thực tế, em đà lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán


Luận văn tốt nghiệp

2

Nguyễn Thu Thuỷ

nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty Dợc liệu TWI cho bài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại công ty Dợc liệu TWI.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Dợc liệu
TWI.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về trình độ, luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc và tập thể đội ngũ cán bộ
nhân viên phòng kế toán công ty Dợc liệu TWI đà hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp.


Luận văn tốt nghiệp


3

Nguyễn Thu Thuỷ

Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1/ Khái niệm và nhiệm vụ kế toán vật liệu.
1.1 Khái niệm.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là
những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá nên có các đặc điểm: tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu chiếm
tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục ®Ých,
®óng kÕ ho¹ch cã ý nghÜa quan träng trong viƯc hạ thấp giá thành sản phẩm và
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.2 Nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp,
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu qủa
quản lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình
hình cung cấp vật liệu về số lợng, chất lợng, giá trị và thời gian cung cấp.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tợng, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lÃng phí.
+ Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời

các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải phóng
để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
+ áp dụng đúng các phơng pháp và chế độ hạch toán vật liệu, mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết, đảm bảo tính thống nhất trong công tác hạch toán.


Luận văn tốt nghiệp

4

Nguyễn Thu Thuỷ

+ Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
vật liệu.
2. Phân loại và tính giá vật liệu.
2.1 Phân lo¹i vËt liƯu.
VËt liƯu sư dơng trong doanh nghiƯp gåm nhiều chủng loại có công dụng khác
nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể đợc bảo quản, dự trữ trên
nhiều địa bàn khác nhau, đòi hỏi cần có sự phân loại thống nhất trong công tác
quản lý vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích,
đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng vật liệu.
* Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu đợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất tạo nên thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính
cũng có thể là thành phẩm của một quá trình sản xuất khác trong doanh nghiệp đó
( ví dụ thuốc trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc ).
- Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính

năng, tác dụng sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và
bảo quản các loại t liệu lao động, phục vụ công việc lao động của công nhân.
- Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục vụ cho
sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm nh củi, than, xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng để thay thế, sửa chữa,
bảo dỡng các loại tài sản cố định nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền
dẫn, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, vËt kÕt cÊu, c«ng cơ, khÝ cơ...) doanh nghiƯp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phoi bào, vải vôn... ).


Luận văn tốt nghiệp

5

Nguyễn Thu Thuỷ

- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu nêu trên
nh bao bì đóng gói sản phẩm, các loại vật t đặc chủng...
Theo cách phân loại này, có những trờng hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật
liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhng lại là vật liệu chính ở hoạt
động khác hoặc ở doanh nghiệp khác. Đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện
nay và từ đó, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc phân thành: vật liệu mua
ngoài, vật liệu tự sản xuất, vật liệu từ nguồn khác ( đợc cấp, nhận vốn góp...).
Cách phân loại này còn mang tính tổng quát, cha cụ thể vào từng loại vật liệu để

phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra, vật liệu còn đợc phân loại theo quyền sở hữu, phân loại theo các nhu
cầu khác nhau.
Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng nh trên, để phục vụ cho yêu cầu xử
lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập sổ danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết.
Cần phải qui định thống nhất tên gọi, kí hiệu, mà hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá
hạch toán của tõng thø vËt liƯu.
VÝ dơ: TK1521- VËt liƯu chÝnh.
TK152101- VËt liÖu chÝnh nhãm A.
TK15210101- VËt liÖu chÝnh A1 thuéc nhãm A.
2.2 TÝnh gi¸ vËt liƯu.
TÝnh gi¸ vËt liƯu cã ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
sản xuất cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu thực chất là xác
định giá trị ghi sổ của vật liệu. Trong hạch toán, vật liệu đợc tính theo giá thực tế,
tùy theo doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu
trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp) hoặc kh«ng cã thuÕ GTGT ( nÕu tÝnh thuÕ GTGT theo phơng pháp
khấu trừ).
Mặt khác, tính giá vật liệu còn phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán
vật liệu: phơng pháp KKTX và phơng pháp KKĐK.
2.2.1 Tính giá vật liƯu nhËp kho.
* VËt liƯu mua ngoµi.


Luận văn tốt nghiệp

6

Nguyễn Thu Thuỷ


Giá thực tế VL = - Giá mua ghi+ Thuế nhập
Chi phí thu mua Khoản
+
nhập kho
trên hoá đơn khẩu (nếu có)
thực tế
giảm giá
Chi phí thu mua gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí bảo hiểm,
phí hao hụt hợp lý, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền phạt lu kho, ...
* Vật liệu tự sản xuất.
Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
* Vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến.
Giá thực tế VL = nhập kho
* Vật liệu đợc cấp.

Giá xuất VL
Chi phí liên quan (tiền thuê gia
+
đem chế biến
công, chi phí vận chuyển,bốc dỡ...)

Giá thực tế VL
Giá do đơn vị
Chi phí vận chuyển,
+
=nhập kho
cấp thông báo
bốc dì
* VËt liƯu nhËn gãp vèn liªn doanh, vèn cỉ phần.
Giá thực tế VL

Giá thỏa thuận do Chi phí tiếp nhận
+
=nhập kho
các bên xác định
(nếu có)
* Vật liệu đợc tặng, thởng.
Giá thực tế VL - Thời giá trên
Chi phí liên quan
+
=
nhập kho
thị trờng
đến việc tiếp nhận
* Phế liệu.
Giá thực tế phế liệu nhập kho là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Sự tồn tại song song hai phơng pháp xác định thuế GTGT là phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp khấu trừ thuế, tơng ứng với hai phơng pháp này là hai loại hoá
đơn đà làm mất tính thống nhất, giảm tính u việt của thuế GTGT trong thực tế, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp.
Chú ý:
Khi mua nguyên vật liệu theo hoá đơn bán hàng thông thờng hoặc hoá đơn thu
mua nông, lâm, thủy sản thì không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào ( kể từ ngày
01/01/2003).
Vật liệu mua vào do bị tổn thất thiên tai, hoả hoạn, bị mất do trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức phải bồi thờng, khi đó thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ mà tính vào giá trị hàng bị tổn thất phải bồi thêng.


Luận văn tốt nghiệp


7

Nguyễn Thu Thuỷ

2.2.2 Tính giá vật liệu xuất kho.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp
vụ của kế toán, thđ kho, doanh nghiƯp cã thĨ sư dơng mét trong bốn phơng pháp
cơ bản để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho: thực tế đích danh, giá bình qu©n,
nhËp tríc- xt tríc (FIFO), nhËp sau- xt tríc (LIFO). Khi sử dụng phơng pháp
tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Giá trị xuất kho của lô vật liệu nào cũng đợc xác định theo đơn giá nhập kho
của lô đó để tính.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất bởi nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp trong
hạch toán kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật
liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra. Công
tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và qua đó kế toán có thể theo dõi thời
hạn bảo quản từng lô vật liệu. Tuy nhiên, phơng pháp này khó áp dụng, đòi hỏi
công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỷ mỉ.
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu thì không thể áp dụng đợc
phơng pháp này mà chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô vật liệu nhập kho, ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện đợc.
* Phơng pháp giá bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì đợc tính theo công thức:
Giá thực tế VL = - Số lợng VL
Giá đơn vị
*xuất dùng
xuất dùng

bình quân
trong đó, giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo một trong 3 cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ ( bình quân cuối kì).
Giá đơn vị bình quân = -Giá thực tế VL tồn đầu kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
cả kì dự trữ
Số lợng VL tồn đầu kì + Số lợng VL nhập trong kì
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá thùc tÕ VL tån tríc Gi¸ thùc tÕ VL nhËp
+Gi¸ đơn vị bình quân = lần nhập n
lần n
sau mỗi lần nhập
Số lợng VL trớc lần
Số lợng VL nhập
+nhập n
lần n


Luận văn tốt nghiệp

8

Nguyễn Thu Thuỷ

+ Giá đơn vị bình quân cuối kì trớc ( hoặc đầu kì này).
Giá đơn vị bình quân
= - Giá thực tế VL tồn cuối kì trớc(đầu kì này)
cuối kì trớc(đầu kì này)
Số lợng VL tồn cuối kì trớc (đầu kì này)
Cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục nhợc điểm của giá
đơn vị bình quân cả kì dự trữ ( độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn

vào cuối tháng vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu trong kì). Với
phơng pháp xác định giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập vừa chính xác, vừa
cập nhật nhng cũng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phơng pháp giá bình quân là phơng pháp dễ áp dụng nhất trong thực tiễn.
* Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả định lô hàng nào nhập trớc sẽ đợc đem xuất dùng trớc, xuất hết lô hàng nhập trớc mới đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng
lô hàng xuất.
Ưu điểm của phơng pháp này là đúng với luồng nhập- xuất hàng trong thực tế
và gần với phơng pháp giá thực tế đích danh, do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác
giá trị vật liệu xuất kho và tồn kho. Giá trị vật liệu tồn kho sẽ bao gồm giá trị của
vật liệu đợc mua về ở những lần mua sau cùng. Đặc biệt khi giá cả thị trờng có xu
hớng tăng thì doanh nghiệp sẽ có đợc số lÃi nhiều hơn.
Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng loại vật
liệu, hạch toán chi tiết vật liệu tồn có nhiều mức giá. Mặt khác, giá trị của vật
liệu xuất dùng có thể đà đợc mua vào từ cách đó rất lâu nên không phản ánh đúng,
kịp thời giá cả thị trờng của vật liệu tại thời điểm xuất dùng.
* Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO).
Giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng
pháp nhập trớc- xuất trớc ở trên.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại. Đặc biệt, trong khi giá cả thị trờng có xu hớng tăng lên, phơng pháp này sẽ làm tăng chi phí nên sẽ giảm đợc một khoản thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì.
Bên cạnh đó, phơng pháp này cũng có các nhợc điểm: bỏ qua việc nhập, xuất
vật liệu trong thực tế và chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể tăng


Luận văn tốt nghiệp

9


Nguyễn Thu Thuỷ

cao vì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền mua thêm vật liệu nhằm tính vào
giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này đà làm mất tính
hiệu quả, giảm tối thiểu lợng hàng tồn kho. Ngoài ra, vì giá trị của vật liệu tồn kho
đợc xác định của những vật liệu nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện
thời nên sẽ thấp hơn so với giá trị thực tế và kết quả vốn lu động của doanh nghiệp
cũng đợc phản ánh thấp hơn so với thực tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bị nhìn nhận kém hơn so với thực tế.
Trên thực tế, khi mà hiện nay giá cả thờng có xu hớng tăng nên các doanh
nghiệp thờng lựa chọn phơng pháp nhập sau- xuất trớc hơn là phơng pháp nhập trớc - xuất trớc. Bởi nhờ đó, doanh nghiệp sẽ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Nhng đối với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có tính chuyên biệt
( nh thuốc chữa bệnh...) không nên áp dụng phơng pháp này.
Phơng pháp này bị cấm sử dụng ở một số nớc nh: úc, Hồng Kông, Anh nhng lại
đợc sử dụng khá phổ biến ở Mĩ.
Ngoài giá thực tế, doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh
sự biến động vật liệu trong kì ( phơng pháp hệ số giá).
Hàng ngày, khi xuất vật liệu đợc ghi sổ theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá
đợc xác định ngay từ đầu kì, kế toán có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kì trớc
để làm giá hạch toán kì này. Cuối kì, kế toán tính hệ số giá vật liệu, điều chỉnh từ
giá hạch toán sang gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu xt dïng theo công thức:
Hệ số giá = Giá thực tế VL tồn đầu kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
của VL
Giá hạch toán VL tồn đầu kì + Giá hạch toán VL nhập trong kì
Giá thực tế VL - Giá hạch toán VL - Hệ số giá
=
*
xuất trong kì
xuất trong kì
của VL

Giá hạch toán có u điểm là phản ánh kịp thời biến động về giá trị của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về phơng pháp tính toán thì xác định giá thực
tế vật liệu theo hệ số giá là một hình thức biến tớng của phơng pháp đơn giá bình
quân tính một lần vào cuối tháng.
3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc theo dõi, ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn
vật liệu về giá trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm) vật liệu theo


Luận văn tốt nghiệp

10

Nguyễn Thu Thuỷ

từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Hiện nay, để hạch toán chi tiết vật liệu,
kế toán các doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng một trong ba phơng pháp: thẻ
song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d.
Tùy theo từng phơng pháp nhất định mà công việc tại kho và tại phòng kế toán
có sự phân công thích hợp.
3.1 Phơng pháp sổ số d.
* Tại kho
Khi nhận đợc các chứng tõ nhËp, xt vËt liƯu thđ kho kiĨm tra, ghi chép vào
thẻ kho. Định kì, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ và lập phiếu
giao nhận chứng từ gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Cuối tháng, thủ kho cộng thẻ kho và phải ghi sổ lợng vật t tồn kho cuối tháng
theo từng danh điểm vật t vào sổ số d.
* Tại phòng kế toán
Kế toán mở sổ số d theo dâi sè tån cđa tõng lo¹i vËt liƯu kĨ cả về số lợng lẫn
giá trị. Sổ số d đợc mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế

toán giao cho thủ kho để ghi sổ.
Định kì, kế toán vật liệu xuống kho, hớng dẫn và kiểm tra sự ghi chép của thủ
kho, nhận các chứng từ, bảng kê, tính tiền và lập bảng lũy kế nhập- xuất- tồn.
Cuối tháng, đối chiếu sổ số d với sổ kế toán tổng hợp và bảng lũy kế nhậpxuất- tồn về giá trị và đối chiếu giữa bảng lũy kế nhập- xuất- tồn với sổ kế toán
tổng hợp về số tồn bằng giá trị lẫn số lợng.
Sơ đồ1.1:

Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế nhậpxuất- tồn

Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng


Quan hệ đối chiÕu


Luận văn tốt nghiệp

11

Nguyễn Thu Thuỷ

-> Ưu điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép
kiểm tra thờng xuyên việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đợc chính xác
và kịp thời.
-> Nhợc điểm: Kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vật liệu nên khi muốn nắm bắt
tình hình nhập, xuất của một loại vật liệu nào đó thì phải trực tiếp xem trên thẻ
kho. Nếu có chênh lệch giữa sổ số d và bảng lũy kế nhập- xuất- tồn thì việc tìm
nguyên nhân rất khó khăn, phức tạp.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu, khối lợng nhập, xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và doanh
nghiệp đà xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, hệ thống giá hạch toán.
3.2 Phơng pháp thẻ song song.
Hàng ngày, thủ kho ghi chép tơng tự phơng pháp sổ số d. Cuối tháng, thủ kho
cộng thẻ kho để đối chiếu sổ kế toán chi tiết về mặt hiện vật. Tại phòng kế toán,
kế toán vật liệu mở sổ kế toán chi tiết vật liệu tơng ứng với thẻ kho. Mỗi chứng từ
ghi một dòng trên sổ kế toán chi tiết để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và lập
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đợc đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
-> Ưu điểm : Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra đảm bảo sự
chính xác giữa kế toán và thủ kho.
-> Nhợc điểm: Kế toán và thủ kho cùng ghi chép dẫn đến sự trùng lặp về chỉ tiêu
hiện vật giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Đối với các doanh nghiệp đa dạng về

chủng loại vật liệu thì việc áp dụng phơng pháp này không phù hợp.
Phơng pháp này hiện đang đợc ¸p dơng phỉ biÕn ë c¸c doanh nghiƯp.
3.3 Ph¬ng ph¸p sổ đối chiếu luân chuyển.
Công việc tại kho hàng ngày ghi chép tơng tự nh phơng pháp sổ số d. Tại phòng
kế toán, kế toán vật liệu tiến hành mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho. Sổ này không
ghi theo từng chứng từ mà mỗi loại vật liệu chỉ ghi một dòng vào cuối tháng trên
cơ sở bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng, cộng sổ đối chiếu luân chuyển để
đối chiếu số lợng vật t với thẻ kho và đối chiếu số tiền với sổ kế toán tổng hợp
-> Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, giảm bớt sự ghi chép trùng lặp giữa thẻ kho
và phòng kế toán.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

12

-> Nhợc điểm: do công việc đợc dồn vào cuối tháng đà làm cho việc cung cấp
thông tin cho các đối tợng khác nhau hạn chế gây ảnh hởng đến tiến độ của việc
lập báo cáo kế toán.
4/ Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Tùy theo đặc điểm và tình hình nhập- xuất nguyên vật liệu của từng doanh
nghiệp mà có phơng thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiƯn kiĨm kª
theo tõng nghiƯp vơ nhËp, xt nhng cịng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê vào
thời điểm cuối kì. Do đó, trong hạch toán tổng hợp vật liệu nói riêng và hàng tồn
kho nói chung, tơng ứng với 2 phơng thức kiểm kê là 2 phơng pháp KKTX và
KKĐK. Điều này hoàn toàn khác so với kế toán Pháp, chế độ kế toán Pháp qui
định trong phạm vi kế toán tài chính, phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đợc áp

dụng là phơng pháp KKĐK còn phơng pháp KKTX chỉ áp dụng trong phạm vi kế
toán quản trị.
Đối với phơng pháp KKĐK, trong kì kế toán chỉ theo dõi, tính toán và ghi chép
các nghiệp vụ nhập, còn giá trị vật liệu xuất chỉ đợc xác định một lần vào cuối kì
khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có cuối kì theo công thức:
Trị giá VL
=
xuất trong kì

Trị giá VL
hiện còn cuối kì

+

Trị giá VL
nhập trong kì

-

Trị giá VL
hiện còn cuối kì

Các tài khoản hàng tồn kho (TK152) chỉ theo dõi số tồn còn tình hình biến động
tăng, giảm của vật liệu đợc theo dõi trên tài khoản mua hàng (TK611)- chi tiết
TK6111 Mua nguyên vật liệu. Hình thức này đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu có giá trị nhỏ và đợc xuất dùng, xuất bán thờng xuyên. Mặc dù, việc áp dụng phơng pháp giúp đơn giản trong công tác tính
toán nhng có độ chính xác không cao.
Tuy nhiên, phạm vi bài viết chỉ dừng lại ở việc hạch toán vật liệu theo phơng
pháp KKTX nh sau:
Theo phơng pháp KKTX, mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều đợc kế toán

theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình phát sinh. Giá
trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kì thời điểm nào trong kì. Cuối kì
hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu so sánh, đối chiếu với số liệu


Luận văn tốt nghiệp

13

Nguyễn Thu Thuỷ

tồn trên sổ kế toán, xác định số lợng vật liệu thừa, thiếu, tìm nguyên nhân và có
biện pháp xử lý.
Phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy
nhiên với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu có giá trị thấp, thờng
xuyên xuất dùng thì sử dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức.
4.1 Tài khoản sử dụng.
- TK151 Hàng mua đang đi đờng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật
liệu mà doanh nghiệp đà mua hay chấp nhận mua nhng cuối tháng cha về đến
doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Trị giá VL đà mua đang đi trên đờng.
Bên Có: Trị giá VL đà mua về đến doanh nghiệp.
D Nợ: Trị giá VL đà mua hiện còn đi trên đờng.
- TK152 Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật liệu
nhập, xuất và tồn kho. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: +Trị giá VL nhập ( mua ngoài, tự sản xuất...).
+Trị giá VL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có: +Trị giá VL xuất ( xuất dùng, xuất bán...).
+Trị giá VL đợc giảm giá hay trả lại ngời bán.
+Trị giá VL thiếu khi kiểm kê.

D Nợ: Trị giá VL tồn kho.
Ngoài 2 tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản
liên quan khác nh TK133, TK111, TK112, TK331...
4.2 Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT
đầu vào đợc tách riêng không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
* Các trờng hợp tăng vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
- Vật liệu về nhập kho nhng hoá đơn cha về.
- Vật liệu mua đang đi đờng ( hoá đơn về nhng hàng cha về).
- Nhập vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

14

- Nhận góp vốn kinh doanh, vốn cổ phần bằng vật liệu hoặc đợc cấp vốn lu động
bằng vật liệu.
- Vật liệu đi vay, mợn tạm thời.
- Vật liệu đi vay sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho.
*Các trờng hợp giảm vật liệu:
- Xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Xuất vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công.
- Xuất vật liệu góp vèn tham gia liªn doanh.
- Xt vËt liƯu cho vay mợn tạm thời.
- Xuất vật liệu để bán.
Dới đây là sơ đồ hạch toán.


TK111,112,331...

TK152
SDĐK:***

VL mua ngoài nhập kho

TK133

VAT được khấu trừ

TK111,112,331

Xuất VL trả lại hoặc được giảm giá

TK133

VAT khấu trừ

TK621

TK151
VL đi đường kì trước nhập kho

Xuất VL chế tạo sản phẩm

TK154

TK154


Nhập VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công

Xuất VL tự chế hoặc thuê ngoài
gia công

TK627,641,642

TK3333
Thuế nhập khẩu phải nộp tính
vào giá nhập

Xuất VL cho sản xuất chung,
bán hàng, quản lý

TK128,222

TK128,222

Nhận lại vốn góp liên doanh

Xuất VL góp vốn liên doanh

TK3381

TK1388,1368

Nhập VL đi vay, mượn tạm thời

Xuất VL cho vay mượn tạm thời


TK621,627,154

TK632

Sơ đồ 1.2: Sơsử dụng không hết hoặchợp vật liệu theo phơng pháp KKTX
đồ hạch toán tổng phế
VL
Xuất VL để bán
liệu thu hồi nhậpGTGT theo phơng pháp khấu trừ).
( tính thuế kho

TK411

TK411
VL được cấp, tài trợ nhận góp

Xuất VL trả vốn góp liên doanh


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

15

Cần phải giải thích rõ hơn nh sau:
* Trờng hợp: nguyên vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
Kiểm nghiệm hàng cho nhập kho, tiến hành lập phiếu nhập kho, căn cứ vào hoá
đơn và phiếu nhập kho kế toán định khoản và ghi vào sổ sách.

Nếu đợc hởng chiết khấu do thanh toán trớc thời hạn tiền mua vật liệu thì khoản
chiết khấu đợc tính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK111,112,331 Tỉng sè tiỊn thanh
Cã TK515

to¸n sím

*

Tû lƯ chiÕt
khÊu

* Trêng hợp: hàng về cha có hoá đơn.
- Kiểm nhận nhập kho và ghi sổ theo giá tạm tính (không phản ¸nh thuÕ).


Luận văn tốt nghiệp

16

Nguyễn Thu Thuỷ

- Nếu tháng sau hoá đơn về, kế toán điều chỉnh giá tạm tính về gi¸ thùc tÕ theo
mét trong ba c¸ch sau:
+ C¸ch 1: Xoá giá tạm tính bằng cách ghi đỏ rồi ghi giá thực tế bình thờng.
+ Cách 2: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính rồi ghi lại
theo giá thực tế nh bút toán bình thờng.
+ Cách 3: Ghi điều chỉnh số chênh lệch.
Giá thực tế > Giá tạm tính : ghi bổ sung số chênh lệch.
Giá thực tế < Giá tạm tính : ghi bút toán giảm đỏ số chênh lệch.

Phản ánh thuế GTGT ®ỵc khÊu trõ:
Nỵ TK133: Th GTGT ®ỵc khÊu trõ.
Cã TK331: Phải trả ngời bán.
* Trờng hợp: hoá đơn về nhng hàng cha về.
Kế toán lu hoá đơn vào tệp Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng vật liệu
về kế toán ghi bình thờng, còn nếu cuối tháng vật liệu cha về kế toán phản ánh vào
TK151.
Nếu tháng sau hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK152 : Hàng về nhập kho.
Nợ TK621,627,641,642: Xuất cho các bộ phận.
Có TK151: Giá không thuế.
* Trờng hợp: hàng thừa so với hoá đơn.
Cách 1: Nhập số thừa và theo dõi trên TK3381 (tài sản thừa chờ giải quyết).
Cách 2: Không nhập kho số thừa mà theo dõi trên TK002 ( vật t, hàng hoá nhận
giữ hộ nhận gia công).
* Trờng hợp: hàng thiếu so với hoá đơn.
Nợ TK152: Hao hụt trong định mức.
Nợ TK1388,111,334: Ngời phạm lỗi phải bồi thờng.
Nợ TK1381: Nếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK111,112,331: Giá trị vật liệu thiếu.
4.3 Hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

17


Theo phơng pháp này, trong giá mua vật liệu hoặc giá vật liệu trả lại ngời bán
sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp KKTX
( tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
TK331,111,112...

TK152
SDĐK:***

VL mua ngoài nhập kho
(tổng giá thanh toán)

TK621

Xuất VL để chế tạo sản phẩm

TK627,641,642

TK151,411,222...

Xuất VL cho nhu cầu khác ở
phân xưởng, bán hàng, quản lý

VL tăng do các nguyên nhân khác

4.4 Kiểm kê, đánh giá lại và dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
4.4.1 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu.
Kiểm kê vật liệu là công việc cần thiết để bảo vệ an toàn cho vật liệu và phát
hiện kịp thời những sai sót và vi phạm trong quản lý vật liệu. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại vật liệu mà các doanh nghiệp qui định thời gian kiểm kê hợp lý

( có thể 6 tháng một lần, 3 tháng một lần hoặc có thể kiểm kê bất thờng). Kết thúc
kiểm kê vật liệu, cần lập biên bản kiểm kê với xác nhận của thủ kho, kế toán và kĩ
thuật viên.
Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ kiểm kê nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
TK331,111,112...

TK152
SDĐK:***

Thừa do nhầmlẫn
trong tính toán

TK711,642
Xử lý số thừa

TK3381
Thừa chưa rõ nguyên
nhân

TK642

Hao hụt trong định
mức

TK1381
Hao hụt ngoài
định mức


TK111,334

Phần hao hụt cá
nhân bồi thường

TK632
Phần hao hụt đư
ợc tính vào
GVHB

4.4.2 Kế toán đánh giá lại vật liệu.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

18

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán đánh giá lại vật liệu theo phơng pháp KKTX
TK412

TK152
Đánh giá tăng
(giá trị VL> giá ghi sổ)

TK412

SDĐK:***


Đánh giá giảm
(giá trị VL
TK411
Kết chuyển để ghi giảm NVKD
( SCL giảm)

Kết chuyển ghi tăng NVKD
(SCL tăng)

4.4.3 Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu.
Dự phòng giảm giá vật liệu là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do hàng tồn kho
bị giảm giá có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho nhằm xác định đúng giá trị thực tế của vật liệu, làm cơ sở để lập và
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tài chính cho
nhà quản lý một cách trung thực để ra quyết định kinh doanh.
Căn cứ vào Thông t 107/2001/TT-BTC đợc ban hành ngày 31/12/2001 hớng dẫn
việc xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho; Thông t 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2003 về việc “ Híng dÉn kÕ to¸n thùc
hiƯn bèn chn mùc kÕ toán (đợt 1), các qui định về trích lập dự phòng nh sau:
- Nếu các loại vật liệu chính hiện có vào cuối niên độ kế toán có trị giá trên thị trờng thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán và vật liệu đó phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có các chứng từ hợp lý, hợp lệ để xác minh đợc giá vốn mới đợc lập
dự phòng giảm giá. Trờng hợp vật liệu bị giảm giá nhng sản phẩm, dịch vụ đợc
sản xuất từ chúng không bị giảm giá thì không đợc lập dự phòng.
- Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng: là thời điểm cuối năm trớc khi khoá sổ kế
toán để lập báo cáo tài chính năm.
- Kế toán sử dụng TK159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kết cấu tài khoản
này nh sau:
Bên Nợ: Khoản dự phòng giảm giá vật liệu đợc hoàn nhập.
Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá vật liệu đợc lập.

D Có : Khoản dự phòng giảm giá vật liệu hiện có.
- Phơng pháp lập dự phòng :


Luận văn tốt nghiệp

19

Nguyễn Thu Thuỷ

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
TK632

TK159
Trích lập dự phòng giảm giá VL
( nếu số phải lập cuối kì kế toán năm nay> số
đà lập cuối kì kế toán năm trước)

Hoàn nhập dự phòng giảm giá VL
( nếu số phải lập cuối kì kế toán năm nay< số
đà lập cuối kì kế toán năm trước)

4.5 Tổ chức sổ sách kế toán vật liệu theo hình thức NKCT.
Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong bốn hình
thức tổ chức sổ kế toán: nhật kÝ chung, nhËt kÝ sỉ c¸i, chøng tõ ghi sỉ và nhật kí
chứng từ. Để phù hợp với thực trạng sổ kế toán tại công ty Dợc liệu TWI, trong nội
dung này chỉ đề cập đến tổ chức sổ kế toán theo hình thức NKCT.
Sơ đồ1.7: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ


NKCT số
1,2,4,5,10

Bảng kê số 3,4,5,6

Sổ cái TK152,151

Sổ ( thẻ) kế toán
chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp chi
tiết vật liệu

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.

Ghi cuối tháng.

Quan hệ đối chiếu.

5/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp cần tính ra và so sánh
các chỉ tiêu sau:
(1) Sức sản xuất của vốn lu động.
Sức sản xuất của vốn=
lu động


Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

20

Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
(2) Sức sinh lợi của vốn lu động.
Sức sinh lợi của vốn
lưu động

=

Tổng lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lu động đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuần.
Sức sinh lợi vốn lu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng lên
và ngợc lại.
(3) Số vòng quay của vốn lu động.
Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng mức luân chuyển
( hệ số luân chuyển)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: trong kì kinh doanh, vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng. Nếu số vòng quay tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động càng cao, hiệu

quả sử dụng vốn lu động càng lớn và ngợc lại.
(4) Thời gian 1 vòng quay của vốn lu động.
Thời gian 1 vòng quay của
vốn lưu động

= Thời gian kì kinh doanh
Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết: để vốn lu động quay đợc 1 vòng cần bao nhiêu ngày. Nếu
thời gian 1 vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng thấp và ngợc lại.
(5) Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn
lu động

=

Vốn lu động bình quân
Tổng mức luân chuyển

Chỉ tiêu này cho biết: để có 1 đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lu
động.
Trong đó:
- Thời gian kì kinh doanh: Nếu theo tháng là 30 ngày, theo quý là 90 ngày, theo
năm là 360 ngày.
- Tổng mức luân=
chuyển

Doanh thu thuần + Doanh thu thuần + Thu nhập
về tiêu thụ
hoạt động tài chính

khác

- Vốn lu động bình quân.


Luận văn tốt nghiệp

21

Nguyễn Thu Thuỷ

Vốn lưu động bình Vốn lưu động đầu tháng+ Vốn lưu động cuối tháng
=
quân tháng
2
Vốn lưu động bình
Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng
=
quân quý
3
Vốn lưu động bình
Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý
=
quân năm
4
Nếu trờng hợp có số liệu về vốn lu động đầu tháng thì có thể xác định vốn lu
động bình quân quý, năm nh sau:
Vbq =

V1/ 2 + V2 + V3+...+ Vn-1 + Vn /2

n-1

V1, V2,...Vn lµ sè vèn lu động hiện có đầu các tháng và n là số thứ tự các tháng.
Nếu trờng hợp không có số liệu các tháng thì có thể tính theo công thức:
Vbq = V0 + V1
2
Từ việc phân tích và so sánh, rút ra những nhận xét, đánh giá về tình hình vốn lu
động của công ty và sự ảnh hởng của nguyên vật liệu đến hiệu quả sử dụng vốn.
Qua đó, đa ra các biện pháp để quản lý tốt vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ,
bảo quản, sử dụng, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động.

Phần iI


Luận văn tốt nghiệp

22

Nguyễn Thu Thuỷ

Thực trạng hạch toán nguyên vËt liƯu víi viƯc n©ng
cao hiƯu qđa sư dơng vèn lu động tại công ty
Dợc liệu twi
1/ giới thiệu chung về công ty dợc liệu twI.
1.1 Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và năng lực hoạt động của công
ty Dợc liệu TWI.
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty Dợc liệu TWI.
Thành lập theo Quyết định số 170/ BYT- QĐ ngày 01/4/1971 đến nay đà trải
qua trên 30 năm xây dựng và trởng thành, công ty Dợc liệu TWI đà có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Dợc Việt Nam nói riêng và nền kinh tế

Việt Nam nói chung.
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu thành phẩm, nguyên liệu, dợc liệu, tinh dầu và mỹ phẩm.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh hầu hết là thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh
chủ yếu là hoạt động thơng mại, còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
Cũng nh các đơn vị kinh tế quốc doanh, công ty Dợc liệu TWI có một quá trình
phát triển không ngừng. Ban đầu, công ty chỉ là một quốc doanh thuốc Nam, thuốc
Bắc TW trực thuộc Bộ Nội thơng, khi đó đơn vị có tên là công ty Dợc liệu cấp I.
Sau ngày thành lập, ý thức đợc trách nhiệm trớc cuộc kháng chiến chống Mỹ của
dân tộc, thế hệ cán bộ, công nhân đầu tiên nhanh chóng ổn định bắt tay vào công
việc. Đến khi thống nhất, công ty tiếp tục sự nghiệp của mình và cùng ngành Dợc
đóng một vai trò quan trọng trong thời bình.
Năm 1993, theo Quyết định số 406/BYT- QĐ ngày 22/4/1993, công ty là đơn vị
thành viên của Tổng công ty Dợc Việt Nam. Từ đó đến nay, công ty lấy tên giao
dịch đối ngoại là Central Medical Plant Company No-1((MEDIPLANTEX), trụ sở
chính công ty đặt tại 358- Đờng Giải Phóng.
Trong những ngày đầu, công ty đà hết sức lúng túng trên con đờng phát triển,
phơng pháp kinh doanh cũ không còn phù hợp, mặt hàng dợc liệu phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt của thị trờng thuốc nội và thuốc ngoại. Thêm vào đó, vốn hoạt
động của công ty cạn kiệt ( hầu hết là vốn vay ngân hàng), c¬ së vËt chÊt kÜ thuËt


Luận văn tốt nghiệp

23

Nguyễn Thu Thuỷ

lạc hậu, bộ máy biên chế cồng kềnh, trình độ chuyên môn kĩ thuật của cán bộ,
nhân viên trong công ty rất thấp...Trớc thực tế đó, với nhiều giải pháp công ty đÃ

cải tổ bộ máy gọn nhẹ và thay đổi cơ cấu cán bộ, đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn kĩ thuật và tay nghề tăng cao. Mặt khác, công ty đà đầu t nâng cấp
nhà xởng, kho tàng và cơ sở kiểm tra chất lợng với các thiết bị hiện đại. Nếu nh trớc đây công ty chỉ có 2 phân xởng sản xuất :xởng sản xuất Bạch Mai và xởng sản
xuất Mỹ Đình, nhng do nhiệm vụ kinh doanh và cơ cấu tổ chức có nhiều thay đổi
nên xởng Bạch Mai chia ra làm 2 phân xởng: xởng sản xuất thuốc Đông Dợc, xởng sản xuất thuốc Viên ( đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN). Còn xởng sản xuất Mỹ
Đình đợc đổi tên thành phân xởng chiết suất dợc liệu bán tổng hợp Hoá dợc. Bên
cạnh đó, công ty còn phát triển Trung tâm chế biến cung ứng thuốc Nam, Bắc cho
các cơ sở trong nớc, kết hợp với việc mở phòng khám chữa bệnh bằng y học cổ
truyền phơng Đông.
Ngoài việc đầu t mở rộng sản xuất, công ty luôn chú trọng mở rộng thị trờng
kinh doanh, hiện công ty đà hình thành mạng lới phấn phối trên nhiều tỉnh và khu
vực, có quan hệ với 25 nớc và nhiều công ty lớn trên thế giới. Đội ngũ cán bộ
,công nhân viên đà trởng thành với hơn 300 ngời, trong đó trình độ trên và sau đại
học là 28 ngời, trình độ đại học là 155 ngời, ngoài ra là trung cấp và sơ cấp.
Với những thành tích trên công ty đà đợc tặng nhiều bằng khen, nhiều cờ thởng.
Những phần thởng đó đà góp phần khẳng định vị thế của công ty trên thị trờng
trong nớc và thị trờng quốc tế, khẳng định tài năng và trí tuệ của tập thể cán bộ,
công nhân viên đà cống hiến hơn 30 năm qua.
1.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của công ty
* Nhiệm vụ:
+ Hàng năm công ty phải xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
dựa trên cơ sở kế hoạch mà công ty đà đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trờng về
mặt hàng tân dợc cũng nh đông dợc
+ Công ty phải quản lý, sử dụng, duy trì và phát triển vốn theo đúng chế độ hiện
hành, phải tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và có lÃi.
+ Phải tuân thủ luật pháp về ngành nghề kinh doanh mà đơn vị đà đăng kí, tuân
thủ các hợp đồng đà kí kết, kinh doanh phải đặt chữ tín với khách hàng.


Luận văn tốt nghiệp


24

Nguyễn Thu Thuỷ

+ Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao
động, bảo vệ môi trờng, thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên
theo luật lao động.
+ Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất, ¸p dơng c¸c tiÕn bé khoa häc kü tht vµo sản
xuất, đầu t đổi mới công nghệ nhng rất tiết kiệm để tồn tại và phát triển.
* Mục tiêu hoạt động:
Để chuẩn bị trớc khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do AFTA và tổ chức
thơng mại thế giới WTO, mục tiêu công ty đề ra trong thời gian tới là:
+ Công ty tiếp tục phát triển mạng lới kinh doanh trong nớc và tăng cờng xuất
khẩu, tăng doanh số kinh doanh năm nay cao hơn năm trớc. Đặc biệt chú trọng
công tác tiếp cận thị trờng và tạo nguồn hàng xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh việc trồng dợc liệu phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh việc sản xuất bào chế thuốc nam bắc, cải tạo nâng cấp dây chuyền
thuốc đông dợc đạt tiêu chuẩn GMP.
+ Tăng cờng một số thiết bị kiểm nghiệm và phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo chất
lợng thuốc trong quá trình bảo quản, lu thông trong nớc và xuất khẩu.
+ Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý bằng cách đào tạo dài hạn và
ngắn hạn đội ngũ cán bộ, nhân viên.
+ Tăng cờng phát triển nguồn tài chính.
+ Không ngừng mở rộng thị phần trong và ngoài nớc.
1.1.3 Các chỉ tiêu kinh tế của một số năm gần đây.
Biểu 2.1: Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế tại công ty Dợc liệu TWI
STT

Chỉ tiêu


Năm 2001

Năm 2002

1
2
3
4
5
6
7

Tổng nguồn vốn(1000đ)
Doanh thu thuần(1000đ)
Lợi nhuận trớc thuế(1000đ)
Số phải nộp ngân sách(1000đ)
Số lao động (ngời)
TNBQ 1 nhân viên (1000đ)
Tỷ suất lỵi nhn/ doanh thu

113 693 355
378 546 158
1 000 668
13 135 372
256
1 148
0,26

159 231 276

293 626 656
1 100 701
15 678 175
312
1 290
0,40

So sánh

140%
78%
110%
119%
122%
112%
154%

Trong những năm gần đây, tổng số vốn của công ty không ngừng tăng lên
(đạt140%) chứng tỏ khả năng huy động vốn trong công ty tăng. Mặc dù, doanh


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Thuỷ

25

thu thuần của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 nhng tỷ suất lợi nhuận/
doanh thu lại tăng từ 0,26 đến 0,4 ( đạt 154%) cho thấy khả năng sinh lời tăng,
công ty đà đứng vững và phát triển. Năm 2002, tuy số lợng lao động tăng cao nhng

thu nhập bình quân của 1 công nhân viên vẫn tăng từ 1,148 triệu đồng đến 1,290
triệu đồng(112%). Tóm lại, xu hớng phát triển của công ty ngày càng tăng, công
ty hoạt động tơng đối hiệu quả, lợi nhuận tăng (110%), nộp ngân sách từ chỗ trên
13,135 tỷ đồng đến trên 15,678 tỷ đồng (đạt 119%).
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Dợc liệu
TWI.
1.2.1 Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập
trung nên Ban giám đốc công ty có thể nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh
một cách kịp thời.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty Dợc liệu TWI
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh doanh

Khối sản xuất

Phân xư
ởng
Đông
dược

Phân
xưởng
thuốc
viên

Phân xư
ởng hoá

chất

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo.

Phòng
kiểm
nghiệm

Phòng
xuất
khẩu

Phòng
kinh
doanh

Ban
bảo
vệ

Phòng
tổ chức

Phòng
kế toán

Quan hệ cung cấp.

* Giám đốc: điều hành mọi hoạt động chung trong công ty, điều hành trực tiếp đối

với phòng xuất khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính.
* Phó giám đốc :Là ngời giúp việc cho giám đốc.


×