Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

CHUYỂN DỊCH cơ cấu KINH tế TỈNH AN GIANG THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Loan

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH
AN GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Loan

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH
AN GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành
Mã số

: Địa lý học
: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRƯƠNG PHƯỚC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh-2013




LỜI CẢM ƠN
Được học hỏi và nâng cao kiến thức về Địa lí ln là mong muốn của bản thân tơi. Là
một học viên cao học chun ngành Địa lí học, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình của q Thầy Cơ Trường Đại học sư phạm TP. HCM. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến:
TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương, TS.Trương Phước Minh đã hết lòng giúp đỡ, động
viên hướng dẫn tận tình cho tơi trong thời gian thực hiện luận văn của mình.
Q thầy cơ đã giảng dạy trong chương trình Cao học Địa lí học K.22, những người đã
truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích Địa lí học để từ đó làm cơ sở cho tơi thực hiện
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Trường Đại học sư
phạm TP. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập tại
trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân, Cục Thống kê An Giang, Sở Kế hoạch
và Đầu tư An Giang đã giúp đỡ tơi trong q trình tìm tư liệu làm luận văn.
Gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn cịn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cơ và các anh chị học viên.
TP. HCM, ngày…..tháng…..năm 2013
Học viên
Trần Thị Kim Loan

3


MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................................2

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ ...........................................................................................................................................14
1.1. Cơ sở kinh tế...............................................................................................................14
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế ........................................................................14
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế ...............................................................................14
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế ......................................................................................15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế ...............................18
1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế ............................20
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................................................20
1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................20
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................21
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................22
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........................................................22
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................22
1.3. Các mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới ............................................24
1.3.1. Mơ hình chuyển dịch hướng nội ..........................................................................24
1.3.2. Mơ hình chuyển dịch hướng ngoại ......................................................................24
1.3.3. Mơ hình chuyển dịch theo hướng kết hợp nội và ngoại lực ................................25
1.4. Một vài nét về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam .........................25
1.4.1.

Chuyển dịch cơ cấu ngành ...............................................................................26

1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ..............................................................27
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế .........................................................................28

4



1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động ..............................................................................30
1.5. Chỉ tiêu cơng nghiệp hóa xét về mặt kinh tế.............................................................30
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................................31
Chương 2. QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH AN GIANG
THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA-HIỆN ĐẠI HĨA ........................................................33
2.1. Giới thiệu tỉnh An Giang ...........................................................................................33
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang .................33
2.2.1. Vị trí địa lí............................................................................................................33
2.2.2. Nhân tố tự nhiên ..................................................................................................34
2.2.3. Nhân tố kinh tế-xã hội .........................................................................................39
2.2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................48
2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang từ 2002 đến 2011 ................49
2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ...............................................................50
2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ......................................................69
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ...........................................................74
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................83
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................85
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế An Giang .......................85
3.1.1. Cơ sở định hướng ................................................................................................85
3.1.2. Định hướng và các phương án CDCCKT ...........................................................90
3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang ..........................................96
3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ...........................................97
3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .....................100
3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ......................................102
3.3. Giải pháp ..................................................................................................................103

5



3.3.1. Giải pháp chung ................................................................................................103
3.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................114
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................................119
KẾT LUẬN .........................................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................126

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

CDLĐ

: Chuyển dịch lao động

CCKT

: Cơ cấu kinh tế


CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CCLĐ

: Cơ cấu lao động

CĐN

: Cao đẳng nghề

TCN

: Trung cấp nghề

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

KVI

: Khu vực I

KVII

: Khu vực II

KVIII


: Khu vực III

CNH

: Công nghiệp hóa

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTT

: Giá thực tế

GSS

: Giá so sánh

HTX

: Hợp tác xã


TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

USA

: Đô la Mỹ

ODA

: Vốn hỗ trợ chính thức

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngồi

KCN

: Khu cơng nghiệp

CCN

: Cụm cơng nghiệp

7



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Do q trình phát triển nền kinh tế thế giới đòi hỏi mọi quốc gia trên thế giới cần phải
có những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với nền kinh tế hội nhập tồn cầu. Cho nên
cần phải có các chính sách về phát triển kinh tế trong từng giai đoạn để hội nhập với khu
vực và thế giới, vì vậy địi hỏi mỗi quốc gia cần có nhưng tầm nhìn thật vĩ mô, Việt Nam
cũng không ngoại lệ, nhất là khi nước ta gia nhập vào tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới
(WTO) thì điều này cần có ý nghĩa. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quy tất tất yếu
của nền kinh tế.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đưa ra đường lối đổi mới kinh tế với mục
tiêu xây dựng và phát triển theo hướng CNH-HĐH đất nước. Trong Đại hội Đảng lần thứ XI
cũng vậy, mục tiêu của Đảng ta là phấn đấu đến năm 2020 sẽ đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ đổi mới kinh tế,
tức là chuyển dần từ nền kinh tế nông nghiệp và dịch vụ.
Qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đã thấy rằng, mọi thành cơng hay thất bại của phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc
xác định cơ cấu kinh tế có phù hợp hay khơng. Vì thế, việc xác định hợp lý cơ cấu kinh tế là
một động lực quan trọng để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
An Giang là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long
(VKTĐBSCL), với sự phát triển kinh tế các ngành khá đều. Trong những năm qua, cùng với
quá trình phát triển kinh tế của đất nước, kinh tế của tỉnh cũng đã có sự thay đổi rõ rệt. Mặc
dù cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền nông nghiệp sang
cơng nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn cịn chậm. Do nằm trong vùng kinh tế ĐBSCL đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của tỉnh được đầu tư phát triển hơn.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều rộng lẫn chiều sâu càng làm cho quá
trình chuyển dịch nền kinh tế nhanh và hiệu quả địi hỏi mỗi quốc phải có các chính sách
phát triển hợp lý nhất. An Giang là tỉnh có sự phát triển tương đối mạnh so với nhiều tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh cũng có nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế tỉnh, tuy

nhiên trong quá trình thực hiện cịn nhiều bất cập. Chính vì điều đó mà tơi đã chọn đề tài

8


“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang: Thực trạng và giải pháp” để có cái nhìn về
tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế.
2. Mục tiêu đề tài và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh An Giang trong những năm gần đây, từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang thích hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
cũng như của đất nước.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả đề ra một số nhiệm vụ sau đây:
- Khái quát chung về cơ sở lí luận có liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải thích các khái niệm, các nhân tố tác động và những tiêu chí đánh giá cơ
bản.
- Ảnh hưởng của các nguồn lực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang, từ đó
phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang trong giai đoạn 2002-2011 và
đánh giá những thành tựu đã đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại cần phải khắc phục
trong thời gian tới.
-

Từ đó, nêu định hướng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang theo hướng phát triển nền kinh tế đất nước trong thời kỳ
hội nhập quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung

Do đây là đề tài có nội dung rộng, phức tạp nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được
giới hạn ở những nội dung sau:
Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các ngành gồm: Cơ cấu GDP, cơ
cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế. Nhưng khơng phân tích sâu
các lĩnh vực trong từng ngành.
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế bao gồm: Cơ cấu GTSX,
cơ cấu lao động của từng thành phần kinh tế.
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ như: Cơ cấu GTSX ở các địa
phương phân theo khu vực kinh tế và tỷ trọng so với toàn huyện.

9


Nêu ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế tỉnh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Về không gian
Đề tài chủ yếu được nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ tỉnh An Giang. Bao gồm đơn vị
hành chính như: thành phố Long Xuyên, Thị xã Châu Đốc, thị xã Tân Châu, các huyện như
An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tri Tơn. Với
diện tích tồn tỉnh là 3.536,7 km2. Năm 2011 dân số An Giang 2.150.000 người.
3.3. Về thời gian
Thời gian được đề cập đến trong luận văn là từ năm 2002 đến năm 2011 ở phần hiện
trạng của tỉnh An Giang. Đến phần định hướng và đề ra một số giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh An Giang được tính đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, để hội nhập nền kinh tế của thế giới và khu vực, CDCCKT là xu thế tất yếu
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển. Xu hướng này có vai trị rất quan
trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Đất nước muốn có nền kinh tế phát triển cần
phải có chính sách đổi mới trong các lĩnh vực nhằm hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng phải

phù hợp với các điều kiện của từng quốc gia.
Chính vì thế, cho nên có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nói về thực tiễn lí luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam như “ Vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiên đại
hóa” của TS. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên) năm 2000, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt
Nam trong những năm đầu của thế kỉ 21 của TS Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) năm 2004, “
Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trọng điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch,
PGS.TS Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài) năm 2004, “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt
Nam” của PGS.TS Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 2006”, “ Những vấn đề về kinh tế phát
triển” của PGS.TS Ngơ Dỗn Vịnh năm 2006….
Hiện nay chưa có một đề tài nào nói về q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
An Giang. Các đề tài chủ yếu đề cập về các khía cạnh của nền kinh tế như Th.s Huỳnh
Trường Giang “ Sản xuất lúa vụ ba với sự phát triển nông thôn bền vững tỉnh An Giang”,
Th.s Lê Thị Ngọc Linh “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và an ninh lương thực ở
tỉnh An Giang” Trường đại học sư phạm TP.HCM (2003), “ An Giang 25 năm xây dựng và
phát triển UBND tỉnh An Giang (2007), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008),

10


Báo cáo kết quả thực hiện chương trình thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp và phát triển thủy sản năm 2007, kế hoạch năm 2008 An Giang. An Giang là
tỉnh có nhiều điều kiện phát triển kinh tế nhưng sự phát triển kinh tế chưa thật tương xứng
với điều kiện của tỉnh, còn rất nhiều bất cập trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
Chính vì lí do đó mà tơi đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang: Thực
trạng và định hướng” để hiểu rõ hơn tình hình phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập.
5. Hệ quan diểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Hệ quan diểm
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng, bản thân nó là

sự kết hợp của nhiều hệ thống khác nhau đồng thời cũng là bộ phận của hệ thống kinh tế-xã
hội. Trong CDCCKT của tỉnh An Giang cũng thế, nó có mối liên hệ chặt chẽ với mơi
trường xung quanh, bao gồm cả môi trường kinh tế và ngược lại. Vì vậy, cần phải xem
CDCCKT như một hệ thống ln ln vận động và phát triển. Chính vì thế, khi nghiên cứu
CDCCKT tỉnh An Giang cần phải tính đến các nhân tố tác động và xem xét chúng với mối
tương quan về CDCCKT của tỉnh, vùng ĐBSCL và cả nước.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tếtỉnh An Giang là một tổng thể hoàn chỉnh. Với các yếu tố tự
nhiên và kinh tế-xã hội ln có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tác động chi phối lẫn
nhau tạo thành những thế mạnh riêng từng vùng trong tỉnh, từ đó tạo thành những thế mạnh
điển hình của tỉnh. Cho nên, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng CDCCKT tỉnh An Giang.
Từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính đồng bộ, tổng hợp nhằm khai
thác tối đa những tiềm năng, những lợi thế của tỉnh.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Trong q trình phát triển kinh tế và CDCCKT, có sự chuyển biến theo không gian và
thời gian. Để thấy được những nguyên nhân phát sinh, diễn biến của các yếu tố kinh tế trong
một khoảng thời gian và không gian cụ thể, ta cần vận dụng quan điểm lịch sử vào trong
nghiên cứu. Qua đó, mới có được đánh giá chính xác về hiện trạng trong hiện tại và định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Cần phải vận dụng quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trong quá trình nghiên
cứu những vấn đề KT-XH, đặc biệt là CDCCKT. Vì phát triển bền vững đã và đang trở

11


thành mục tiêu KT-XH ở hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, phát triển
KT-XH phải luôn gắn liền với việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở nguồn tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu được thu thập từ nhiều
nguồn tài liệu tham khảo như: Niên giám thống kê, báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể
của các phòng, sở, ban ngành huyện, các tạp chí khoa học. Qua phân tích tổng hợp tác giả
đưa ra được hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2002-2011 và giải pháp,
định hướng đến năm 2020.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp không thể nào thiếu đối với những ai học chuyên ngành Địa
lí. Với phương pháp này, tác giả có thể thu thập thêm thông tin, thực trạng chuyển dịch kinh
tế, thẩm định mức độ tin cậy của số liệu, báo cáo.
5.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Là phương pháp rất đặc trưng của Khoa học địa lý, sử dụng các phương pháp bản đồ,
biểu đồ giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể hơn, trực quan sinh động hơn.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp sử dụng thường xuyên, tuy nhiên muốn phân tích hay đánh giá
cần phải lựa chọn những giá trị đúng nhất, phù hợp với thực tiễn nhất, dựa vào các cơ sở
những số liệu thu thập được để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và KT-XH đến
CDCCKT tỉnh An Giang. Bên cạnh đó, phương pháp này cịn giúp cho tác giả phân tích, lựa
chọn, dự báo các giải pháp phù hợp cho CDCCKT trong tương lai.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
CDCCKT là một vấn đề rất được sự quan tâm của các nhà khoa học và các cấp lãnh
đạo đặc biệt là lãnh đạo địa phương. Vì vậy, việc gặp gỡ, trao đổi ý kiến của các nhà khoa
học, cán bộ, chuyên viên của các sở, ban ngành trong tỉnh. Thơng qua cuộc gặp gỡ này, tác
giả có thể tiếp cận để kiểm chứng lại số liệu, tìm hiểu hiện trạng và định hướng vấn đề
nghiên cứu một cách hiệu quả hơn và nhanh hơn.
6. Cấu trúc luận văn

12



Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang: Thực trạng và giải pháp”
ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung bao gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 2: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang thời kỳ công nghiệp
hóa-hiện đại hóa
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang đến
năm 2020

13


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ sở kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu
“ Cơ cấu” là cách tổ chức các thành phần, nhằm thực hiện một chức năng của chỉnh
thể nào đó. [14, tr.223].
Từ “ cơ cấu” tương đương với từ “ Structure” hay “Construction” nhưng chính xác
hơn “Structure” tương ứng với thuật ngữ “cấu trúc” của Việt Nam hay mang nội dung rộng
lớn hơn. Cấu trúc là khái niệm nòi về kết cấu bên trong của một đối tượng nào đó, kể cả số
lượng và chất lượng tạo nên một đối tượng nào đó.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế (CCKT) của xã hội theo C.Mác là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù
hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng thời
nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng,
cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã
hội.
“Cơ cấu kinh tế” là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng

tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. [13, tr.16].
Theo tác giả, CCKT được hiểu như sau: CCKT là tổng thể những nhân tố cấ thành nền
kinh tế, đó là các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế. Chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau được biểu hiện về chất và lượng tùy thuộc vào mục tiêu của nên
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những quan hệ
riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nền kinh tế ( bao gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực
tổ chức sản xuất phân phối tra đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị), các
thành phần kinh tế ( nhà nước, ngoài nhà nước (cá thể, tư nhân, tập thể), vốn đầu tư nước
ngoài). Hiểu một cách đầy đủ “Cơ cấu kinh tế là tổng thể một hệ thống kinh tế bao gồm tất

14


cả các yếu tổ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian và thời
gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế. [25]
CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan
và tính lịch sử. Đồng thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi phát
triển không ngừng của các yếu tố và các bộ phận cấu thành. Muốn phát huy tác dụng
CCKT, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định. Thời gian này dài hay
ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì vậy, các loại cơ cấu thường không tồn
tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi, chuyển dịch phù hợp với biến động của
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, CCKT không những quy định về số lượng và tỉ lệ, giữa các yếu tố và bộ
phận cấu thành biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những
mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối
quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là biểu hiện về tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Một nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng

bền vững khi có cơ cấu cân đối và hợp lý. Do đó, nghiên cứu CCKT là nhằm nhận biết cấu
trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có
những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực hay hạn chế những tiêu cực để đạt
được những mục tiêu đã định trước. Khi nghiên cứu, nó mang một ý nghĩa rất lớn đối với
thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia nói
chung, từng vùng và từng địa phương nói riêng.
Ở nước ta, Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ VI đã chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một
cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế mà trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các
hoạt động sản xuất phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm những bộ phận cấu thành như: cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế
theo lãnh thổ và cơ cấu theo thành phần kinh tế.
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo nhưng tỉ lệ nhất định giữa các ngành
sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh
nghiệp trong các ngành [13, tr.18].

15


Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái
chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay về cơ bản, hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là hệ
thống tài khoản quốc gia (System of National Account-SNA). Nó được áp dụng đối với nền
kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất (Material Production
System-MPS), hệ thống này được áp dụng với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thị trường được phân làm 3 nhóm ngành
(Khu vực) là:
Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (đối với nhiều nước khác

là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước khác là các
ngành chế biến).
Khu vực III (KVIII) là ngành dịch vụ
Trong ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại được chia nhỏ
thành các ngành cấp 2. Trong khi các ngành cấp 2 lại được chia nhỏ thành các ngành sản
phẩm. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức tập trung lại hay chi tiết hóa đến
mức mà có thể chúng được tập hợp các ngành tương ứng.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng
Chính Phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia
thành 21 ngành cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế
cấp 4; 642 ngành kinh tế cấp 5.
Quan điểm của nước ta hiện nay, các ngành cấu thành khu vực I, khu vực II, khu vực
III như sau:
KVI gồm có nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó nơng nghiệp bao gồm
trồng trọt, chăn ni và dịch vụ; cịn lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm
sản; Thủy sản có đánh bắt và ni trồng thủy hải sản.
KVII gồm có cơng nghiệp và xây dựng. Trong đó cơng nghiệp lại phân làm nhiều
ngành thuộc 3 nhóm: Cơng nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
KVIII là tập hợp của nhiều ngành liên quan đến dịch vụ với chung một đặc điểm là các
sản phẩm được tạo ra khơng tồn tại dưới dạng hình thái vật thể bao gồm khách sạn và nhà
hàng; vận tải kho bãi và thơng tin liên lạc; tài chính tín dụng; hoạt động khoa học và công

16


nghệ; các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; giáo dục và đào tạo;
y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, Đảng, Đồn thể, thể thao….
Đối với nền kinh tế quốc dân, CDCCKT theo hướng CNH-HĐH là sự chuyển dịch các

ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng các ngành thuộc
KVII và KVIII, giảm dần tỉ trọng của các ngành thuộc KVI.
1.1.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản
xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay
chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại [9, tr.24]
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi. Các thành phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau trong đó lấy kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể làm nền tảng và đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn
liền với việc quản lý tài nguyên đất nước, với an ninh quốc phòng và với các lĩnh vực quan
trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở tham gia
tự nguyện, bình đẳng dân chủ, cùng có lợi giữa các thành viên tham gia.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn đóng vai trị quan trọng lâu dài đối với việc phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Kinh tế tư bản, tư nhân, đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với tiềm
lực về tiền vốn, công nghệ, quản lý, thị trường và giải quyết tốt vấn đề gay gắt hiện nay là
vấn đề lao động việc làm.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà nước
với tư bản trong nước và nước ngồi.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây hướng
vào sản xuất hàng hóa và dich vụ công nghệ cao.
1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao động xã hội về
mặt không gian địa lý. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho việc hoạch

17



định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách để phù hợp với đặc điểm
của từng vùng nhằm khai thác đạt hiệu quả cao trên từng vùng và trên toàn vẹn lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là mối quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được sắp xếp
một cách tự phát hay tự giác. Trong một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ, các vùng này phải
được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế cho
từng vùng nói riêng và của cả nước nói chung.
CCKT theo lãnh thổ là một chỉnh thể liên kết các ngành sản xuuất trong một vùng theo
một cấu trúc hợp lý, nhờ đó mà có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong quá trình
vận động CCKT.
CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản chất của các
khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế. Giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trị quan trọng trong thực hiện cơ cấu ngành, còn
cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh té phân phối hợp lý các
nguồn lực. Qua đó sẽ tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành,
các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Trong việc hình thành CCKT, có rất nhiều sự tác động của các yếu tố kể cả các nhân
tố tự nhiên hay kinh tế xã hội. Nhưng nhìn một cách cơ bản có thể chia thành hai nhóm
nhân tố quan trọng như sau:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong (trong nước)
Nguồn lực phát triển kinh tế bên trong bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,
nguồn lao động…là những tiền đề rất quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên,
các nguồn lực này tác động của các nhân tố khác mới phát huy được vai trị quan trọng của
mình.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là động lực phát triển
của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và ngày càng cao. Muốn đáp ứng được nhu cầu xã hội
bao gồm tư liệu lao động và con người. Con người có khả năng sử dụng tư liệu để tác động
vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự

phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi cơng nghệ, thiết
bị, hình thành ngành nghề mới, biến đổi lao động giản đơn thành lao động phức tạp, từ
ngành này sang ngành khác. Q trình đó diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra
sự cân đối hợp lý hơn và có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Lực

18


lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên CCKT luôn ln thay đổi. Như vậy, có thể nói
rằng sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh
tế.
Thị trường và nhu cầu của xã hội: là một trong những nhân tố quan trọng đối với việc
hình thành CCKT. Thị trường và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, các
lĩnh vực, các bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội khơng có nhu cầu thì tất
nhiên sẽ khơng có bất kì một q trình sản xuất nào. Như vậy, khơng có thị trường thì
khơng có kinh tế hàng hóa. Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm
và dịch vụ. Nó tác động trực tiếp đến quy mơ, trình độ phát triển của cơ sở kinh tế; đến xu
hướng phát triển và phân công lao động xã hội; vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân.
Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể:
là nhân tố có vai trị quan trọng trong việc định hướng chiến lược và hình thành
CCKT…Nhà nước, tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định tỷ lệ của CCKT,
nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển nhằm để thực hiện mục
tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội là định hướng
chung cho mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước và phấn đấu thực hiện dưới
sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế, chính sách
của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, các lĩnh vực và thành
phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh
tế.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngồi (ngồi nước)

Xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa: Xu thế này đã tạo nên một sự đan xen giữa hợp
tác sản xuất và cạnh tranh trong q trình sản xuất trao đổi hàng hóa dịch vụ. Điều này tất
yếu sẽ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Xu hướng chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới: Xu thế này ảnh hưởng đến
sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét đến cùng, chính trị là biểu hiện tập trung
của kinh tế. Sự biến động về chính trị, xã hội của một nước hay một số nước, nhất là các
nước lớn sẽ tác động mạnh đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao
công nghệ…của các nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực
nước ngồi thay đổi, địi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và ổn định.
Sự bất ổn về mặt chính trị của khu vực cũng như trên thế giới ảnh hưởng rất nhiều đến việc

19


hình thành cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện bộ mặt của nền kinh tế.
Vì vậy, chính trị bất ổn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nền kinh tế.
Sự tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhất là sự bùng nổ của cơng nghệ
thơng tin. Điều này có ảnh hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế hình thành và
phát triển.
1.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế
Trong nghiên cứu hay đánh giá cơ cấu kinh tế quốc dân, rất cần có chỉ tiêu đánh giá.
Về chỉ tiêu để đánh giá cơ cấu kinh tế, cố rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau để xem xét cơ cấu kinh tế: Chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ
tiêu giá trị sản xuất và chỉ tiêu về trang bị kỹ thuật.
Tuy nhiên, đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta, lực
lượng sản xuất còn thấp kém và năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế mở,
đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới, cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỷ trọng giá
trị tổng sản lượng trong nội bộ từng ngành.
Trong các chỉ tiêu nêu trên, quan trọng là tỉ lệ người lao động giữa các ngành, các khu

vực kinh tế. Nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với các ngành nghề khác và
cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng kinh tế GDP. Các
số liệu thống kê kinh tế thế giới đều cho thấy rằng các chỉ tiêu trên là rất khác nhau giữa các
nhóm nước. Ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI là rất
thấp, tỉ lệ KVI trong GDP là không đáng kể, KVII và KVIII ln chiếm tỷ trọng cao và có
vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP. Trái lại, những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc
hậu thì tỉ lệ lao động trong KVI khá cao, KVII là thấp. Tuy nhiên KVIII đang dần chiếm vị
trí quan trọng trong CCKTtheo xu thế tồn cầu hóa.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là sự thay đổi CCKT từ trạng thái kinh tế này
sang trạng thái kinh tế khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất đó là sự
điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng
sự phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược kinh tế-xã hội đã được đề ra cho từng
thời kỳ cụ thể [10, tr.209].

20


CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế-xã hội từ lạc hậu mang tính
chất tự cấp, tự túc bước vào chun mơn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật công nghệ hiện đại,
trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [6,
tr.535]. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh
tế mà bắt đầu từ nội bộ của các ngành theo xu hướng nhất định.
CDCCKT có ý nghĩa rất đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia.
CDCCKT cũng góp phần làm cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và vững chắc, mặt
khác cũng làm cho nền kinh tế có khả năng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo tác giả CDCCKT là sự thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu các bộ phận hợp thành nền
kinh tế quốc dân. Các bộ phận này gồm: cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm

nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được
những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn thời kỳ nhất định.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ phát triển khi
những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những mối quan hệ cân đối.
Sự tăng giảm tỷ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan hệ gữa các bộ phận hợp
thành của nền kinh tế là tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế chính là đưa kinh tế đến trạng thái phát triển ưu việt, nhằm đạt được
hiệu quá kinh tế cao nhất thơng qua tác động điều khiến có ý thức của con người đối với
quy luật khách quan.
Cơ cấu kinh tế phải hợp lý nhằm phản ánh tác động của các quy luật phát triển khách
quan, vai trò của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật
tìm ra những phương án thay đổi có hiệu lực ngày càng cao trong những điều kiện cụ thể
của nền kinh tế.
Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trạng thái vận động và biến đổi không
ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vận động là yếu tố tất yếu của mỗi sự
vật hiện tượng. Ở từng thời kỳ phát triển, nếu phù hợp với trình độ sản xuất sẽ xuất hiện một
CCKT hợp lỳ với thời kỳ đó. Sự phát triển trong thực tiễn mà có cơ cấu kinh tế hợp lý thì
nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và ngược lại thì nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Do đó,
q trình CDCCKT để tạo nên sự phát triển hợp lý và phù hợp với xu hướng là một tất yếu
khách quan.

21


1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình CDCCKT là một q trình tích lũy về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất của
CCKT. CCKT chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn, mang tính quy luật
trong điều kiện cụ thể của bối cảnh tồn cầu hóa và khu vực hóa.
Về ngun tắc, q trình CCKT theo các hướng khác nhau nhưng theo một quy luật là

ngày càng tiến bộ hơn, hiện đại hơn và hiệu quả hơn. Điều này thể hiện rõ ở các mặt sau:Tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong cơ cấu GDP của nền kinh tế. Xu
hướng tăng lên sẽ diễn ra ngày càng cao. Quá trình CDCCKT bắt đầu từ sự chuyển dịch
những ngành chủ lực có tính mũi nhọn.
Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng của các ngành sản xuất hàng hóa ngày càng tăng. Do
đó tính chất hội nhập của nền kinh tế cũng càng nhanh và mạnh với thế giới bên ngoài.
Trong các thành phần kinh tế cũng diễn ra theo quy luật chung, kinh tế ngoài nhà nước
ngày càng tăng, tỷ trọng của kinh tế nhà nước giảm nhưng vẫn giữ được vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, đảm bảo an toàn cho nền kinh tế.
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKT phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về quy mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên cơ
sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính đến điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và
tiến bộ khoa học kỹ thuật. CDCCKT phải phù hợp với lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài. Phải có sự chuyển dịch hài hịa giữa hiệu
quả cục bộ và hiệu quả tồn bộ. Phải đặt lợi ích cho con người và cho xã hội.
Tùy theo điều kiện cụ thể (các nguồn lực phát triển kinh tế và các bộ phận hợp thành
nền kinh tế) mà CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách
nhanh và nhảy vọt. Tức là đốt cháy giai đoạn.
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.5.1. Nhu cầu của con người luôn thay đổi và tăng lên không ngừng.
Nhu cầu con người phụ thuộc trước hết là quy mô của dân số, đặc điểm tiêu dùng của
người dân, mức sống, thu nhập dân cư. Các điều kiện cư trú của con người quyết định tính
chất, quy mơ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sinh sống của con người. Trong q trình phát
triển thì quy mơ dân số tăng lên, nhu cầu của con người cũng tăng lên và ngày càng đa dạng
hơn. Sự thay đổi của con người tác động mạnh mẽ đến q trình sản xuất thơng qua cơ cấu

22



sản xuất và chất lượng sản phẩm. Nói cách khác là chúng ảnh hưởng đến CCKT và
CDCCKT.
Ngày nay, mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi tỉnh, thậm chí mỗi quận, huyện đều có nhu
cầu khác nhau. Đối với Việt nam đều này thể hiện rõ nét. Trong cùng một vùng, một tỉnh thì
nhu cầu của dân thành thị khác, nhu cầu của dân cư nông thôn khác. Trong cùng một thành
phố, những người sống ở ngoại thành cũng khác so với những người sống trong nội thành.
Tất cả những đều trên đều tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.5.2. Sự tiến bộ khoa học và công nghệ
Sự tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như sự cải tiến tư liệu sản xuất tác động trực
tiếp và có tính chất đến hình thành và phát triển CCKT. Hiện nay, nhờ có tiến bộ khoa học
và cơng nghệ, các nền kinh tế dù ở trình độ cao hay thấp đều hướng vào phát triển những
ngành như công nghệ hàng không vũ trụ, công nghệ sinh học, gen, vật liệu mới, cơng nghệ
thơng tin…..
1.2.5.3. Xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa, liên minh, liên kết giữa các nước trở
thành hiện tượng phổ biến và có tính chủ đạo. Tự do hóa thương mại trở thành điều kiện
quan trọng cho sự phát triển.
Sự bùng nổ về khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh
nắm bắt thông tin, hiểu biết về thị trường và đối tác mà mình muốn hợp tác. Từ đó giúp họ
định hướng sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh phù hợp với xu thế
ngày nay. Từ đó có thể khai thác thế mạnh của nhau, cùng nhau phân chia lợi nhuận.
Đối với Việt Nam khi đã xác định cơ cấu kinh tế của tỉnh cần phải tính đến điều kiện
tồn cầu hóa, khu vực hóa, hợp tác khu vực và quốc tế. Các tỉnh gần thành phố phải liên kết
với thành phố cũng như các tỉnh khác nhằm lựa chọn cơ cấu phát triển cho phù hợp với tỉnh.
1.2.5.4. Doanh nghiệp và sự phát triển khơng ngừng của các doanh nghiệp
Trong q trình phát triển của một nền kinh tế, doanh nghiệp là một tế bào cực kỳ
quan trọng. Doanh nghiệp tạo ra việc làm cho người lao động, tạo ra vật chất đáp ứng nhu
cầu xã hội, đóng góp vào GDP, tạo nguồn thu thuế cho nhà nước, đóng góp phúc lợi cho xã
hội, góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn cũng như tạo ra sức cạnh tranh rất lớn về mặt kinh
tế cho đất nước. Do đó, các doanh nghiệp mới xuất hiện càng nhiều và hoạt động càng có
hiệu quả là nhân tố quyết định đến việc hình thành CCKT và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Mỗi đất nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên có những tập đồn, doanh
nghiệp lớn và hoạt động hiệu quả cao thì sẽ có được cơ cấu kinh tế mạnh.

23


1.2.5.5. Đường lối, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế có ý nghĩa là động lực đối với
sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sư ổn định, tính minh bạch của các thể chế kinh tế, sự đồng bộ của các chính scáh (
đặc biệt đối với chính sách về tài nguyên cũng như chính sách đầu tư) có ý nghĩa to lớn. Hệ
thống pháp lý, cơ chế, chính sách nhất là quản lý về kinh tế, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xác
định, hình thành và phát triển CCKT.

1.3. Các mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
Ngày nay, trên thế giới có sự tồn tại nhiều mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong
đó nổi bật nhất là ba mơ hình được nhiều nước trên thế giới áp dụng và mang lại hiệu quả
rất lớn:
1.3.1. Mơ hình chuyển dịch hướng nội
Đây là một mơ hình thiên về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất cho
thị ttrường trong nước, thay thế nhập khẩu. Với mục tiêu chủ động, đảm bảo cho sự phát
triển của ngành công nghiệp truyền thống trong nước. Một số quốc gia đã lựa chọn
CDCCKT theo mơ hình này được thực hiện CDCCKT cho nước mình. Tuy nhiên, mơ hình
này tạo ra ít sự cạnh tranh với nước ngồi do hàng hóa trong nước được bảo hộ hàng rào
thuế quan.
Từ năm 1950-1970 các quốc gia như Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và một số nước
khác nữa đã áp dụng mơ hình này bằng cách thực hiện các hàng rào thuế quan bảo hộ
nghiêm ngoặt, giảm tối đa hàng hóa nhập khẩu. Chiến lược này tỏ ra rất hiệu quả trong giai
đoạn đầu, mang lại hiệu quả cho một số ngành trong nước. Song sự thành cơng này khơng
được kéo dài do chính sách bảo hộ quá lâu làm cho các ngành sản xuất bị trì trệ, một số
ngành sản xuất lại nên sản xuất kém hiệu quả.

1.3.2. Mơ hình chuyển dịch hướng ngoại
Đây là mơ hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng mở cửa nền kinh tế.
Mơ hình này có khả năng thúc đẩy thương mại cùng với các nguồn đầu tư bên ngoài vào để
phát triển kinh tế trong nước. Nó thể hiện thơng qua việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đây là mơ hình với ưu điểm chính là sự thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh
tế cũng như thúc đẩy việc tăng cao năng suất lao động xã hội và tạo khả năng thích nghi của
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên cũng gặp khơng ít khó khăn: tính

24


tự chủ của nền kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước và rủi ro của thị trường.
Từ những năm 1980 những quốc gia và các vùng lãnh thổ đặc biệt đã chọn mơ hình này để
phát triển kinh tế của nước mình như: Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông….và
đạt được những kết quả thần kỳ trong chiến lược tăng trưởng kinh tế và CDCCKT. Tuy
nhiên, mô hình phụ thuộc rất lớn vào sự biến động của thị trường thế giới cũng như việc đầu
tư của tư bản nước ngồi. Do đó, trong những năm gần đây thị trường thế giới đã có những
biến động lớn cũng như gần đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho việc áp
dụng mơ hình này khơng cịn thuận lợi nữa.
1.3.3. Mơ hình chuyển dịch theo hướng kết hợp nội và ngoại lực
Mơ hình kết hợp giữa nội lực và ngoại lực là mơ hình đang được nhiều nước trên thế
giới áp dụng phổ biến. Đây là mơ hình có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác hợp lý và
có hiệu quả các nguồn lực ở trong nước với việc mở rộng quan hệ về nhiều mặt với thế giới
bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế năng động, đủ sức đáp ứng với mọi biến động của
nền kinh tế thế giới. Một trong những nét đặc trưng của mơ hình này là tập trung vào cơng
nghiệp hóa đất nước cùng với sự phát triển cân đối của các ngành. Tuy nhiên mơ hình này
không phải chỉ tập trung vào một ngành cụ thể để đối phó với những biến động bất thường
mà phát triển một nền kinh tế đa dạng và linh hoạt với thị trường bên ngoài.

1.4. Một vài nét về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Quá trình CDCCKT ở nước ta đóng một vai trị rất quan trọng và trở thành một trong
những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thực
hiện nhiệm vụ đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Kể từ khi nước ta bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những thay đổi cơ bản theo hướng tích cực về sự phát triển cũng như về CDCCKT. Các xu
hướng trong CDCCKT đang từng bước diễn ra có tính quy luật và sự tiến bộ vượt bậc.
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH, nước ta đã từng đi qua những xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau:
Xu hướng CDCCKT từ tự túc tự cấp, dựa hẳn vào nơng nghiệp sang sản xuất hàng
hóa. Đây là một trong những xu hướng mang tính tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất
và sự phân cơng lao động trong xã hội. Từ đó đã hình thành nên những vùng chun canh
trong nơng nghiệp cũng như các vùng kinh tế trọng điểm.

25


×