Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.74 KB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
MỤC LỤC

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... i

Lêi nãi ®Çu ............................................................................................................. 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN ..................................... 3

1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGN ....... 3
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN .......................................................... 3

1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN .................................. 4

1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN ......................................................... 5
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 5

1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN .................................................................... 7

1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN ......................................................................................... 8
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN ......................................................... 8

1.3.2. Cấu trúc vật lý ......................................................................................... 11

1.4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN ................................................................... 12
1.4.1. Media Gateway (MG) .............................................................................. 12

1.4.2. Media Gateway Controller (MGC) .......................................................... 13

1.4.3. Signalling Gateway (SG) ......................................................................... 15



1.4.4. Hệ thống thiết bị truyền tải ..................................................................... 15

1.4.5. Hệ thống thiết bị truy nhập ...................................................................... 15

1.5. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN .............. 16
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 ............................... 18

2.1. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (CCS7) ........................................... 18
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CCS7 ............................................. 18
2.3. CÁC KHỐI CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA CCS7 ...................................................... 19
2.3.1. Sơ đồ khối chức năng .............................................................................. 19

2.3.2. Mối tương quan giữa CCS7 và mô hình OSI ........................................... 20

2.4. PHẦN CHUYỂN GIAO BẢN TIN – MTP ............................................................... 21
2.4.1. MTP mức 1 (đường số liệu báo hiệu) ....................................................... 21

2.4.2. MTP mức 2 (chức năng đường báo hiệu) ................................................. 22

2.4.3. MTP mức 3 (chức năng mạng báo hiệu) .................................................. 22

2.5. PHẦN ĐIỀU KHIỂN ĐẤU NỐI BÁO HIỆU – SCCP .............................................. 23
2.5.1. Các dịch vụ của SCCP ............................................................................. 23

2.5.2. Cấu trúc chức năng của SCCP ................................................................. 24

2.5.3. Các thủ tục báo hiệu ................................................................................ 24

2.6. PHẦN ỨNG DỤNG KHẢ NĂNG GIAO DỊCH – TCAP ......................................... 26

2.6.1. Cấu trúc của TCAP .................................................................................. 26

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
2.6.2. Các hoạt động của TCAP ......................................................................... 28

Chương 3. TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SỐ 7 QUA MẠNG IP – SIGTRAN ......... 29

3.1. GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 29
3.2. GIỚI THIỆU VỀ SIGTRAN ..................................................................................... 31
3.3. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN GIAO THỨC TRUYỀN TẢI MỚI ............................... 32
3.4. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN LUỒNG TRUYỀN TẢI – SCTP ................................. 32
3.4.1. Tổng quan về kiến trúc của SCTP ............................................................ 32

3.4.2. Tổng quan về chức năng của SCTP ......................................................... 33

3.4.3. Khuôn dạng tiêu đề chung của SCTP ....................................................... 34

3.5. M2PA ....................................................................................................................... 35
3.6. M2UA ...................................................................................................................... 36
3.7. SO SÁNH M2PA VÀ M2UA ................................................................................... 37
3.8. M3UA ...................................................................................................................... 37
3.9. SUA ......................................................................................................................... 39
3.10. SO SÁNH M3UA VÀ SUA .................................................................................... 41
Chương 4. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN NGANG HÀNG . 42

4.1. GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP ..................................................................... 42
4.1.1. Các đặc điểm và chức năng của SIP ......................................................... 42

4.1.2. Các khái niệm và các thành phần của hệ thống SIP .................................. 44


4.1.3. Khái quát về hoạt động của SIP ............................................................... 49

4.1.4. Các loại bản tin SIP ................................................................................. 53

4.1.5. Đánh giá SIP ........................................................................................... 56

4.2. H.323 ....................................................................................................................... 57
4.2.1. Tổng quan về H.323 ................................................................................ 57

4.2.2. Kiến trúc mạng và các thành phần của H.323 .......................................... 58

4.2.3. Chồng giao thức sử dụng trong H.323 ..................................................... 64

4.2.4. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi H.323 trong trường hợp đơn giản nhất .. 68

4.2.5. So sánh SIP và H.323 .............................................................................. 69

4.3. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN ĐỘC LẬP KÊNH MANG – BICC .............................. 71
Chương 5. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN CHỦ TỚ ............ 73

5.1. GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƯƠNG TIỆN – MGCP ............................... 73
5.1.1. Kiến trúc và các thành phần ..................................................................... 73

5.1.2. Thiết lập cuộc gọi thông qua MGCP ........................................................ 75

5.1.3. So sánh giữa MGCP, SIP và H.323.......................................................... 76

5.1.4. Đánh giá giao thức MGCP ....................................................................... 77


5.2. MEGACO/H.248 ...................................................................................................... 77
5.2.1. Tổng quan về giao thức MEGACO/H.248 ............................................... 77

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT
5.2.2. Vị trí của giao thức MEGACO/H.248 trong mô hình OSI ........................ 78

5.2.3. Các chức năng của MEGACO/H.248 ...................................................... 78

5.2.4. Các khái niệm trong giao thức MEGACO/H.248 ..................................... 79

5.2.5. Truyền dẫn các bản tin của giao thức MEGACO/H.248........................... 82

5.2.6. Các lệnh được định nghĩa bởi giao thức MEGACO/H.248 ...................... 82

5.2.7. Cấu trúc bản tin MEGACO/H.248 ........................................................... 86

5.2.8. Hoạt động của giao thức MEGACO/H.248 .............................................. 86

5.2.9. Các ưu điểm của MEGACO/H.248 so với các giao thức điều khiển cổng
phương tiện khác ............................................................................................... 87

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 92

Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT i

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

AAL ATM Adaptation Layer Lớp thích ứng ATM
AD Analog to Digital
Biến đổi tương tự sang số
ADSL
Asymmetrical Digital Subscriber
Line
Đường dây thuê bao số bất đối
xứng
AG Access Gateway
Cổng truy nhập
AS Application Server Máy chủ ứng dụng
AS-F Application Server Function Chức năng máy chủ ứng dụng
ASP Application Server Process Xử lý máy chủ ứng dụng
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền tải không đồng bộ
BCF Bearer Control Function Chức năng điều khiển kênh mang
BER Basic Encoding Rule Quy tắc mã hóa căn bản
BICC Bearer Independent Call Control
Giao thức điều khiển độc lập kênh
mang
BIWF Bearer Interworking Function Chức năng tương tác kênh mang
BRN Bearer Relay Node Nút chuyển tiếp kênh mang
CA Call Agent Tác nhân cuộc gọi
CA-F CA Function Chức năng CA
CAS Chanel Associated Signalling Báo hiệu kênh kết hợp
CC Connection Confirm Xác nhận kết nối
CCS7 Common Chanel Signalling N
0
7 Báo hiệu kênh chung số 7

CDR Call Detail Record Bản ghi chi tiết cuộc gọi
CIC Curcuit Identification Code Mã nhận dạng kênh
CMN Call Mediation Node Nút dàn xếp cuộc gọi
CPL Call Processing Language Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
CPU Central Processing Unit Đơn vị xử lý trung tâm
CR Connection Request Yêu cầu kết nối
CSF Call Serving Function Chức năng dịch vụ cuộc gọi
CSL Component Sublayer Phân lớp thành phần
DER Distinguished Encoding Rule Quy tắc mã hóa phức tạp
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DPC Destination Point Code Mã điểm đích
DSP Digital Signal Processor Bộ xử lý tín hiệu số
DTMF Dual Tone MultiFrequancy Tín hiệu đa tần kép
DUP Data User Part Phần người sử dụng số liệu
DWDM
Dense Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước
sóng chặt
FR Frame Relay Chuyển tiếp kiểu khung
GK Gatekeeper Giám sát cổng phương tiện
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSN Gateway Serving Node Nút dịch vụ cổng
GW Gateway Cổng phương tiện
HLR Home Location Registration Trạm đăng ký thường trú
HTML Hyper Text Markup Language Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản
HTTP HyperText Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT ii
I/O Input/Output Đầu vào/ đầu ra

IN Intellingent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISN Interface Serving Node Nút dịch vụ giao diện
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP ISDN User Part Phần người sử dụng ISDN
ITU – T
International Telecommunication
Union – Telephone
Liên minh viễn thông thế giới về
thoại
IVR Interactive Voice Response Phúc đáp thoại tương tác
IW-F Interworking Function Chức năng hoạt động tương tác
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
M2PA MTP 2 Peer – to – Peer Adaptation Thích ứng MTP mức 2 ngang hàng
M2UA MTP 2 User Adaptation
Thích ứng người sử dụng MTP
mức 2
M3UA MTP 3 User Adaptation
Thích ứng người sử dụng MTP
mức 3
MC Multipoint Controller Bộ điều khiển đa điểm
MCF Media Control Function Chức năng điều khiển phương tiện
MCU Multipoint Control Unit Đơn vị điều khiển đa điểm
MEGACO Media Gateway Control
Giao thức điều khiển cổng phương
tiện
MG Media Gateway Cổng phương tiện
MGC Media Gateway Controller Bộ điều khiển cổng phương tiện
MGC-F MGC Function Chức năng MGC

MGCP Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng phương
tiện
MG-F MG Function Chức năng MG
MMSF
Media Mapping and Switching
Function
Chức năng chuyển mạch và ghép
nối phương tiện
MP Multipoint Processor Bộ xử lý đa điểm
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MSF Media Server Function Chức năng máy chủ phương tiện
MTP Message Transfer Part Phần chuyển giao bản tin
MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị chuyển giao cực đại
MTUP Mobile Telephone User Part
Phần người sử dụng điện thoại di
động
NAS Network Access Server Máy chủ truy nhập mạng
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau
NSP Network Service Point Điểm dịch vụ mạng
OLO Other Lisenced Operator
Nhà vận hành mạng bản quyền
khác
OSI Open Systems Interconnection Các liên kết hệ thống mở
PLMN Public Land Mobile Network
Mạng thông tin di động công cộng
mặt đất
PNO Public Network Operator Nhà vận hành mạng công cộng
PSTN
Public Switched Telephone Network

Mạng điện thoại công cộng
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT iii
R – F Routing Function Chức năng định tuyến
RANAP
Radio Access Network Application
Part
Phần ứng dụng mạng truy nhập vô
tuyến
RFC Request For Comments Khuyến nghị chung
RG Residential Gateway Gateway thường trú
RLC Release Complete Giải phóng hoàn toàn
RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức giành trước tài nguyên
RTCP
Real Time Transport Control
Protocol
Giao thức điều khiển truyền tải
thời gian thực
RTP Real Time Transport Protocol Giao thức truyền tải thời gian thực
SCCP Signalling Connection Control Part Phần điều khiển kết nối báo hiệu
SCLC SCCP Connectionless Control Điều khiển phi kết nối
SCM SCCP Management Quản lý SCCP
SCN Switched Circuit Network Mạng chuyển mạch kênh
SCOC
SCCP Connection – Oriented
Control
Điều khiển hướng kết nối
SCR SCCP Routing Định tuyến SCCP
SCTP Stream Control Transport Protocol

Giao thức điều khiển truyền tải
luồng
SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên
SDSL
Symmetrical Digital Subscriber
Line
Đường dây thuê bao số đối xứng
SG-F SG Function Chức năng SG
SIGTRAN Signalling Transport Giao thức truyền tải báo hiệu
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SIP – CGI SIP – Common Gateway Interface Giao diện cổng phương tiện chung
SMS Short Message Service Dịch vụ bản tin ngắn
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản
SN Serving Node Nút dịch vụ
SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ
SP Signalling Point Điểm báo hiệu
SPC Store Program Control
Tổng đài điều khiển bằng chương
trình lưu trữ
SPS – F SIP Proxy Server Function Chức năng SIP Proxy Server
SS7 Signalling System N
0
7 Hệ thống báo hiệu số 7
SSN Subsystems Number Chỉ số phân hệ
STC Signalling Transport Converter Bộ chuyển đổi truyền tải báo hiệu
STP Signalling Transfer Point Điểm truyền tải báo hiệu
SUA SCCP User Adaptation Thích ứng người sử dụng SCCP
TCAP
Transaction Capabilities

Application Part
Ứng dụng khả năng giao dịch
TCP Transmission Control Protocol Giao thức truyền tải
TDM Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời gian
TGW Trunk Gateway Cổng trung kế
TSL Transaction Sublayer Phân lớp giao dịch
TSN Transmission Sequence Number Chỉ số tuần tự truyền dẫn
TSN Transit Serving Node Nút dịch vụ chuyển tiếp
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT iv
TUP Telephone User Part Phần người sử dụng điện thoại
UA User Agent Tác nhân người sử dụng
UAC UA Client UA khách
UAS UA Server UA chủ
UDP User Datagam Protocol Giao thức gói tin người dùng
UMTS
Universal Mobile
Telecommunication System
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
UP User Part Phần người sử dụng
VoDSL Voice Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số
VoIP Voice over IP Thoại trên nền IP
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WDM Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo thời
gian
XML Extensible Markup Language Ngôn ngữ định dạng mở rộng



ỏn tt nghip i hc Li núi u
Phm V Huy, 2001VT 1
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu trao đổi thông tin của con ngời cũng tăng lên rất nhiều cả về mức độ phong phú
lẫn chất lợng của của loại hình dịch vụ. Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn
tập trung vào loại hình dịch vụ thoại truyền thống nh trớc đây nữa mà còn cả các
dịch vụ thoại có hình ảnh, hội nghị đa phơng, cầu truyền thông, không thể đáp ứng
đợc trên cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông trớc đây. Thực tế này đã đặt các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông trớc một thách thức rất lớn là làm sao có thể đáp ứng
đợc nhu cầu của các vị khách hàng khó tính với chi phí đầu t thấp nhất.
Bên cạnh đó là sự ra đời của các công nghệ, kỹ thuật mới, sự bùng nổ của
Internet đã trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của một mạng viễn thông thế hệ
mới Next Generation Network (NGN). NGN không phải là một mạng có cơ sở hạ
tầng đợc xây dựng hoàn toàn mới mà nó đợc hình thành và phát triển trên nền
tảng của các mạng thế hệ trớc đó kết hợp với kỹ thuật chuyển mạch gói theo giao
thức IP. Nhờ đợc xây dựng và phát triển trên cơ sở hạ tầng của các mạng thế hệ
trớc mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần phải bỏ vốn đầu t ban đầu
nhiều mà vẫn có khả năng thu lại lợi nhuận cao. Nhờ kỹ thuật chuyển mạch gói mà
NGN là một mạng có khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại thông thờng
mà còn có khả năng cung cấp cả các dịch vụ số liệu, thoại và số liệu tích hợp, một
cách mềm dẻo và linh hoạt.
NGN đã có sự thay đổi hoàn toàn về mặt kiến trúc, kiến trúc phân tán đã đợc
xây dựng thay cho kiến trúc tập trung nh trong mạng chuyển mạch kênh trớc đây.
Trong kiến trúc mới này, khả năng thông minh (Intelligent) không phải đợc tập
trung mà đợc phân tán cho các thiết bị nằm rải rác trong toàn kiến trúc mạng.
Kiến trúc phân tán và sự kết hợp giữa mạng thế hệ cũ và mạng thế hệ mới đã
đặt ra cho các giao thức báo hiệu và điều khiển một vai trò hết sức quan trọng trong
việc phối hợp hoạt giữa các thiết bị trong mạng thế hệ mới và giữa các thiết bị trong

mạng thế hệ cũ với các thiết bị trong mạng thế hệ mới. Đây cũng chính là lý do em lựa
chọn đề tài TổNG QUAN Về CáC GIAO THứC BáO HIệU Và ĐIềU KHIểN
TRONG MạNG NGN, nội dung của đề tài này gồm các phần sau:
Chơng 1. Tổng quan về mạng thế hệ sau NGN.
Chơng 2. Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7.
Chơng 3. Truyền tải báo hiệu số 7 qua mạng IP SIGTRAN.
Chơng 4. Các giao thức báo hiệu và điều khiển ngang hàng.
Chơng 5. Các giao thức báo hiệu và điều khiển chủ tớ.
ỏn tt nghip i hc Li núi u
Phm V Huy, 2001VT 2
Do còn rất nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài này sẽ không tránh
khỏi các sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Viễn thông 1 đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện đồ án. Trong đó, đặc biệt là cô Vũ
Thúy Hà đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn, giúp đỡ và động viên em về mọi mặt để em
hoàn thành đồ án này.

Hà Nội, tháng 9/2005
Sinh viên: Phạm Vũ Huy
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 3
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN

1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGN
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN
Có một điều rõ ràng là thị trường thông tin đang thay đổi một cách nhanh chóng.
Sự thay đổi này không chỉ liên quan đến các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu thị

trường viễn thông mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
Phương thức mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với nhau
đang dần dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn thông.
Các đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền cả số liệu
và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang được cung cấp
tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân, các máy móc tự
động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử dụng ngày càng cao.
Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu lượng thông tin thoại và vẫn tăng không
ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của lưu lượng thông tin thoại. Chuyển mạch
kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống trong suốt thế kỷ qua đang
nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ sau vì không còn thích hợp nữa
và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi thoại:
 Sử dụng băng tần không linh hoạt.
 Lãng phí tài nguyên hệ thống.
 Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
 Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận, các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế
(hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công
nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang
một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp chuyển giao thông
tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi kết nối trên các kênh
ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các giao thức khác nhau: X25,
IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan tâm nhiều nhất. Mạng chuyển
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 4
mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công nghệ đáp ứng được sự gia
tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các dạng lưu lượng khác nhau
được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho phép mạng IP có khả
năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và đa dạng, bao gồm cả các dịch vụ đa

phương tiện chứ không riêng gì các dịch vụ thoại.
Như vậy, để dáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự lựa chọn,
hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc là xây dựng một
mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ tầng mạng
PSTN hiện có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ trong một
sớm, một chiều và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó là mạng thế
hệ sau NGN – Next Generation Network. Như vậy mạng thế hệ sau (NGN: Next
Generation Network) đã được hình thành, đó không phải là một cuộc cách mạng mà là
một bước phát triển.
1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ
liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống
mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại,
truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách
rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi
sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu
thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng
nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP.
Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới
yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Ngoài những động lực về mặt kỹ thuật thì trong khía cạnh kinh doanh cũng có
các động lực dẫn tới sự ra đời của mạng NGN:
a. Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được cải tiến
chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển mạch
kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa
thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng
số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định
hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa
trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 5
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung
cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân
bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ
đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần
mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
b. Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến
cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá
trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên
toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham
gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế
phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “những
dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các
mạng NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp
cho phép khai thác.
c. Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất
hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là
phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của
họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm
mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn
trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch
vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN
1.2.1. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
 Mạng đa dịch vụ : cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.

 Mạng hội tụ : hỗ trợ dịch vụ thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ.
 Mạng phân phối : phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng.
 Mạng nhiều lớp : tổ chức nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ
nhau.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 6
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp
thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát
triển NGN. Song vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN.
Do đó, định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng
thế hệ mới nhưng là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói
và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông
tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách đa dạng
và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động.

Hình 1.1. Mạng hợp nhất
Như vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM và
mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dịch
vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một lượng lưu lượng dữ
liệu lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn là
sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động. Vấn
đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ này.
Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho một khối
lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn trong số
đó không được dự tính khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 7

1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
 Nền tảng là hệ thống mạng mở.
 Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc
lập với mạng lưới.
 Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
 Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng
tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc
lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng và phát triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà
kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức
mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông
giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
 Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.
 Chia tách cuộc gọi với truyền tải.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí
và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch vụ
và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính linh
hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mạng thông tin
hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp, đều không
thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin.
Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP, người ta mới nhận
thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối cùng
rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta thường

gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có
thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người lần đầu tiên có được giao thức
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 8
thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ
thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu được
sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế bất lợi so
với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp chất
lượng dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới
Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm khắc
phục những thiếu sót này.
1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN
Hiện nay chưa có một khuyến nghị chính thức nào của ITU-T về kiến trúc NGN.
Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình kiến trúc NGN như Alcatel, Siemens,
NEC, Lucent, Ericsson,…và kèm theo là các giải pháp mạng cùng các sản phẩm thiết
bị mới. Từ các mô hình này, kiến trúc NGN có đặc điểm chung là bao gồm các lớp
chức năng sau:
 Lớp kết nối (truy nhập, truyền tải/lõi).
 Lớp trung gian (truyền thông).
 Lớp điều khiển.
 Lớp quản lý.
Trong các lớp trên, lớp điều khiển là phức tạp nhất với nhiều loại giao thức, khả
năng tương thích giữa các thiết bị của hãng là vấn đề đang được các nhà khai thác
quan tâm.
Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN:

Hình 1.2. Cấu trúc mạng NGN (góc độ mạng)
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN

Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 9
Xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mô hình cấu trúc NGN còn
có thêm lớp ứng dụng/dịch vụ. Trong môi trường phát triển cạnh tranh sẽ có rất nhiều
thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng/dịch vụ.

Hình 1.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN (góc độ dịch vụ)
Phân tích:
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho thoại và dữ liệu. Các khối
trong tổng đài hiện nay được phân chia thành các lớp mạng riêng lẻ, các lớp này liên
kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch PSTN thực chất đã
được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Sự thông minh đó nằm trong một
thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (softswitch) hay bộ điều khiển cổng phương
tiện MGC (Media Gateway Controller) hay tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai
trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới các ứng
dụng mạng thông minh (IN – Intelligent Network) và các máy chủ ứng dụng
(Aplication Server) mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc cung cấp dịch vụ và đảm bảo
đưa ra thị trường trong thời gian ngắn.
Tại lớp trung gian (truyền thông), các cổng phương tiện (MG) được đưa vào sử
dụng để thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các MG
này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RG –
Residential Gateway), hoặc với các mạng truy nhập (AG – Access Gateway), hoặc với
mạng PSTN (TGW – Trunk Gateway). Các máy chủ phương tiện đặc biệt thực hiện
nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung cấp các âm quay số hoặc bản tin
thông báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như: trả lời bằng tiếng
nói tương tác và biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc ngược lại.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 10

Hình 1.4. Cấu trúc chức năng của NGN

Các giao diện mở của kiến trúc cho phép các dịch vụ mới được triển khai nhanh
chóng. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc triển khai các phương thức kinh doanh mới
bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do
các hãng khác nhau cung cấp.

Hình 1.5. Cấu trúc hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 11
Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích hợp
thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay, đó là: lớp ứng dụng,
lớp điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao diện mở có sự
tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh
chóng, dễ dàng. Đồng thời nhà khai thác có thể chọn lựa nhà cung cấp thiết bị tốt nhất
cho từng lớp trong mô hình mạng NGN.
1.3.2. Cấu trúc vật lý

Hình 1.6. Cấu trúc vật lý của NGN
NGN cần được hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay mạng thế hệ kế tiếp mà không phải
là mạng hoàn toàn mới, nên khi xây dựng và phát triển mạng theo xu hướng NGN,
người ta chú ý đến vấn đề kết nối mạng thế hệ sau với mạng hiện hành và tận dụng các
thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt được hiệu quả khai thác tối đa.




Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 12
1.4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN
Xét cấu trúc tổng thể cho mạng NGN theo MSF:


Hình 1.7. Kiến trúc tổng thể cho mạng NGN
1.4.1. Media Gateway (MG)
MG cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa
mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được mang trên kênh
DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại và đóng gói.
Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal
Processor) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (Analog to Digital), nén mã thoại/
audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tín hiệu thoại, truyền các tín hiệu
DTMF,…
MG có các chức năng sau:
 Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức thời gian thực (RTP – Real Time
Protocol).
 Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP) dưới sự
điều khiển của MGC. Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này.
 Hỗ trợ các giao thức đã có như loop – start, ground – start, E&M, CAS,
QSIG và ISDN qua T1.
 Quản lý tài nguyên và kết nối T1.
 Cung cấp khả năng thay nóng các card T1 hay DSP.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 13
 Có phần mềm MG dự phòng.
 Cho phép khả năng mở rộng MG về: cổng (port), cards, các nút, mà không
làm thay đổi các thành phần khác.

Hình 1.8. Cấu trúc của MG
1.4.2. Media Gateway Controller (MGC)
 MGC là đơn vị chức năng cơ bản của chuyển mạch mềm, và cũng thường
được gọi là Call Agent hay Bộ điều khiển cổng (Gateway Controller), hay
chuyển mạch mềm. Hình 1.9 trình bày kết nối của MGC với các thành phần
khác của mạng NGN.

 MGC điều khiển xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện truyền thông.
MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra còn giao tiếp với
hệ thống OSS và BSS.
 MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau như PSTN,
SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các
mạng khác nhau.
 Một MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho chuyển mạch
mềm.

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 14
a. Các chức năng của MGC (Hình 1.9)
 Điều khiển cuộc gọi, duy trì trạng thái của mỗi cuộc gọi trên một MG.
 Điều khiển và hỗ trợ hoạt động của MG, SG.
 Trao đổi các bản tin cơ bản giữa 2 MG-F.
 Xử lý bản tin báo hiệu SS7 (khi sử dụng SIGTRAN).
 Xử lý các bản tin liên quan QoS như RTCP.
 Thực hiện định tuyến cuộc gọi (bao gồm bảng định tuyến và biên dịch).
 Ghi lại các thông tin chi tiết của cuộc gọi để tính cước (CDR- Call Detail
Record)
 Điều khiển quản lý băng thông.

Hình 1.9. Các chức năng của MGC
b. Các giao thức MGC có thể sử dụng
 Giao thức thiết lập cuộc gọi: H.323, SIP.
 Giao thức điều khiển MG: MGCP, MEGACO/H.248.
 Giao thức điều khiển SG: SIGTRAN (SS7).
 Giao thức truyền thông tin: RTP, RCTP.

Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN

Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 15

Hình 1.10. Ví dụ sử dụng MGC
1.4.3. Signalling Gateway (SG)
SG thực hiện chức năng cầu nối giữa mạng báo hiệu SS7 và các nút được quản lý
bởi chuyển mạch mềm trong mạng IP. SG làm cho chuyển mạch mềm giống như một
nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu.

SG có các chức năng sau:
 Cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu.
 Truyền thông tin báo hiệu giữa MGC và SG thông qua mạng IP.
 Cung cấp đường thoại, dữ liệu và các dạng thông tin khác.
1.4.4. Hệ thống thiết bị truyền tải
 Nút chuyển mạch IP – ATM tốc độ cao lớp trên (ATM Switch, IP Switch,…).
 Thiết bị định tuyến lõi, biên (Router, LSR,…).
 Thiết bị truyền dẫn quang dung lượng lớn lớp dưới (SDH, DWDM, SONET).
1.4.5. Hệ thống thiết bị truy nhập
 Hỗ trợ toàn bộ các giao diện truy nhập phía xa như VoDSL, ADSL/SDSL,
ISDN – BA,.v.v…và tách riêng các ứng dụng thoại và truyền số liệu đưa vào
các mạng đường trục riêng biệt (mạng TDM và mạng lõi NGN).
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 16
 Cung cấp các loại cổng truy nhập khác nhau như: POTS, VoIP, IP, FR, X.25,
ATM, xDSL, di động,…
1.5. CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN
Kiến trúc của mạng NGN là kiến trúc phân tán vì thế mà các chức năng báo hiệu
và xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi,…được thực hiện bởi các thiết bị
nằm phân tán trong cấu hình mạng. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối
nhằm cung cấp dịch vụ, các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu và diều
khiển được với nhau. Cách thức trao đổi các thông tin báo hiệu và điều khiển đó được

quy định trong các giao thức báo hiệu và điều khiển được sử dụng trong mạng. Về cơ
bản, trong mạng NGN có các giao thức báo hiệu và điều khiển sau:
 H.323
 SIP
 BICC
 SIGTRAN
 MGCP, MEGACO/H.248
Các giao thức này có thể phân thành 2 loại: các giao thức ngang hàng (H.323,
SIP, BICC) và các giao thức chủ tớ (MGCP, MEGACO/H.248) như trong hình 1.11.
Sự khác nhau cơ bản giữa hai cách tiếp cận này là ở chỗ “khả năng thông minh”
(intelligent) được phân bổ như thế nào giữa các thiết bị biên của mạng và các server.
Sự lựa chọn cách nào là phụ thuộc vào chi phí hệ thống, triển khai dịch vụ, độ khả thi.
Một giải pháp tổng thể sử dụng ưu điểm của cả hai cách tiếp cận nên được xem xét. Sự
so sánh giữa hai cách tiếp cận này được trình bày trong bảng 1.1.
Trong các chương sau sẽ trình bày một cách chi tiết về các giao thức báo hiệu và
điều khiển này.
Lưu đồ tiến trình cuộc gọi trong NGN sẽ được trình bày trong phần phụ lục.







Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng NGN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 17
Bảng 1.1. So sánh 2 giao thức chủ/tớ và ngang hàng


Hình 1.11. Các giao thức báo hiệu và điều khiển trong mạng NGN


Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Tổng quan về hệ thống CCS7
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 18
Chương 2.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7

2.1. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (CCS7)
Hệ thống báo hiệu kênh chung số 6 (CCS6) có hạn chế so với CCS7 đó là: các
trung kế làm việc với tốc độ thấp (2,4 kb/s). Độ dài của các bản tin bị hạn chế và
không có cấu trúc phân mức mà có cấu trúc đơn nên hệ thống này không đáp ứng được
với sự phát triển của mạng lưới.
Hệ thống CCS7 được thiết kế tối ưu cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng trung
kế số. Tốc độ đạt 64 kb/s, có cấu trúc phân lớp. Hệ thống báo hiệu số 7 cũng có thể sử
dụng trên các đường dây tương tự (analog).
Hệ thống CCS7 được thiết kế không chỉ cho điều khiển thiết lập, giám sát các
cuộc gọi điện thoại mà cho cả các dịch vụ phi thoại.
SS7 là hệ thống báo hiệu kênh chung tối ưu để điều hành trong mạng viễn thông
số, nó có sự phối hợp với các tổng đài SPC.
SS7 có thể thoả mãn các yêu cầu hiện tại và trong tương lai cho các hoạt động
giao dịch giữa các bộ vi xử lý trong mạng viễn thông để báo hiệu điều khiển cuộc gọi,
điều khiển từ xa, báo hiệu quản lý và bảo dưỡng.
SS7 cung cấp các phương tiện tin cậy để truyền thông tin theo trình tự chính xác,
không bị mất hoặc lặp lại thông tin.
Hiện nay và trong tương lai, CCS7 sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với các dịch
vụ trong các mạng như:
 Mạng điện thoại công cộng – PSTN.
 Mạng số tích hợp đa dịch vụ – ISDN.
 Mạng thông minh – IN.
 Mạng thông tin di động mặt đất – PLMN.
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CCS7

Mạng báo hiệu CCS7 có các khái niệm cơ bản sau:
 Điểm báo hiệu (SP: Signalling Point): là một nút chuyển mạch hoặc nút xử lý
trong mạng báo hiệu được cài đặt chức năng báo hiệu số 7 của CCITT. Một

×