Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ứng dụng bộ câu hỏi cat ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.06 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

ỨNG DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH
Thái Thị Thùy Linh*, Lê Thị Tuyết Lan**

TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng với những tác động có
thật trên cuộc sống của bệnh nhân. Theo các hướng dẫn điều trị, cách tiếp cận chung để quản lý BPTNMT cần
chú trọng cải thiện chất lượng cuốc sống. Cho dù các hướng dẫn điều trị luôn ủng hộ cho việc sử dụng hô hấp ký
để xác định mức độ nặng của BPTNMT. Nhưng hô hấp ký đơn thuần không đánh giá được tác động của
BPTNMT và hô hấp ký cũng không sẵn có tại các cơ sở y tế đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Bảng câu hỏi đánh giá tác động của BPTNMT (CAT) là bảng câu hỏi bao gồm những vấn đề cốt lõi liên quan
đến tác động của bệnh lý này và có thể áp dụng cho mọi bệnh nhân ở mọi nơi và có những đặc tính đo lường tốt,
đặc biệt phiên bản tiếng Việt cũng đã được dịch và kiểm định ban đầu tại Việt nam. Những quan sát này cho thấy
tiềm năng ứng dụng của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân BPTNMT.
Mục tiêu: Áp dụng bảng câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc sống và tác động
của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khám tại phòng khám hô hấp- BV Đại Học Y Dược TPHCM và Bệnh viện
Triều An.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu kiểm định cắt ngang với 1 lần khám duy nhất có
sử dụng bộ câu hỏi CAT(bệnh nhân tự trả lời) để đánh giá chất lượng cuộc sống và tác động của bệnh COPD.
100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định COPD dựa trên tiêu chuẩn của GOLD tuổi từ 40. Tất cả bệnh nhân
đều được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, ghi nhận lại kết quả chụp Xquang phổi, đo hô hấp ký và hoàn thành bộ câu
hỏi CAT, SGRQ, MRC.
Kết quả: Có mối tương quan giữa bộ câu hỏi CAT với thang đo SGRQ, MRC, FEV1.
Kết luận: Bộ câu hỏi CAT rất hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính. CAT là một bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh nhân có thể tự làm để đánh giá tình trạng
sức khỏe của họ và tác động của BPTNMT. Điều này sẽ giúp cho Bs lâm sàng có thêm công cụ hữu hiệu trong


công tác điều trị và quản lý bệnh nhân COPD.
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, chất lượng cuộc sống, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe, bảng câu hỏi đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

ABSTRACT
APPLICATION OF CAT QUESTIONNAIRE- VIETNAMESE VERSIONTO ASSESS QUALITY OF LIFE
OF PATIENTS WITH COPD
Thai Thi Thuy Linh, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 33 - 38
Introduction: Chronic obstructive pulmonary disease (BPTNMT) is a serious health issue with real impact
on the patient’s life. Under the guidelines, the general approach to manage COPD should focus to improve the


Khoa Hô hấp, Bệnh viện Triều An
Tác giả liên lạc: ThS. Thái Thị Thùy Linh.

Chuyên Đề Nội Khoa II



Bộ môn Sinh lý, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
ĐT: 0903344416 E-mail:

33


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


quality of life. Although treatment guidelines support the usage of spirometry to determine the severity of COPD.
However, spirometry is not the measure for assessing the impact of COPD as well as not available at the health
facilities especially in primary health care centers. The questionnaire evaluated the impact of COPD(CAT) is a
questionnaire including the core items that related with the impacts of this disease and can be applied to all
patients in all places and there are special good measurement properties, particularly the Vietnamese version has
been translated and pilot tested in Vietnam. These observations show the potential application of CAT
questionnaires in measuring quality of life in patients with COPD in daily practice.
Objective: Evaluate the quality of life and the impact of COPD in patients with COPD at the clinicUniversity of Medicine Center and Trieu An Hospital by CAT- Vietnamese version.
Subjects: This is a cross-sectional study that conduct with a single visit that uses the CAT question(selfanswered) to evaluate the quality of life and impact of COPD. 100 patients were diagnosed with COPD based on
GOLD criteria with the age of 40 and above. Patient’s history with results of X-ray, spirometry and completed
questionnaires CAT, SGRQ, MRC.
Results: There are correlation between the CAT question with SGRQ scale, MRC, FEV1.
Conclusion: The CAT questionnaire is effective in assessing the quality of life in patients with chronic
obstructive pulmonary disease. CAT is a brief, simple questionnaire that the patient can do by themselves to assess
their health status and the general impact of COPD. This helps clinical physicians having more effective tool in
the treatment and management of patients with COPD.
Keywords: chronic obstructive pulmonary disease, quality of life, quality of life related to health,
questionnaire assessment of chronic obstructive pulmonary disease.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) đã
được định nghĩa như là một bệnh có thể điều trị
được và ngăn ngừa được, bệnh có những tác
động đáng kể ngoài phổi mà những tác động
này có thể góp phần vào độ nặng của những
bệnh nhân riêng rẽ. BPTNMT là mối quan ngại
sức khỏe nghiêm trọng, với những tác động có
thật trên cuộc sống của bệnh nhân. Theo các
hướng dẫn điều trị, cách tiếp cận chung để quản
lý BPTNMT cần chú trọng cải thiện chất lượng

cuộc sống(1). Tuy nhiên nhiều bệnh nhân
BPTNMT sẽ bị suy giảm chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe (CLCS-SK) một cách
đáng kể nếu không được phát hiện và điều trị
đúng đắn(5).Cho dù các hướng dẫn điều trị luôn
ủng hộ cho việc sử dụng hô hấp ký để xác định
mức độ nặng của BPTNMT(2). Nhưng hô hấp ký
đơn thuần không đánh giá được một cách tổng
thể về tình trạng của BPTNMT và nó không sẵn
có đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe
ban đầu.

34

Bảng câu hỏi đánh giá tác động của
BPTNMT (CAT) được phát triển gần đây là một
bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh nhân có
thể tự làm để đánh giá tình trạng của bệnh nhân
và tác động chung của BPTNMT và nhằm cải
thiện sự giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân.
Bảng câu hỏi này đã được phát triển với sự
đóng góp đáng kể của bệnh nhân. Đây là bảng
câu hỏi bao gồm những vấn đề cốt lõi mà những
vấn đề này được xem là đáng tin cậy. Bởi vì
CAT được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của
BPTNMT lên CLCS nên nó có liên quan tốt hơn
các thang đo CLCS-SK như Clinical COPD
Questionnnaire (CCQ), thang khó thở MRC
(Medical Research Council), St George’s, test đi
bộ 6 phút. Vì thế CAT được phát triển gần đây

là một bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh
nhân có thể tự làm để đánh giá tình trạng của
bệnh nhân và tác động chung của COPD và
nhằm cải thiện sự giao tiếp giữa thầy thuốc và
bệnh nhân.
Chất lượng cuộc sống được định nghĩa như
là nhận thức của mỗi cá thể về vị trí của họ

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
trong cuộc sống về mặt văn hóa và hệ thống giá
trị(6). Do đó, người ta đã chứng minh rằng mức
độ hiểu biết bảng câu hỏi có thể chịu tác động
của ngôn ngữ và chủng tộc(3,4). Vì thế chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này để đánh giá tiềm năng
của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh chất
lượng cuộc sống của BPTNMT tại Phòng Khám
Hô Hấp-Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM và
Bệnh Viện Triều An TPHCM. Đây là một bước
quan trọng để CAT là một công cụ hữu ích
trong thực hành cho các bác sĩ và bệnh nhân
BPTNMT.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang với 100 bệnh nhân
tuổi từ 40 trở lên đến khám và điều trị BPTNMT
tại phòng Khám Hô Hấp-Bệnh Viện Đại Học Y
Dược TPHCM và Bệnh Viện Triều An từ tháng 8

năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu phải ký
và ghi ngày ký vào bản đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Nam hoặc nữ.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đã được
chẩn đoán BPTNMT trong ít nhất 6 tháng trước
đây(Theo tiêu chuẩn của GOLD).
Những người đang hút thuốc lá hoặc đã
từng hút thuốc lá với tiền sử 10 gói/năm.
Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm
thống kê STATA phiên bản 10.0.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm
sàng, chụp phim phổi, làm hô hấp ký. Tất cả
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
sẽ tự điền vào bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng
Việt. Đây là thang đo chuyên biệt để đánh giá
tình trạng sức khỏe của BPTNMT. 8 câu hỏi
được khảo sát trong thang đo này bao gồm các
vấn đề về tình trạng ho, khạc đàm, khó thở,
nặng ngực, hoạt động, giao tiếp xã hội, giấc
ngủ, sức khỏe.Mỗi câu hỏi sẽ có thang điểm từ 0
đến 5.

Nghiên cứu Y học

0 = không ảnh hưởng.
Điểm trung bình tổng thể được tính bằng

cách cộng lại điểm của 8 câu hỏi. Điểm TB tổng
thể càng thấp nghĩa là CLCS càng tốt. Tổng
điểm được phân làm 4 loại:
* < 10 điểm: Ảnh hưởng nhẹ: COPD gây vài
vấn đề và ngăn BN làm 1-2 việc họ muốn làm.
* 10-20 điểm: Ảnh hưởng vừa: BPTNMT là
một trong các vấn đề quan trọng nhất BN có.
* 21-30 điểm: Ảnh hưởng nặng: BPTNMT
ngăn BN làm hầu hết các việc họ muốn.
Khó thở khi đi lại xung quanh nhà, khi thay
quần áo, khó thở cả khi nói.
Mệt, mất ngủ về đêm vì ho, nặng ngực.
Sợ tập thể dục và mọi việc dường như là quá
sức.
Sợ hãi, hoảng loạn, bất lực không thể kiểm
soát được bệnh.
* 31-40 điểm: Ảnh hưởng rất nặng: BPTNMT
ngăn BN làm tất cả mọi việc mà họ muốn.
Thay đổi điểm số CAT = 2 điểm là thay
đổi có ý nghĩa lâm sàng, cần xem xét lại điều
trị hiện tại.
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân đến đến
khám và điều trị BPTNMT tại phòng Khám Hô
hấp-Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và Bệnh
viện Triều An từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5
năm 2011. Chúng tôi ghi nhận được:
Giới và tuổi: 100% là nam giới với tuổi trung
bình là 68,95.
Trị số BMI trung bình là 19,65; Thời gian bị
BPTNMT là 31,78.

Điểm CAT:
Tổng điểm trung bình của CAT là 17,59. Giá
trị nhỏ nhất là 5, điểm CAT tối đa là 35.
Giai đoạn COPD:
Giai đoạn I,II, III, IV của COPD theo GOLD
chiếm tỷ lệ lần lượt là 1%, 30%, 46%, 23%.
Thang khó thở MRC:

5 = ảnh hưởng nặng nề.

Các mức độ khó thở theo MRC I, II, III, IV, V
lần lượt là 3%, 16%, 34%, 44%, 3%.

Chuyên Đề Nội Khoa II

35


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

chất gây ra khó thở hoặc bị giới hạn vì khó thở
của SGRQ càng cao và ngược lại.
Tương quan của CAT với lãnh vực hoạt động

0

20


10

Tổng điểm CAT
20

30

Tổng điểm lãnh vực hoạt động
40
60
80
100

40

Tổng điểm CAT

0

10

Mối tương quan của CAT với SGRQ

20
Tổ ng điểm CAT
y

40

Fitted values


Tổng điểm lãnh vực ảnh hưởng
20
40
60

Tương quan của CAT với lãnh vực ảnh hưởng

0

Tương quan của CAT với điểm tần suất và độ
nặng của các triệu chứng hơ hấp
Có mối tương quan trung bình giữa lãnh
vực triệu chứng của thang đo SGRQ với CAT,
với giá trị r là 0,37. Sự tương quan này rất có ý
nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05. Tương quan ở
đây là tương quan thuận, nghĩa là điểm CAT
càng cao thì điểm tần suất và độ nặng của các
triệu chứng hơ hấp của SRRQ càng cao và
ngược lại.

30

0

10

20
Tổ ng điểm CAT
z


30

40

Fitted values

0

Tổng điểm lãnh vực triệu chứng
20
40
60
80
100

Tương quan của CAT với lãnh vực triệu chứng của SGRQ

0

10

20
Tổng điểm CAT
x

30

40


Fitted values

Tương quan của CAT với lãnh vực những hoạt
động thể chất gây ra khó thở hoặc bị giới hạn
vì khó thở
Có mối tương quan trung bình giữa lãnh
vực hoạt động của thang đo SGRQ với CAT, với
giá trị r là 0,37. Sự tương quan này rất có ý nghĩa
thống kê với giá trị p là 0,0002. Tương quan ở
đây là tương quan thuận, nghĩa là điểm CAT
càng cao thì điểm lãnh vực những hoạt động thể

36

Tương quan của CAT với lãnh vực của
BPTNMT đến việc làm, địa vị của người bệnh
trong gia đình, xã hội cũng như mức độ hội
nhập xã hội của người bệnh: Có mối tương quan
trung bình giữa lãnh vực hoạt động của thang
đo SGRQ với CAT, với giá trị r là 0,37. Sự tương
quan này rất có ý nghĩa thống kê với giá trị p là
0,0002.
Tương quan ở đây là tương quan thuận,
nghĩa là điểm CAT càng cao thì điểm lãnh vực
ảnh hưởng của SGRQ càng cao và ngược lại.

Tương quan của CAT với điểm tổng thể của
SGRQ
Có mối tương quan mạnh giữa CAT với
tổng điểm CLCS-SK của SGRQ, với giá trị r là

0,5. Sự tương quan này rất có ý nghĩa thống kê
với giá trị p < 0,0001.

Chun Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Điểm tổng thể của SGRQ
.2
.4
.6

.8

Tương quan của CAT với điểm tổng thể của SGRQ

Nghiên cứu Y học

bình. Các tương quan ở đây là tương quan
nghịch, nghĩa là điểm CAT càng cao thì thang
điểm khó thở MRC càng thấp và ngược lại.

0

Thang điểm khó thở MRC
2
3
4


5

Tương quan của CAT với thang điểm khó thở MRC

0

10

20
Tổn g điể m CAT

40

Fitted values

1

t

30

Các tương quan ở đây là tương quan thuận,
nghĩa là điểm CAT càng cao thì điểm tổng thể
của SGRQ càng cao và ngược lại.

0

10

20

Tổng điểm CAT

kho tho theo MRC

30

40

Fitted values

Tương quan của CAT với giá trị FEV1

KẾT LUẬN

Tương quan giữa % FEV1 so với dự đốn với
tổng điểm CAT
Có sự tương quan giữa % FEV1 so với dự
đốn với điểm CAT(p < 0,05). Các tương quan ở
đây là tương quan nghịch, nghĩa là điểm CAT
càng cao thì % FEV1 so với dự đốn càng thấp và
ngược lại. Nói cách khác, bệnh nhân với %FEV1
so với dự đốn cao có CLCS-SK tốt hơn bệnh
nhân với %FEV1 so với dự đốn thấp. Mặc dù có
ý nghĩa thống kê, nhưng vì hệ số tương quan r
là 0,21 nên mức tương quan ở đây được xác
đinh là yếu.

- Có sự tương quan trung bình giữa thang
điểm CAT với thang đo SGRQ, thang khó thở
MRC.


% FEV1 so với dự đoá n
40
60
80

100

Tương quan giữa % FEV1 so với dự đoán với CAT

- Có sự tương quan giữa thang điểm CAT
với giá trị FEV1 nhưng chỉ ở mức yếu.
- Thang điểm CAT khá đơn giản, từ ngữ dễ
hiểu, có thể đánh giá được tổng thể chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân BPTNMT.

ĐỀ XUẤT
Đây là bảng câu hỏi bao gồm những vấn
đề cốt lõi mà những vấn đề này được xem là
đáng tin cậy và có thể áp dụng cho mọi bệnh
nhân ở mọi nơi và có những đặc tính đo
lường tốt. Những quan sát này cho thấy tiềm
năng của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh
giá nguy cơ cơn kịch phát có giá trị trên lâm
sàng. Vì thế nên áp dụng bộ câu hỏi CAT để
tiên đốn cơn kịch phát.

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

0

10

20
Tổn g điểm CAT
an truoc
Fitted values

30

40

Tương quan của CAT với thang điểm khó thở
MRC
Có sự tương quan giữa thang điểm khó thở
MRC với điểm CAT (p < 0,05). Do hệ số tương
quan r là 0,31 nên sự tương quan ở mức trung

Chun Đề Nội Khoa II

1.

Fitted values

GOLD (2010). Global Initiative for Chronic Obstructive
Lung Disease. Executive Summary: Global strategy for the
diagnosis, management, and prevention of chronic
obstructive
pulmonary

disease,

.
2.

3.

Jones PW, Harding G, Wiklund I, Berry P, Leidy N (2009).
Improving the process and outcome of care in COPD:
development of a standardized assessment tool. Prim Care
Respir J, 18: 208-15.
McGee H, O’Boyle CA, Hickey A, P’Malley K, Joyce CRB
(1991). Assessing the quality of life of the individual: The

37


Nghiên cứu Y học

4.

5.

38

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

SEIQol with a healthy and a gastroenterology unit
population. Psychol Med, 21: 749-59.
O’Boyle CA, McGee H, Hickey A, O’Malley K, Joyce CRB

(1992). Individual quality of life in patients undergoing hip
replacement. Lancet, 339: 1088-91.
O’Reilly J, Rice L (2007). Health status and utility for COPD
patients: a questionnaire-based study. Eur Respir J, 30: 779s.

6.

WHOQOL Group (1993). Study protocol for the World
Health Organization project to develop Quality of Life
assessment instruments (WHOQOL). Qual Life Res, 2: 1539.

Chuyên Đề Nội Khoa II



×