UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỘI THI GVDG CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015 - 2016
ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
Giáo dục mầm non (lớp 4-5 tuổi; 5-6 tuổi)
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 09 tháng 12 năm 2015
===========
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1 (2,0 điểm):
Khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trong nhóm, lớp giáo viên cần
thực hiện theo các nguyên tắc nào? Theo đồng chí phải sắp xếp bố trí môi trường
hoạt động cho trẻ tại nhóm, lớp của mình như thế nào cho phù hợp.
Câu 2 (3,0 điểm):
Đồng chí hãy nêu nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo và
những điểm cần lưu ý khi giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ?
Câu 3 (3,0 điểm):
Giao tiếp có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển nhân cách của trẻ?
Đồng chí đã sử dụng những biện pháp nào để giáo dục phát triển kỹ năng
giao tiếp cho trẻ, liên hệ thực tế.
Câu 4 (2,0 điểm):
Đồng chí hãy cho biết những yêu cầu chuẩn bị khi tổ chức một giờ thể dục,
thuộc lĩnh vực giáo dục thể chất ở lứa tuổi mình phụ trách?
========Hết========
(Đề có 01 trang)
HƯỚNG DẪN CHẤM
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015-2016
VÒNG KIỂM TRA NĂNG LỰC
Giáo viên mầm non (lớp 4-5 tuổi; 5-6 tuổi)
Câu 1 ( 2,0 điểm): Khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trong nhóm,
lớp giáo viên cần thực hiện theo các nguyên tắc nào? Theo đồng chí phải sắp xếp
bố trí môi trường hoạt động cho trẻ tại nhóm, lớp mình phụ trách như thế nào cho
phù hợp.
* Khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động trong nhóm, lớp giáo viên
cần thực hiện theo các nguyên tắc sau: (1,0 điểm)
1. Kế hoạch xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động phải cụ thể và được tiến
hành theo từng chủ đề
2. Việc xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ hoạt động phải được tiến hành
trong suốt thời gian thực hiện chương trình CSGD trẻ
3. Môi trường có không gian; cách xắp xếp phù hợp, gần gũi quen thuộc với
cuộc sống thực hàng ngày của trẻ; phản ánh kinh nghiệm văn hóa của địa phương;
luôn thay đổi để tạo ra sự hấp dẫn mới lạ đối với trẻ.
4. Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi có màu sắc – hình dạng, kích thước, chức
năng sử dụng phù hợp, hứng thú đối với trẻ; được bảo dưỡng giữ gìn sạch sẽ luôn
tạo sự hấp dẫn đối với trẻ, tránh ồ ạt đồ dùng đồ chơi vào cùng một lúc.
5. Tận dụng và khai thác triệt để tác dụng giáo dục của môi trường hoạt động,
tránh tình trạng lãng phí công sức, thời gian.
6. Tôn trọng nhu cầu, sở thích và có tính đến khả năng của mỗi trẻ.
* Liên hệ việc sắp xếp bố trí môi trường cho trẻ hoạt động tại nhóm, lớp
mình phụ trách cho phù hợp (có ví dụ minh họa): 1,0 điểm, Gợi ý:
- Đối với mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi):
+ Tạo khoảng không gian phù hợp cho các khu vực hoạt động trong lớp.
+ Tranh mảng tường có bố cục phức tạp hơn và có tác dụng cung cấp kiến
thức, kinh nghiệm cho trẻ. Tranh treo vừa tầm, gợi mở cho trẻ cách thức hoạt động.
+ Số lượng góc chơi cần bố trí nhiều hơn ở lứa tuổi mẫu giáo bé (4-5 góc
chơi), các góc chơi đa dạng
+ Các kệ giá đồ chơi có bánh xe, cao hơn lớp mẫu giáo bé.
+ Đồ chơi cho trẻ phải để ở dạng rời, dạng mở (không có sẵn) để kích thích
tính tò mò, thích khám phá của trẻ. Kích cỡ đồ chơi vừa tay trẻ, to hơn so với mẫu
giáo bé. Đồ chơi phải theo chủng loại, có ký hiệu/ tên riêng. Các chữ viết đúng,
hấp dẫn và ý nghĩa.
+ Chủng loại đồ chơi nhiều nhưng số lượng đồ chơi của mỗi loại ít hơn mẫu
giáo bé vì trẻ có thể phối hợp chơi chung một bộ đồ chơi.
+ Trẻ tham gia làm đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh cùng cô.
+ Tạo không gian cần thiết để trẻ có thể thiết lập dễ dàng những mối quan hệ
trong khi chơi.
+ Thường xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp các góc chơi tạo sự hấp dẫn,
mới lạ đối với trẻ
- Đối với trẻ lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi):
+ Tạo khoảng không gian phù hợp cho các khu vực hoạt động trong lớp.
+ Trẻ có thể tham gia làm tranh mảng tường, album ảnh, tự làm đồ dùng, đồ
chơi và hiểu được ý nghĩa của những công việc này.
+ Số lượng góc chơi cần bố trí nhiều hơn lớp mẫu giáo nhỡ. Góc chơi cỉa trẻ
đa dạng, nội dung chơi trong các góc thể hiện đa dạng nhiều mặt của cuộc sống.
Nên có thêm góc để trẻ có thể thư giãn hoặc thực hiện ý tưởng riêng của mình.
+ Chủng loại đồ chơi nhiều hơn MG nhỡ, nhưng số lượng đồ chơi mỗi loại ít
hơn. Đồ chơi gồm nhiều chi tiết ở dạng rời (không có sẵn).
+ Tạo môi trường chữ viết phong phú đối với trẻ để chuẩn bị tốt cho trẻ vào
lớp một.
+ Thường xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp các góc chơi tạo sự hấp dẫn,
mới lạ đối với trẻ.
Câu 2 (3,0 điểm): Đồng chí hãy nêu nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho
trẻ mẫu giáo và những điểm cần lưu ý khi giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ?
* Nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ mẫu giáo (1.5điểm):
- Dạy trẻ cách rửa mặt, rửa tay chân, đánh răng, chải đầu, mặc quần áo gọn
gàng, sạch sẽ.
- Giáo dục trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi
ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; thích tắm gội sạch sẽ, rửa mặt rửa tay trước
khi đi ngủ, đánh răng sau khi ăn các bữa chính, buổi tối trước khi đi ngủ và buổi
sáng khi ngủ dậy.
- Dạy trẻ biết chùi mũi bằng khăn, khi ho và khi hắt hơi dùng khăn hoặc dùng
tay che miệng. Không khạc nhổ bừa bãi ra lớp. đi đại, tiểu tiện phải vào nhà vệ
sinh.
- Giáo dục trẻ thói quen đi giày dép khi đi ra đường, đội mũ khi ra ngoài nắng.
- Giáo dục trẻ thói quen uống nước đun sôi để nguội, nước các loại rau quả, hạn
chế các loại nước ngọt có gas.
- Giáo dục trẻ bất cứ làm việc gì có rác, bụi bẩn ở bàn ghế , sàn nhà như cắt xén
giấy, gọt bút chì, chơi trò chơi… cần giáo dục trẻ biết tự mình quét dọn, sau khi
làm xong và đem bỏ vào sọt rác, không vứt bừa bài ra xung quanh. Biết dọn dẹp đồ
dùng, cất đồ chơi cẩn thận vào nơi quy định sau khi dùng hoặc chơi xong.
- Giường chiếu, tủ đồ chơi, giá khăn mặt, giá để ca cốc…phải luôn giữ gọn
gàng ngăn nắp.
* Những điểm cần lưu ý khi giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ (1,5 điểm)
- Thường xuyên giáo dục thói quen vệ sinh: Muốn gây thói quen cho trẻ
không phải chỉ một hai ngày mà làm được, mà phải có quá trình nhắc nhở, thực
hành, rèn luyện và duy trì thường xuyên. Cô giáo phải gương mẫu làm rồi mới
nhắc nhở, đôn đốc, kiểm tra trẻ làm. Không nên mỗi cô dạy một cách, nên thống
nhất phương pháp giáo dục. Không nên nhân nhượng, buông lỏng đối với trẻ,
nhưng cũng không nên giáo dục bằng những câu nói, cử chỉ mang tính dọa nạt
khiến trẻ vì sợ cô mà phải làm, đó không phải là điều kiện để hình thành phản xạ
có điều kiện bền vững như mong muốn đối với trẻ. Nên giáo dục thường xuyên,
giáo dục vì sao phải rửa tay sạch… để trẻ có thể hiểu được bằng những câu nói đơn
giản, lời động viên, khích lệ nhẹ nhàng.
- Sự gương mẫu của người lớn: Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước những
hành động cũng như lời nói của người lớn, vì vậy muốn giáo dục trẻ phải làm một
việc gì, người lớn phải làm việc đó.
- Giáo dục vệ sinh cá nhân kết hợp lồng ghép với mọi hoạt động của trẻ,
thông qua các bài thơ, bài hát, câu chuyện dễ nhớ hoặc từ hiện tượng thực tế.
- Thường xuyên có ý thức duy trì vệ sinh sạch sẽ nhà ở, môi trường xung
quanh trẻ. Các lớp học phải có chế độ vệ sinh thường xuyên, gắn trách nhiệm cụ
thể cho từng giáo viên trong lớp như: mở cửa thông thoáng phòng, lau nhà…
- Cần tạo môi trường đầy đủ thuận lợi để việc giáo dục thói quen vệ sinh cá
nhân cho trẻ đạt hiệu quả cao.
Câu 3 (3,0 điểm): Giao tiếp có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển
nhân cách của trẻ? Đồng chí đã sử dụng những biện pháp nào để giáo dục phát
triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, liên hệ thực tế.
* Ý nghĩa của giao tiếp trong sự phát triển nhân cách của trẻ? (1 diểm)
- Giao tiếp là một trong những nhu cầu đặc trưng xuất hiện sớm nhất ở con
người, không có giao tiếp trẻ không thể trở thành con người bình thường. Giao tiếp
là điều kiện tồn tại của con người.
- Thông qua giao tiếp trẻ lĩnh hội những được kinh nghiệm lịch sử xã hội
loài người, biến những vốn sống và kinh nghiệm đó thành vốn sống và kinh
nghiệm của bản thân, hình thành và phát triển đời sống tâm lý, góp phần vào sự
phát triển văn hóa – xã hội chung.
- Thông qua giao tiếp trẻ học cách đánh giá hành vi, thái độ, lĩnh hội các
chuẩn mực xã hội, kiểm tra và vận dụng các tiêu chuẩn đó vào trong cuộc sống.
- Thông qua giao tiếp, trẻ không chỉ có cơ hội nhận thức người khác mà còn
có thể nhận thức chính bản thân mình, đối chiếu những gì trẻ nhận thấy ở người
khác và ở bản thân từ đó dần tạo nên ở trẻ những thái độ nhất định.
* Biện pháp để giáo dục phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, liên hệ thực
tế? (2,0 điểm)
- Sử dụng trò chơi đóng vai để tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào nói chuyện
theo nhóm.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện về chủ đề trẻ quan tâm. Đối với trẻ 4-6 tuổi
khuyến khích trẻ nói về các bức ảnh,tranh mà trẻ sưu tầm.
- Tạo điều kiện để trẻ nói về bản thânvới những trẻ ở nhóm lớp khác hoặc ở
nơi khác.
- Tổ chức cho trẻ giao tiếptrong các cuộc tham quan(công viên,bưu điện,siêu
thị cửa hàng sách, sở thú , cánh đồng rau, trường tiểu học, doanh trại bộ đội…)
- Hỏi trẻ những câu hỏi để trẻ có thể tự trá lời theo cách của trẻ. Hạn chế sử
dụng câu hỏi trẻ trả lời ‘đúng-sai,có-không’’ (câu hỏi đóng).
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi sử dụng cơ thể để thể hiện nội dung
muốn nói.
- Khuyến khích trẻ tự nói, tự kể một nội dung dài 7-8 câu kèm theo cử chỉ,
điệu bộ hay hành động.
- Tổ chức các hoạt động trò chơi sử dụng giấy bút,các mẩu tin trong nhóm :
Làm sách,viết, đọc các mẩu tin, thư cho trẻ xem.
* liên hệ thực tế : Đúng trọng tâm, hợp lý
Câu 4 (2,0 điểm): Đồng chí hãy cho biết những yêu cầu chuẩn bị khi tổ chức một
giờ thể dục, thuộc lĩnh vực phát triển thể chất ở lứa tuổi mình phụ trách?
- Chuẩn bị kế hoạch hoạt động (giáo án) : Giáo viên phải nắm được toàn bộ
mục đích, yêu cầu, nội dung vận động cần hình thành, rèn luyện cho trẻ trên giờ
học, các phương pháp, hình thức tổ chức tổ chức phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Dự
kiến trước những tình huống sảy ra và cách giải quyết, xác định những cháu nào
còn yếu kém không theo kịp tiến độ chung để lựa chon biện pháp hỗ trợ.
- Phương tiện, đồ dùng, dụng cụ luyện tập cho cô và trẻ trên giờ học phải
phù hợp về kích thước, đảm bảo vệ sinh, an toàn, thẩm mỹ và mang tính giáo dục.
Trang phục của cô giáo và trẻ phải gọn gàng, thoải mái, phù hợp với thời tiết và
tính chất của vận động cần thực hiện.
- Phải dự kiến vị trí tổ chức giờ thể dục bên trong hay bên ngoài lớp học,
diện tích, độ ầm, độ chiếu sáng, tiếng ồn…cũng như dự kiến việc bố trí, sắp đặt đồ
dùng, dụng cụ tập luyện thuận lợi cho cô và trẻ khi sử dụng. Giáo viên cần chuẩn
bị phương án dự phòng.
- Đảm bảo thời gian tổ chức giờ học cũng như việc thực hiện nội dung vận
động của từng phần phù hợp với yêu cầu của độ tuổi.
=========Hết========