Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Các biện pháp khắc phục và triển vọng suy thoái kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.69 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Nhật Bản là một nớc bị tàn phá nặng nề sau Chiến tranh thế giới II. Từ
đống tro tàn đổ vỡ Nhật Bản trở thành một siêu cờng kinh tế lớn thứ 2 trên thế
giới. Đến cuối những năm 60, GDP của nớc này vợt hầu hết các nớc công nghiệp
phát triển. Nhờ duy trì tốc độ tăng trởng kéo dài nên thế giới không khỏi kinh
ngạc và khâm phục Nhật Bản. Hai cuộc khủng hoảng dầu mỏ trong những năm
70 khiến cho Nhật Bản cũng lâm vào suy thoái nhng nhờ năng lực ứng biến kịp
thời của Nhật Bản đã khiến cho đất nớc này thoát khỏi khủng hoảng và vẫn duy
trì đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn các nớc T bản phát triển khác, điều này
càng làm cho thế giới thêm khâm phục. Đặc biệt là sự bùng nổ của thị trờng
chứng khoán và bất động sản vào cuối những năm 80 đã làm cho nớc Nhật trở
nên giàu sang vô tận. Ngời ta cho rằng Nhật Bản đang chinh phục thế giới và có
thể mua đợc toàn bộ nớc Mỹ - siêu cờng số một thế giới. Ngời ta còn tin rằng
sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản không có hồi kết thúc.
Thế nhng, đến những năm 1990 kinh tế Nhật Bản đánh mất dần lòng tin
trong nớc và thế giới do nớc này lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc, toàn diện và
đang rất khó khăn trong việc tìm ra lối thoát. Trớc tình trạng này Nhật Bản
không chỉ mất đi vai trò thúc đẩy kinh tế Châu á mà còn có thể đẩy toàn bộ nền
kinh tế thế giới vào tình trạng hỗn loạn (bởi tỷ trọng GDP của nớc này chiếm tới
14% GDP toàn cầu).
Đối với Việt Nam, tuy không chịu ảnh hởng từ sự suy thoái này nhng Việt
Nam hiện là một nớc đang phát triển, đến một lúc nào đó trình độ cũng đạt đến
mức phát triển nh Nhật Bản thì nguy cơ lâm vào suy thoái cũng không thể tránh
khỏi. Vậy thì, Việt Nam sẽ rút ra đợc những bài học gì từ sau sự suy thoái
nghiêm trọng này.
Là một sinh viên chuyên sâu kinh tế đối ngoại, em rất quan tâm đến siêu
cờng kinh tế Nhật Bản và đã có một thời gian dài tìm hiểu toàn bộ nền kinh tế
này trong thập niên 90. Bằng những tìm tòi và những hiểu biết của mình em chọn
đề tài Suy thoái kinh tế Nhật Bản trong những năm 1990 làm luận văn tốt


nghiệp.
Bài luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia thành 3 phần:
Phần 1:

Những biểu hiện của suy thoái kinh tế

Phần 2:

Những nguyên nhân cơ bản của suy thoái kinh tế

Phần 3:

Những biện pháp khắc phục và triển vọng kinh tế Nhật Bản


Luận văn tốt nghiệp
Để hoàn thành bài luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo khoa Thơng mại trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, những
ngời làm công tác trong trung tâm nghiên cứu Nhật Bản đã tạo điều kiện giúp đỡ.
Xin cám ơn gia đình cùng những ngời bạn đã cổ vũ mạnh mẽ cho em. Đặc biệt
xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Ngô Xuân Bình đã nhiệt tình hớng dẫn để
em hoàn thành tốt luận văn này.


Luận văn tốt nghiệp

Phần I
Những biểu hiện của suy thoái kinh tế
Bớc vào thập niên 90 của thế kỷ 20 Nhật Bản tuy vẫn là một nớc công
nghiệp hùng mạnh, có thu nhập theo đầu ngời cao nhất thế giới, nhng sự sụp đổ

của nền kinh tế bong bóng đã mở đầu cho một thời kỳ trì trệ kinh tế lâu nhất
trong lịch sử nớc Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ II.
1.

Sự giảm sút của tốc độ tăng tăng trởng
Trớc đây, suy thoái chỉ có 2 năm là năm 1973 và 1975. Năm 1973 GDP của
Nhật là 8%, đến năm 1974 còn -1,2%, năm 1975 tốc độ tăng trởng phục hồi trở lại
3%. Nhng những năm 1990 hầu nh đã suy giảm liên tục với động thái tăng trởng
chậm chạp và thất thờng. Tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình trong giai đoạn
1991-2000 chỉ ở mức 0.9% thấp hơn nhiều so với mức trung bình 6,5% trong thập
niên 80. Đặc biệt là năm 1997, 1998 tốc độ tăng trởng là các con số âm (tơng ứng là
-0.7 và - 0.9%). Năm 1996 có tăng trởng ở mức 2.9% và năm 2000 là 1.2 % nhng
sự tăng trởng này còn rất mong manh, không ổn định.
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng kinh tế
Tỷ lệ %
Năm
87
88
89
90
91
92
93
GDP
4,6
4,7
4,9
5,5
2,9
0,4

0,3
Năm
94
95
96
97
98
99
2000
GDP
0,6
1,4
2,9
-0,7
-1,9
0,5
1,2
Nguồn: Báo cáo kinh tế hàng tháng, tháng 10/2000
Biểu đồ minh họa
Tỷ lệ %

6
5
4
3
2
1
0
-1
-2


87

88

89

90

91

92

93

94

95

96

97

98

99

2000

Năm


-3

Tốc độ tăng trởng thực tế trung bình hàng năm của Nhật Bản trong những
năm 90 là thấp và do quy mô khổng lồ của nền kinh tế, cùng với sự sa sút kéo
dài của nó nên con số giảm sút tính theo đô la là rất lớn. Khi đem so sánh với các
nền kinh tế Châu á thì thấy, riêng năm 1997 Nhật Bản mất 79 tỷ USD, tơng đơng với quy mô của các nền kinh tế nh:
Philipin: 83 tỷ USD
Singapore: 96 tỷ USD


Luận văn tốt nghiệp
Malaysia: 98 tỷ USD
Nếu tính 7 năm (1990-1997), tổng số mất mát của nền kinh tế lên đến 550
tỷ USD, phần mất mát của Nhật Bản lớn hơn GDP của tất cả các nền kinh tế
Châu á khác. Hay nói cách khác phần mất đi của nền kinh tế Nhật Bản trong 7
năm này là gần bằng với GDP của Hồng Kông, Đài Loan, Singapore cộng lại
hoặc của Thái Lan, Malaisia, Indonesia, Philipin cộng lại.
2. Thua lỗ và phá sản
Ngành kinh tế bị tác động nặng nề nhất là ngân hàng và các công ty tài
chính tín dụng. Tính đến năm 1995, tức là sau 5 năm khi nền kinh tế bong
bóng bị sụp đổ thì hàng loạt các công ty tài chính và ngân hàng lâm vào tình
trạng làm ăn thua lỗ và bị phá sản,
+ Ước tính đến thời điểm năm 1998 có tới 19 ngân hàng hàng đầu Nhật Bản
đều có số nợ lớn hơn số tài khoản đăng ký.
+ 11 ngân hàng mạnh nhất của Nhật Bản và cũng là của thế giới phải giảm
10% hoạt động vào năm 1994, 1995.
+ Ngân hàng Sumimoto, lớn nhất thế giới tuyên bố lỗ 3 tỷ USD vào đầu
năm 1995.
Tháng 4 năm 1997, công ty bảo hiểm nhân thọ Nissan bị phá sản mở đầu

cho làn sóng phá sản hàng loạt của các tổ chức tài chính vào tháng 11 và tháng12
năm 1997 nh: công ty chứng khoán Sanyo, Yamachi, Muruso, ngân hàng
Tokaido Takushoku, ngân hàng Tokyo. Khi phá sản các ngân hàng đều để lại
những khoản nợ khó đòi khổng lồ.

Các tổ chức tài chính bị phá sản
Sanyo
Yamachi
Maruso
Hokkaido
Tokyo

Nợ khó đòi(Tỷ Yên)
3000
3000
46,34
1,5
59

Nguồn: Cục kế hoạch kinh tế Nhật Bản (EPA)
Kinh tế suy thoái làm cho nhiều công ty làm ăn thua lỗ không thanh toán đợc các khoản nợ đã vay ngân hàng, các khoản nợ đó chiếm 20% tổng số tín dụng
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, nên ngân hàng không có tiền cho các khoản vay
mới.
Bảng 2: Tình hình nợ quá hạn ở các ngân hàng
Đơn vị tính: 1000 tỷ Yên
Cho vay nợ quá hạn không sinh lãi
Cho vay nợ xấu


Luận văn tốt nghiệp


Ngân
hàng
chính
Ngân hàng địa
phơng

Cho vay lành
mạnh
377,3
170,8

Đang thu
hồi thận
trọng
45,3
20,0

Không chắc chắn
Không đòi đợc
đòi đợc
6,9

2,1

1,8

0,6

Nguồn:OEDC Economic Outlook 6/98


Các công ty bị phá sản tính đến năm 1995 có 15.000 công ty bị phá sản. Và
đến năm 1998 tổng số các công ty bị phá sản là hơn 134 nghìn.
Bảng 3:Tình trạng phá sản của các công ty
Đơn vị: 1000 tỷ Yên
Năm 91
92
93
94
95
96
97
98
99
Số vụ 10723 14069 14564 14061 15018 14834 16464 18988 15352
Số nợ 8,1
7,6
6,8
5,6
9,2
8,1
14,0
13,7
13,6
Nguồn: MOF, Main Economic Indicators of Japan, 6/2000
Suy thoái kinh tế không buông tha cả ngành kinh tế mũi nhọn nh: Điện tử,
tin học, sản xuất ôtô Công ty sản xuất máy tính cá nhân lớn nhất của Nhật Bản
là Hitachi, Toshiba, Misubishi, Masushita, Fuitsu đều bị sa sút trong sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận giảm sút nghiêm trọng (Hitachi giảm 40%, Misubishi thua
lỗ 40 tỷ Yên ).

Từ năm 1990-1994, sản xuất ôtô giảm 22%, những tập đoàn ôtô khổng lồ
nh Nissan bắt đầu đóng cửa các nhà máy của mình.
3.

Tỷ lệ thất nghiệp cao
Tỷ lệ thất nghiệp cao tới mức cha từng có trong lịch sử Nhật Bản, còn cao
hơn tỷ lệ thất nghiệp ở các nớc công nghiệp phát triển khác. Tỷ lệ thất nghiệp
năm 2000 là 4,7%, trung bình giai đoạn 1991-2000 là 35,3% cao cha từng thấy
từ sau Chiến tranh thế giới thứ II (Xem phụ lục 1).
Nhật Bản đã từng tự hào là thiên đờng của ngời làm công ăn lơng với tỷ lệ
công ăn việc làm luôn đạt tới mức dới 2%, thấp nhất trong các nớc phát triển nh
Anh, Pháp, Mỹ vậy mà hiện nay tỷ lệ thất nghiệp lên tới mức kỷ lục nh vậy thì
thực sự là một cú sốc mạnh đối với Nhật Bản. Số ngời không có công ăn việc làm
trong tháng 5/1999 là 3,5 triệu trong tổng số 68 triệu lao động. Đây là một vấn
đề nan giải lớn không chỉ về mặt nó là động lực quan trọng nhất trong sự phát
triển kinh tế đang bị giảm sút mà còn trở thành khó khăn thách thức lớn về mặt
xã hội. Ngời Nhật lo sợ rằng chế độ lao động suốt đời sẽ kết thúc, tỷ lệ thất
nghiệp ngày càng tăng, cùng với đó là gánh nợ của Chính phủ.
Hậu quả của tình trạng thất nghiệp nh trên cũng một phần là do một loạt
các công ty bị phá sản. Các công ty khác, để đối phó với tổn thất về mặt tài chính
nên đã phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cắt giảm chi phí sản xuất mà trớc hết là


Luận văn tốt nghiệp
chi phí lao động. Các công ty đều hạn chế tuyển dụng lao động mới, khuyến
khích ngời lao động có thâm niên cao và lơng cao về hu sớm.
4.

Những biến động trong thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm


a.

Thu nhập
Trớc tình trạng thất nghiệp ngày càng cao, lơng thởng bị cắt giảm liên tục
làm cho thu nhập của ngời dân ngày càng giảm, đồng thời lơng danh nghĩa và lơng thực tế cũng giảm (tiền công thực tế quý II /1998 giảm 0,8%, quý III giảm
2,1%, tiền thởng giảm 1,83%) lý do vì chủ doanh nghiệp không thể trả lơng cho
lao động nh trớc.
b.

Chi tiêu
Do thu nhập giảm nh vậy cùng với tâm lý bất an về triển vọng kinh tế nên
nhu cầu và chi tiêu trong nớc ngày càng giảm.
Chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân vốn là một trong những động lực chính cho
sự phát triển kinh tế Nhật Bản. Tiêu dùng trong nớc chiếm tới 60% GDP nhng
mức tăng chi tiêu cho tiêu dùng ngày càng giảm, năm 1994 tăng 2,2%, năm
1995 tăng chỉ có 1,2%. Nh vậy sẽ ảnh hởng đến doanh số bán ra của các cửa
hàng bán lẻ và siêu thị.
Phần đông các gia đình có thu nhập bằng tiền lơng và tiền công làm theo
thời vụ có khuynh hớng tiêu dùng giảm tới 77%. Mặc dù Chính phủ đã có chơng
trình kích thích tiêu dùng song cầu nội địa vẫn không tăng. Trong thời gian
1986-1990 nhu cầu trong nớc tăng với mức trung bình là 5,4%, nhng năm 1992
chỉ tăng 0,9%, năm 1995 tăng 1,5 %.
c.

Tiết kiệm
Cùng với tình trạng thu nhập không tăng, chi tiêu giảm thì ngời Nhật lại
tăng tích luỹ trong gia đình chứ không gửi vào ngân hàng vì lãi suất tiền gửi rất
thấp, lòng tin của ngời dân vào các tổ chức tín dụng Nhật Bản giảm. Kết quả là
tình trạng khan hiếm tín dụng ngày càng tăng.
5.


Thâm hụt ngân sách
Chính phủ Nhật Bản đang lún sâu vào tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ
nần. Chính phủ nớc này liên tục phải tăng ngân sách để tài trợ cho các chơng
trình kích thích kinh tế cả gói trong khi đó thu thuế giảm. Tỷ lệ thâm hụt ngân
sách thời kỳ 1994-2000 so với GDP là 5,1%, nếu tính cả chi cho an ninh xã hội
là 7,6%. Tỷ lệ này so với các nớc phát triển là khá cao (Xem phụ lục 2).
Khắc phục tình trạng này Chính phủ Nhật Bản phải phát hành trái phiếu với
giá trị ngày càng lớn khiến cho nợ của Chính phủ so với GDP ngày càng tăng.
Ngời ta tính rằng mỗi trẻ em Nhật khi sinh ra phải chịu một khoản nợ bằng
60.000USD gấp 1,5 lần GDP theo đầu ngời/năm.


Luận văn tốt nghiệp
6.

Sức cạnh tranh của thị trờng Nhật suy giảm
Trớc đây, các hãng kinh doanh của Mỹ, của Phơng Tây không đợc vào thị
trờng Nhật thì hiện giờ đã lần lợt tràn vào và các nhà t bản Nhật Bản đã phải
nhẫn nhục bán hết công ty khổng lồ này dến các công ty khổng lồ khác.
-Tập đoàn ô tô lớn thứ hai của Nhật Bản là Nissan đã bị Renanlt của Pháp
mua 37% cổ phiếu.
-Ford nắm 35% vốn của Mazda.
-General Motors chiếm 49% vốn của Isuzu
-Good year mua luôn hãng Sumimito Rubber.
- Nhật Bản chiếm tới 8 trong 10 hãng có quy mô vốn lớn nhất thế giới thì
năm 1999 đã phải nhợng lại vị thế đó cho Mỹ.
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Nhật Bản đang bị suy yếu so với một
số nớc. Trớc đây, Nhật Bản luôn ở vị trí dẫn đầu trong 47 nớc có thực lực và có
ảnh hởng lớn đến kinh tế thế giới. Nhật Bản từ chỗ đứng đầu thế giới năm 1994

tụt xuống đứng sau Mỹ, Singapore, năm 1995 lùi xuống vị trí thứ 4, năm 1996
lùi xuống vị trí thứ 13, đến năm 1999 đã xuống vị trí thứ 16.
Những năm 1980, là thời kỳ tràn ngập thị trờng thế giới những sản phẩm
của Nhật Bản thì ngày nay vị trí đó đã phải nhờng chỗ cho sản phẩm của các nớc
khác.
Vào những năm trớc thập niên 90, Nhật Bản đã có tới 7 trong số 10 ngân
hàng đứng đầu thế giới, nhng từ cuối thập niên 90 theo kết quả điều tra so sánh
xếp hạng giữa 20 ngân hàng hàng đầu trên thế giới với 20 ngân nhàng hàng đầu
Nhật Bản thì các ngân hàng Nhật Bản có thứ hạng rất thấp so với các ngân hàng
nớc ngoài, cụ thể các ngân hàng Nhật Bản đã tụt hậu khoảng 10 năm so với ngân
hàng Mỹ.


Luận văn tốt nghiệp

Phần II
Những nguyên nhân cơ bản
của suy thoái kinh tế
I.

Nguyên nhân khách quan

1.

Khủng hoảng chu kỳ
Nguyên nhân của khủng hoảng chu kỳ nằm trong bản chất của hệ thống
kinh tế T bản chủ nghĩa. Khi kinh tế đang ở giai đoạn tăng trởng các Chính phủ
thờng thực thi chính sách tài chính mở rộng, tăng tiêu dùng, tăng chi tiêu cho
Chính phủ, thúc đẩy tiêu dùng cá nhân và đầu t vốn cố định. Đến một lúc nào đó,
năng lực sản xuất d thừa, hiệu suất sử dụng thiết bị giảm, trong khi nhu cầu

giảm, lợng hàng tồn kho tăng, giảm tỷ suất lợi nhuận, sản xuất đình trệ. Hậu quả
là nền kinh tế đi vào suy thoái. Tốc độ suy thoái của nền kinh tế tỷ lệ thuận với
mức độ phát triển của thời kỳ trớc đó.
Suy thoái kinh tế Nhật Bản chính là hệ quả mang tính chu kỳ của giai đoạn
tăng trởng kinh tế 1987-1990 mà đỉnh cao là thời kỳ bùng nổ nền kinh tế bong
bóng 1989-1990.
Giai đoạn 1987-1990 đầu t cho thiết bị của Nhật Bản đạt tới mức rất cao,
lên đến 12% năm trong khi mức tăng trởng trung bình chỉ đạt 5 %, điều này tất
yếu dẫn đến tình trạng d thừa T bản cố định làm nền kinh tế không phát triển đợc.
Các nớc T bản khác cũng trải qua cuộc khủng hoảng chu kỳ giai đoạn
1990-1991. Song các nớc này đã nhanh chóng phục hồi tăng trởng kinh tế nhờ
các biện pháp nới lỏng tài chính, giảm thuế, tăng chi tiêu Chính phủ, giảm lãi
suất .Nhật Bản cũng có những biện pháp tơng tự nhng hiệu quả rất hạn chế,
nền kinh tế tiếp tục trì trệ kéo dài. Điều này chứng tỏ ngoài nhân tố trên, kinh tế
Nhật Bản suy thoái còn do rất nhiều nguyên nhân khác.
2.

Chiến tranh lạnh kết thúc
Những năm 1990 là thập kỷ đầu tiên sau chiến tranh lạnh, chấm dứt đối đầu
về hệ t tởng và mở ra một kỷ nguyên mới, trong đó nền kinh tế thế giới trở thành
một thể thống nhất tạo cơ hội cho xu thế toàn cầu hoá phát triển mạnh mẽ.
Trớc đây, Nhật Bản có thể dốc toàn bộ nguồn lực của mình để phát triển
kinh tế sau chiến tranh mà không phải gánh chịu bất cứ một trách nhiệm đáng kể
nào đối với Quốc tế, thậm chí còn đợc sự ủng hộ nhiệt tình của Mỹ. Thì nay khi
chiến tranh lạnh kết thúc Nhật Bản không chỉ là đồng minh chính trị mà còn là
đối thủ cạnh tranh số 1 của Mỹ. Trớc tình hình này, Mỹ và các nớc đồng minh
Châu âu không thể để cho Nhật Bản làm giàu cho riêng mình và lại làm thiệt hại
cho các nớc đó. Họ liên tục ép Nhật Bản phải có nghĩa vụ lớn hơn đối với cộng
đồng Quốc tế, phải mở cửa cho vốn, hàng hoá cũng nh lao động, văn hoá nớc
ngoài tràn vào.



Luận văn tốt nghiệp
Bớc vào những năm 1990, khu vực Châu á Thái Bình Dơng là trung tâm
kinh tế phát triển mạnh mẽ, có những lĩnh vực đuổi kịp các nớc tiên tiến. Nhiều
ngành mà Nhật Bản chiếm u thế trớc kia đã phải đứng trớc nguy cơ bão hoà trớc
sự cạnh tranh của những nờc này. Trong khi Mỹ và các nớc Châu âu vẫn dẫn trớc Nhật Bản trong lĩnh vực về công nghệ mũi nhọn nh công nghệ thông tin, năng
lợng, công nghệ môi trờng
Khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á
Những khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản càng trầm trọng hơn do tác động
trực tiếp và gián tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á.
Sau khi nền kinh tế bong bóng bị sụp đổ, nhu cầu trong nớc không cao,
sự phục hồi Kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu của Nhật
chủ yếu là vào thị trờng Đông Nam á (ĐNA), thị trờng này hiện chiếm 1/2 kim
ngạch ngoại thơng của Nhật. Nhng đồng tiền ĐNA bị phá giá khiến cho hàng
nhập khẩu từ Nhật tăng vọt và hậu quả là sức cạnh tranh giảm mạnh. Đồng thời
để khắc phục hậu quả khủng hoảng các nớc ĐNA đã tăng lãi suất, hoãn xây dựng
các công trình lớn, hạn chế cầu nội địa càng làm cho tình hình tiêu thụ hàng
Nhật Bản tại thị trờng này thêm khó khăn. Không những thế, đồng tiền mất giá
còn làm cho các mặt hàng xuất khẩu từ những nớc này tăng và đổ nhiều hơn vao
thị trờng Nhật Bản, lấn chiếm thị trờng nội địa, ảnh hởng đến sản xuất và việc
làm trong nớc.
ĐNA là địa bàn đầu t chủ yếu của Nhật Bản. Nhật Bản thờng đầu t dới dạng
đầu t trực tiếp, một bộ phận không nhỏ là đầu t vào bất động sản. Vì vậy, khi
khủng hoảng tiền tệ xảy ra vốn đầu t của Nhật rất khó thu hồi. Hơn nữa, từ
những năm 80, các ngân hàng Nhật Bản đã cho các nớc Châu á vay những
khoản tiền khổng lồ và số tiền ấy cũng đợc đầu t khá nhiều vào bất động sản.
Khi nhiều công ty kinh doanh bất động sản ở khu vực bị phá sản thì đã gây khó
khăn cho các ngân hàng thơng mại chủ nợ của Nhật Bản. Hiện nay ngân hàng
Nhật Bản chiếm tới 80% tổng d nợ quốc tế và có d nợ lớn nhất ở Châu á (Xem

phụ lục 3).
3.

II.

1.

Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân do đầu cơ và sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng
Tăng trởng kinh tế Nhật Bản vào cuối thập niên 80 không phải là tăng trởng
thực sự từ các hoạt động sản xuất của cải vật chất mà chủ yếu tăng trởng giả tạo
do đầu cơ vào mua bán bất động sản, trái phiếu và các hàng hoá nghệ thuật có
giá trị lớn. Nền kinh tế Nhật Bản trong thời kỳ này phát triển mạnh mẽ cha từng
thấy.
Mặt khác, trong xu thế tự do hoá trên thế giới, hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng đợc mở rộng. Tiền đợc tự do chuyển đổi từ đô la Mỹ sang Yên
Nhật, cùng với những hoạt động nhộn nhịp của thị trờng chứng khoán, xí nghiệp
Nhật dần dần huy động vốn trực tiếp từ phát hành cổ phiếu và trái phiếu, không
vay từ ngân hàng, ngân hàng phải chuyển hớng hoạt động từ việc cho các xí


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp vay sang đầu t vào chứng khoán. Việc mua bán đất đai đợc thực hiện về
giá trị danh nghĩa với khối lợng tiền rất lớn, chỉ thông qua thủ tục chuyển khoản
sổ sách mà ngân hàng có thể kiếm đợc những khoản lợi nhuận khổng lồ. Trong
khi đó các nhà đầu t thì ngày càng đầu t mạnh vào thị trờng hàng hoá này vì cho
rằng giá trị của thị trờng hàng hoá này ngày càng tăng theo thời gian, hơn nữa
việc huy động vốn từ ngân hàng không khó khăn. Các ngân hàng trong giai đoạn
này cho vay quá nhiều để đầu cơ vào cổ phiếu, bất động sản, hoặc mở rộng sản

xuất, tỷ lệ tăng vốn cho vay chỉ là 11,8% đến 11,5% trong khi đó cho vay liên
quan đến bất động sản tăng vọt từ 14,9% lên 32,7% (thời kỳ 3/1985-3/1987).
Phần lớn vốn cho vay đợc huy động vào thị trờng địa ốc do vậy đẩy giá đất tăng
mạnh khiến cho kinh doanh ở Tokyo tăng tới 80%. Chính phủ Nhật Bản thông
qua hệ thống ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất cao để khắc phục đầu t vào thị trờng này, ngay lập tức nhu cầu vay vốn đầu t giảm nhanh chóng và lại gây nên
tình trạng mất tài sản vì giá trị tài sản bị tụt xuống, giá cổ phiếu bắt đầu giảm.
Khi kinh tế bong bóng này tan vỡ thì các tổ chức tài chính ngân hàng
Nhật Bản bắt đầu đối mặt với những khoản nợ không có khả năng sinh lãi hoặc
nợ khó đòi. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu ngày một giảm khiến cho tài sản của họ
cũng giảm đi vì một phần tài sản nằm dới dạng cổ phiếu mà các nhà đầu t đã
đem đi cầm cố. Lo ngại trớc tình hình này ngân hàng vẫn tiếp tục hạ lãi suất
xuống nhng lại khiến cho việc huy động vốn trong dân rất hạn chế.
2.

Mô hình và cơ cấu kinh tế của Nhật Bản không phù hợp với yêu cầu
phát triển mới
Trong xu hớng toàn cầu hoá và Quốc tế hoá nền kinh tế, trớc sự phát triển
nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học xã hội hiện đại thì mô hình kinh tế và
cơ cấu kinh tế của Nhật Bản dờng nh không còn phù hợp nữa.
a.

Mô hình kinh tế
Nhìn lại lịch sử phát triển chúng ta có thể thấy rằng mô hình kinh tế Nhật
Bản truyền thống với những nét đặc trng độc đáo đã đa nền kinh tế Nhật Bản vơn lên trở thành nền kinh tế có tiềm lực lớn thứ 2 trên thế giới. Nhng để đáp ứng
đợc những thách thức của quá trình toàn cầu hoá thì việc duy trì mô hình kinh tế
cũ sẽ là không hiệu quả.
Quan hệ giữa nhà nớc và doanh nghiệp:
Trớc đây ngân hàng, nhà nớc và giới kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nớc vạch kế hoạch và chiến lợc phát triển, đồng thời hỗ trợ tạo điều
kiện cho kinh doanh, doanh nghiệp thì tuân theo sự hớng dẫn của Nhà nớc và đợc sự bảo hộ chặt chẽ từ Chính phủ. Quan hệ chặt chẽ nh trên rất phù hợp với

thời kỳ tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế để đuổi kịp các nớc phát triển.
Nhng mặt trái của nó là nhiều khi nhà nớc can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh
doanh của các đơn vị kinh doanh làm mất đi khả năng cạnh tranh trong thời đại
cần có sự linh hoạt và làm mất đi sự chủ động ứng phó với các biến động bên
ngoài.


Luận văn tốt nghiệp
Chính phủ Nhật Bản lại hết sức u ái cho các công ty lớn nhất là về mặt vốn
kinh doanh. Có những thời kỳ các công ty có thể vay vốn từ ngân hàng mà không
cần thế chấp hay chỉ thế chấp trên giấy để đầu t vào bất động sản và chứng
khoán. Khi nền kinh tế bong bóng bị sụp đổ thì các khoản nợ khó đòi càng
tăng thêm. Trớc tình trạng tồi tệ ấy lại thêm một bộ phận lớn các ngân hàng có
các cán bộ nhân viên có quan hệ thiếu minh bạch với các công ty, họ móc nối và
tiếp tục cho vay trong khi các khoản nợ khó đòi vẫn tiếp tục gia tăng và cha có
cách giải quyết.
Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Nhật Bản luôn coi ngời lao động là yếu tố quan trọng
hàng đầu, còn trên cả công nghệ và các cổ đông. Họ đợc hởng chế độ làm việc
suốt đời, lơng thởng tăng theo thời gian. Hình thức này khiến cho ngời lao động
trung thành và tận tụy với công việc, họ có thể coi công ty nh một gia đình và
làm việc hết sức mình. Nhng mô hình này không tạo đợc sự chủ động sáng tạo
của ngời lao động trớc những thách thức trong lĩnh vực mới, tâm lý yên phận của
ngời lao động khiến cho sức phản ứng với môi trờng biến động rất kém.
b.

Cơ cấu kinh tế thiếu hụt các ngành công nghệ mới
So với các nớc công nghiệp phát triển khác thì đầu t cho công nghệ thông
tin của Nhật Bản thấp hơn nhiều. Hàng năm đầu t cho ngành này của Mỹ là 4%
GDP, Anh, Pháp Đức khoảng 3% GDP thì Nhật chỉ đầu t khoảng 2% GDP. Các

công ty Nhật Bản đầu t cho công nghệ thông tin chỉ bằng 50% so với các công ty
của Mỹ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nh hiện nay, đặc
biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghệ cao nh điện tử, thông
tin thì Nhật Bản là nớc chậm hơn trong việc nghiên cứu và đa vào ứng dụng
các công nghệ này.
3.
a.

Khủng hoảng của ý thức xã hội và tình trạng già hoá dân số

Khủng hoảng ý thức xã hội
Dù trong bất cứ thời kỳ nào, khi cần tăng sức mạnh cho mình thì Nhật Bản
đều học tập và bắt chớc phơng Tây. Mục đích của họ là huy động hết sức để đuổi
kịp các nớc phát triển. Trong suốt hơn 1 thế kỷ qua do xác định đúng mục tiêu
phát triển nên đã tạo ra sự nhất trí khiến cả dân tộc một lòng một dạ hớng theo
tăng trởng kinh tế. Có thể nói mọi suy nghĩ, mọi hành động của Chính phủ, giới
kinh doanh cũng nh toàn bộ ngời dân Nhật Bản đều xoay quanh mục đích này.
Với những nỗ lực nh vậy, Nhật Bản đã đạt đợc mục tiêu, kết quả đạt đợc là Nhật
Bản trở thành 1 nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới nh cả thế giới chứng kiến.
Nhng khi đạt đợc những kỳ tích nh vậy thì Nhật Bản lại trở thành nớc tiên
tiến để các nớc học tập và đuổi bắt chứ không phải là Nhật Bản đuổi bắt các
nớc nh trớc đây nữa. Vậy thì việc tiếp tục theo con đờng cũ, mục tiêu cũ hay con
đờng nào và mục tiêu nào thì Nhật Bản cha xác định rõ, hoặc thậm chí không
xác định đựơc để toàn dân nhất trí.


Luận văn tốt nghiệp
Do vậy có thể nói rằng, Nhật Bản đang bị khủng hoảng về con đờng phát
triển. Ngời Nhật đau đớn cảm thấy rằng họ không còn khả năng phát triển mạnh
mẽ nh trớc đợc nữa, sự bế tắc về lối sống ngày càng làm cho ngời Nhật thêm bi

quan, mất định hớng.
b.

Sự già hoá dân số
Sau chiến tranh, Nhật Bản là một nớc có lực lợng lao động trẻ, rẻ, dồi dào
so với thế giới, nhng lợi thế đó đang mất dần đi.
Dân số Nhật đang có nguy cơ già đi nhanh chóng. Sự già hoá dân số gia
tăng không phải do cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 90 mà thực chất do sự
phát triển kinh tế của Nhật Bản từ những năm trớc đây gây ra. Kinh tế phát triển,
thu nhập cao, phúc lợi xã hội đợc đảm bảo nên tuổi tho trung bình tăng, số ngời
trên 65 tuổi chiếm 15% dân số, dự báo đến năm 2020 tỷ lệ này sẽ là 25% dân số
và năm 2050 là 30%.
Bên cạnh đó, Nhật Bản vốn quen với lối sống thực dụngnên họ không muốn
sinh con trong khi cuộc sống công nghiệp lại quá khẩn trơng và lại ngày càng có
nhiều ngời không muốn kết hôn. Bình quân một phụ nữ Nhật chỉ sinh có 1,42
con trong khi đó ở Mỹ là 2,019 con.
Bảng 4: Xu hớng dân số Nhật Bản
Tỷ lệ %
1950
1970
1997
2004
2050
Triệu ngời
83
104
126
127
117
Dới 14 tuổi (%)

35,4
23,9
15,3
32,9
11,7
Từ 15-19 (%)
39,3
43,8
34,2
32,9
25,0
Từ 40-60 (%)
20,3
25,2
34,8
34,0
35,1
Từ 65 tuổi trở lên (%)
4,9
7,1
15,7
19,2
28,2
Nguồn: Jorunal of Japanese Trade & Industry, Nov./Dec.1999
Xu hớng già hoá dân số ở Nhật Bản đã và đang làm thay đổi cơ cấu và chất
lợng lao động. Dân số già đi và ít hơn đang đặt ra vấn đề kinh tế xã hội cấp bách
và phức tạp đối với Nhật Bản. Chi phí phúc lợi xã hội so với GDP ngày càng
tăng, ngời lao động sẽ phải nuôi ngời ăn ngày càng đông. Hiện nay, cứ 4 ngời đi
làm thì có một ngời ăn theo, cho nên số tiền tiết kiệm và tích luỹ cho gia đình
hoặc đầu t vào kinh tế ngày càng giảm. Dân số và lực lợng lao động giảm đi

cũng đòi hỏi các công ty Nhật Bản phải sửa đổi chế độ làm việc do các công ty
không còn chịu đợc chi phí ngày càng gia tăng cho lực lợng lao động ngày càng
già và thiếu linh hoạt.
Hơn nữa việc già hoá dân số và lao động sẽ làm giảm tốc độ bổ sung lao
động cho các lĩnh vực kinh tế quốc dân, khiến cho lực lợng lao động trẻ ngày
càng hiếm, giảm tính năng động nhạy bén, nguy cơ phát minh sáng chế ngày
càng giảm.
Hiện nay Nhật Bản là một nớc thiếu nhiều lao động có khả năng sáng
tạo.Tỷ lệ lao động giảm đi càng làm tăng thêm tình trạng khan hiếm này. Đây


Luận văn tốt nghiệp
cũng chính là lý do cơ bản khiến những công ty Nhật Bản phải chuyển hớng sản
xuất ra nớc ngoài. Hậu quả là gây nên tình trạng trống rỗng trong nền kinh tế.
Với những ảnh hởng tiêu cực trên đây của sự già hoá dân số rõ ràng là một
nguyên nhân xã hội góp phần làm cho kinh tế Nhật Bản trong những năm 1990
lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài.
4.

Chính trị không ổn định
Sự đổ vỡ của nền kinh tế vào thập niên 90 và suy thoái kéo dài gần nh liên
tục của Nhật Bản có thể kể đến nguyên nhân từ phía nhà nớc về năng lực lãnh
đạo, quản lý. Nhng nguyên nhân không thể không kể đến là tình hình chính trị
Nhật Bản không ổn định, khiến cho nớc này ngày càng lâm vào tình trạng suy
thoái và không có khả năng thoát khỏi. Trớc tình trạng này ngời dân đã mất đi
niềm tin vào đờng lối lãnh đạo của Nhà nớc mà Đảng phải gánh chịu hậu quả là
Đảng dân chủ Tự do (LDP)- Đảng cầm quyền Nhật Bản. Đảng này gặp nhiều
khó khăn trong việc cầm quyền. Chỉ từ năm 1992 đến 1998 đã qua 4 đời thủ tớng
và giai đoạn 1993-1996 Đảng này đã bị trở thành Đảng đối lập và đã mất đi
quyền lãnh đạo đất nớc. Hiện giờ đã quay trở lại cầm quyền nhng sức mạnh của

LDP không còn nh trớc nữa. Các xí nghiệp, công ty lớn đã đợc Quốc tế hoá của
Nhật Bản rất lo lắng trớc việc Đảng dân chủ Tự do không có khả năng đặt Nhật
Bản vào đúng vị trí của 1 trật tự thế giới mới.
5.

Giá trị của đồng Yên lên xuống thất thờng
Đồng Yên Nhật Bản trong suốt những năm 1990 đã ở vào trong trạng thái
vận động lên xuống thất thờng, không ổn định cao nhất 70 JPY/USD-1995, thấp
nhất 145 JPY/USD-1998.
a.

Đồng Yên tăng giá
Một trong những yếu tố làm rung chuyển kinh tế Nhật Bản là việc đồng
Yên tăng giá, biểu hiện bắt đầu là từ sau hiệp định Plaza (5/1985). Đồng Yên
tăng giá mạnh, đây là hớng đi tất yếu phản ánh sức mạnh của kinh tế Nhật Bản
bởi vì xuất siêu tăng rất nhanh trong thời kỳ trớc đó. Sự tăng giá của đồng Yên
gây nên những hậu quả sau:
ảnh hởng đến xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu tính theo đô la Mỹ rất cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới, xuất khẩu tính theo đô la Mỹ cũng rất đắt. Sự tăng giá liên tục của
đồng Yên còn ảnh hởng đến kinh tế của các nớc trên thế giới, trong đó các nớc
trong khu vực Châu á chịu ảnh hởng nặng nề nhất, họ phải chi nhiều tiền hơn để
trả tiền lãi vay cho Nhật Bản. Đồng Yên tăng giá làm cho các khoản nợ phải trả
và nợ khó đòi tăng thêm. Mặt khác các nớc phải chi thêm tiền để mua hàng hoá
của Nhật với cùng số lợng.
ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.
Hình ảnh nớc Nhật đắt đỏ đã in đậm trong tâm trí nhiều ngời trên thế giới.
Sau hiệp định Plaza tình trạng đắt đỏ đó càng nổi bật hơn khi tính mọi chi phí


Luận văn tốt nghiệp

bằng USD. Hậu quả là kết cấu giá thành thấp ở Nhật trớc đây đã trở thành cao
nhất trên thế trong những năm 1990. Thể hiện ở chỗ giá đất xây dựng, giá nông
phẩm, giá sức lao động, giá thu phí các phơng tiện công cộng cao nhất trên thế
giới. Điều này càng làm giảm khả năng cạnh tranh của các xí nghiêp Nhật Bản.
Bảng 5: Chi phí kinh doanh ở Nhật so với 1 số nớc
Nhật
Mỹ
Đức
T-Quốc
Chi phí năng l- -Xăng dầu
100
67
117
54
ợng
-Điện sinh hoạt
100
77
81
71
-Nớc kinh doanh
100
39
Chi phí vận tải -Vận tải đờng sắt
100
61
67
10
và liên lạc
-Vận tải tầu biển

100
131
73
22
-Vận tải máy bay
100
55
30
-Điện thoại trong nớc
100
97
155
14
-Điện thoại đờng dài
100
48
85
5
Chi phí đất đai
-Đất xây dựng nhà xởng 100
71
62
-Đất thuê văn phòng
100
55
52
135
Chi phí nhân sự -Thuê lao động
100
73

135
Nguồn: MOF, Rearch into Domestic and Foreign Price realating to
Intermidate Inputing by Industry.

ảnh hởng đến đầu t.
Chi phi đắt đỏ nh vậy khiến cho thị trờng Nhật Bản giảm sức hấp dẫn đối
với các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài. Vốn đầu t trong nớc sẽ chạy ra nớc
ngoài thông qua việc di chuyển với quy mô lớn của nhiều ngành sản xuất, trong
khi đó các ngành truyền thống đã giảm sức canh tranh trong nớc. Các cơ sở sản
xuất và tiêu thụ đợc đặt ngay tại nớc sở tại để tận dụng chi phí kinh doanh rẻ. Bộ
phận lớn thu nhập của các xí nghiệp chuyển ra nớc ngoài càng làm cho nền kinh
tế thêm rỗng ruột.
Tỷ trọng đầu t ra nớc ngoài tăng nhanh trong vòng 3 năm 1997-1999, bình
quân đều trên 27 % vuợt mức 1,8% năm 1986.Trong đó công nghiệp chế tạo tăng
mạnh nhất từ 4,8% năm 1986 lên 38,1% năm 1995.
Tỷ trọng sản xuất ở nớc ngoài từ 3% năm 1985 lên 6,4% năm 1990 và 7,4%
năm 1993.
Tình trạng rỗng ruột hoá nền kinh tế tạo nên tình trạng mất cân đối ngay trong
nền kinh tế nội bộ quốc gia. Thiếu vốn đầu t trong nớc để phát triển những ngành
nghề kinh doanh mới, cơ hội việc làm giảm, nền kinh tế mất đi động lực tăng tr ởng, đồng thời nền kinh tế đất nớc chịu sự phụ thuộc sâu hơn vào nền kinh tế
Quốc tế và dễ bị tổn thơng trớc những biến động bên ngoài.
ảnh hởng đến hình thức chi tiêu
Đồng Yên lên giá đã kích thích ngời dân Nhật ra nớc ngoài du lịch kết hợp
với việc mua hàng hoá rẻ từ nớc ngoài về nên đã chuyển một bộ phận không nhỏ
thu nhập của ngời dân Nhật trớc đây dành cho tiết kiệm và tiêu dùng trong nớc
nay là ra nớc ngoài, điều này làm mất lợi thế cho tăng trởng kinh tế.


Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra, một bộ phận dân c khác sẽ tìm cách giữ tiền, thị trờng tiêu thụ lại rơi

vào tình trạng trì trệ, làm cho những nỗ lực cải cách của Chính phủ sẽ khó thực hiện
đợc.
b.

Đồng Yên mất giá
Trong quý III năm 1998, đồng Yên Nhật đột ngột xuống giá từ 80 JPY/USD
còn 141,6 JPY/USD, điều này phản ánh sự không ổn định của đồng Yên, đây là
xu hớng trái ngợc với thời kỳ trớc. Vì vậy làm cho suy thoái kinh tế Nhật Bản
ngày càng trầm trọng. Về khách quan, đồng Yên mất giá kích thích cho xuất
khẩu. Nhng Nhật lại có khoản tiền khổng lồ ở nớc ngoài nên nếu tiền Yên mất
giá so với đôla Mỹ thì GDP của Nhật tính theo đôla Mỹ sẽ giảm. Hơn nữa, chi
phí cho nhập khẩu tăng cũng làm triệt tiêu lợi thế mà xuất khẩu có đợc. Đối với
một nớc hầu nh lệ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu nguyên liệu và năng lợng
thì việc đồng Yên mất giá là một thiệt hại lớn.
Một ảnh hởng tiêu cực khác khi đồng Yên mất giá đột ngột là toàn bộ hệ
thống ngân hàng chao đảo mạnh, lòng tin vào một cơ cấu tài chính vốn hùng
mạnh bậc nhất thế giới bị giảm đi đáng kể.


Luận văn tốt nghiệp

Phần III
Các biện pháp khắc phục và triển vọng
nền kinh tế nhật bản
I.

Các biện pháp khắc phục của Chính Phủ Nhật

Trớc tình hình bi đát trên đây của nền kinh tế Nhật Bản đã buộc Chính Phủ
của quốc gia này phải có biện pháp phục hồi và cải cách kinh tế. Chính Phủ cùng

với các đời Thủ tớng Nhật đã đa ra rất nhiều biện pháp nhằm mục đích cuối
cùng là khôi phục tốc độ tăng trởng kinh tế trên cơ sở lấy nhu cầu t nhân làm
động lực, xây dựng đợc một cơ cấu kinh tế hợp lý tạo nền tảng tăng trởng bền
vững cho nền kinh tế Nhật Bản sau những năm 1990.
Suy thoái kinh tế Nhật Bản trong suốt thời gian qua do rất nhiều nguyên
nhân nh đã đợc đề cập ở trên. Song trách nhiệm cao nhất lại thuộc về Đảng Dân
Chủ - Tự do một Đảng đóng vai trò là Đảng cầm quyền liên tục nhiều năm.
Phải thừa nhận rằng tuy có những yếu kém nhất định nhng những nỗ lực
khắc phục khó khăn của Chính Phủ trong đó có công lao không nhỏ của Đảng
Dân Chủ - Tự do . Cha bao giờ Chính Phủ Nhật Bản lại liên tục đa ra nhiều biện
pháp khắc phục tình thế và nhiều chơng trình cải cách lớn về kinh tế nh đã thực
thi trong thập niên vừa qua. Các biện pháp cụ thể sẽ đợc lần lợt đợc trình bầy dới
đây:
1.

Các biện pháp nhằm ổn định hệ thống tài chính ngân hàng
Ngành tài chính ngân hàng Nhật Bản đứng trớc một thời kỳ hết sức khó
khăn. Vấn đề phải giải quyết trớc mắt đó là xử lý những khoản vay quá hạn, khó
thu hồi những đồng thời cũng phải có chiến lợc dứt khoát đi tới việc liên kết, hợp
nhất giữa các tổ chức tiền tệ để cải cách hệ thống này.
1.1. Xử lý nợ khó đòi
Tình trạng rối loạn trong hệ thống tài chính đã làm mất niềm tin của ngời
gửi tiền và giới đầu t kinh doanh, gây ra tình trạng co hẹp tín dụng, ảnh hởng tiêu
cực đến sản xuất kinh doanh nhất là của các xí nghiêp vừa và nhỏ thờng phụ
thuộc vào nguồn vay của Ngân hàng. Chính Phủ Nhật đã có biện pháp xử lý nợ
khó đòi nh:
+Thành lập công ty mua bán tín dụng (năm 1993) để mua lại những khoản
nợ quá hạn của các tổ chức Tín dụng.
+Thành lập ngân hàng Tokyo - Kyodo (tháng 12 năm 1994) để xử lý các tổ
chức Tín dụng bị phá sản.

+Bán lại nợ: Tức là đầu t mua lại nợ với giá rẻ.
+Huỷ bỏ một phần nợ


Luận văn tốt nghiệp
1.2. Cải cách hệ thống Ngân hàng
Chủ đề lớn nhất của hệ thống tiền tệ Ngân hàng Nhật Bản sau khi bớc vào
thập niên 90 là việc hợp nhất những Ngân hàng lớn hàng đầu. Việc hợp nhất với
quy mô lớn và liên tục.
+Hợp nhất ngân hàng Mitsui và ngân hàng Taiyokobe thành ngân hàng
Sakura.
+Hợp nhất ngân hàng Saitama và ngân hàng Kyowa thành ngân hàng
Asachi
+Ngân hàng Tokyo sát nhập vào ngân hàng Mitsubishi
+Ngân hàng Sumimoto liên minh với Công ty chứng khoán Daiwa.....
Mục đích của việc hợp nhất các ngân hàng lớn là tăng cờng nền tảng kinh
doanh giảm nhẹ gánh nặng đầu t cơ bản đồng thời hớng tới xây dựng một thể chế
mới cho việc tăng cờng năng lực kinh doanh.
1.3. Các cách hệ thống tài chính
Chính phủ Hashimoto đã quyết tâm cải cách tài chính toàn diện bằng một
chơng trình cải cách mang tên "Big Bang". Chơng trình cải cải cách với mục tiêu
là cải cách căn bản lại thị trờng tài chính - tiền tệ của quốc gia cho năng động,
linh hoạt, công bằng và minh bạch hơn. Từ đó tạo điều kiện thích ứng và có khả
năng cạnh tranh mạnh mẽ ngang tầm với các trung tâm tài chính Quốc tế, tạo cơ
hội thuận lợi cho các tổ chức tài chính nớc ngoài tham gia nhiều hơn vào thị trờng Nhật và buộc các tổ chức tài chính Nhật Bản phải chấp nhận cạnh tranh theo
nguyên tắc "Tự do kinh tế".
Kế hoạch "Big Bang" đợc Chính phủ của thủ tớng Hasshimoto khởi xớng
từ năm 1996 và triển khai từ năm tài chính 1997 với những biện pháp và bớc đi
nh sau:
1-Thả nổi hoàn toàn giá cả các dịch vụ tài chính.

2-Mở cửa thị trờng hối đoái cho mọi ngời.
3-Xoá bỏ biên giới phân chia 3 ngành nghề: Ngân hàng - Bảo hiểm - mua
bán chứng khoán.
4-Cho phép vốn đợc tự do luân chuyển trong và ngoài nớc.
5-Buộc các cơ quan tài chính phải công bố những dữ liệu chính xác về hoạt
động của mình dù lỗ hay lãi.
6-Giảm, hoặc xoá bỏ hẳn các loại thuế có tác dụng giới hạn việc mua bán
sang nhợng địa ốc và chứng khoán.
7-Củng cố tính độc lập của ngân hàng Quốc gia trớc đây bị nhà nớc khống
chế.
8-Cho phép nớc ngoài đợc tự do cạnh tranh trên thị trờng nội địa, không
phân biệt đối xử.
Từ ngày 1/7/1998 kế hoạch "Big Bang" đã bắt đầu đi những bớc đầu tiên
bằng việc thực hiện đạo luật ngân hàng Nhật Bản và đạo luật quản lý ngoại hối
nhằm mở cửa dần thị trờng tiền tệ Nhật Bản, cho phép ngân hàng Trung ơng
Nhật có sự độc lập lớn hơn đối với chính phủ. Theo các đạo luật mới này, các tổ


Luận văn tốt nghiệp
chức tiền tệ hoặc cá nhân Nhật có thể tự do mở tài khoản tại các ngân hàng nớc
ngoài. Các tổ chức tiền tệ nhà nớc đợc phép kinh doanh trên thị trờng tiền tệ
hoặc mở tại khoản tại các ngân hàng Nhật Bản. Các cửa hàng, khách sạn, tiệm ăn
ở Nhật có thể thu ngoại tệ và các xí nghiệp Nhật có thể quyết toán bằng ngoại tệ.
Tuy vậy, những biện pháp cải cách xây dựng đặt ra trớc các ngân hàng và tổ
chức tài chính Nhật Bản một thời kỳ đấu tranh sống còn trớc sự cạnh tranh của
các đối thủ quốc tế trên thị trờng Nhật và thị trờng Quốc tế. Các biện pháp trên
đây nếu đợc thực hiện một cách triệt để sẽ có tác dụng đổi mới hoàn toàn hệ
thống các cơ quan tài chính ngân hàng Nhật Bản vốn đã lạc hậu, bảo thủ, bảo hộ
cứng nhắc, thiếu minh bạch....để chuyển nhanh sang cung cách hoạt động tiên
tiến, cởi mở, thông thoáng, tự do...

1.4. Thúc đẩy thị trờng bất động sản, cổ phiếu
Chính phủ Nhật Bản đã nhận thức rằng việc giá bất động sản và giá cổ
phiếu liên tục giảm sẽ làm cho tiến trình ổn định hệ thống tài chính ngân hàng
thêm bất lợi. Để khắc phục tình trạng này Chính phủ Nhật đã cải cách hệ thống
thuế; bỏ mức thuế đối với giao dịch chứng khoán, giảm thuế đối với lợi nhuận
thu đợc tù chuyển nhợng đất đai, kéo dài thời hạn đối với những khoản vay liên
quan đến nhà ở, giảm thuế mua bán chứng khoán để cá nhân tham gia nhiều hơn
vào thị trờng chứng khoán....Do vậy kích thích các hoạt động mua bán giao dịch
bất động sản, cổ phiếu, làm tăng khả năng giải quyết các khoản nợ tồn đọng,
đồng thời tăng khả năng vay và cho vay của các doanh nghiệp và ngân hàng, góp
phần giải quyết tình trạng co hẹp tín dụng.
2.

Các biện pháp kích thích tăng trởng

2.1. Chính sách tái khoá
Các giải pháp đã đợc thực thi là bơm thêm tiền vào các công trình công
cộng, ổn định giá cả. Trong thời kỳ này rất nhiều dự án xây dựng đồ sộ đã đợc
thực hiện. Tổng số tiền các gói kích thích kinh tế lên đến 70 nghìn tỷ yên.
Bảng 6: Các chơng trình kích thích kinh tế (1992-1995)
Đơn vị tính: 1000 tỷ Yên
Các khoản
Cắt giảm thuế Đầu t CSHT
Tổng cộng
khác
Tháng 8/1992
0
8,6
2,1
10,7

Tháng 4/1993
0,2
10,6
2,4
13,2
Tháng 9/1993
0
5,2
0,8
6
Tháng 2/1994
5,9
7,2
2,1
15,2
Tháng 4/1995
0
0
7
7
Tháng 9/1995
0
12,8
1,4
14,2
Nguồn: Cục kinh tế kế hoạch Nhật Bản


Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tính từ năm 1992 - 1998 chính phủ Nhật đã liên tục đa ra thực thi tới 11

chơng trình lớn về cải cách kinh tế. Có thể nói, từ sau chiến tranh thế giới thứ II
đến hết những năm 80, cha bao giờ chính phủ Nhật Bản lại đa ra nhiều chơng
trình kích thích kinh tế nh trong những năm 90.


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 7: Các chơng trình kinh tế lớn của Nhật
Thời điểm
thực hiện
8/1992
4/1993
9/1993
2/1994
4/1995
9/1995
10/1997
11/1997
12/1997
2/1998

Tên chơng trình

Chi phí
(tỷ yên)
10.700
13.200
6.200
15.200
4.600
14.200

+
+
10.000
+

Kinh tế cả gói
Cải cách kinh tế
Hỗ trợ kinh tế
Cải cách kinh tế
Phục hồi kinh tế sau khủng hoảng
Phục hồi kinh tế
Phục hồi ngành viễn thông và thúc đẩy thị trờng
Hỗ trợ ngành viễn thông, y tế, lạo động, sức khoẻ
Kế hoạch ổn định thị trờng tài chính cắt giảm thuế
Mua đất nhằm làm sống lại thị trờng bất động sản,
hỗ trợ các nớc châu á
4/1998
Thúc đẩy kinh tế
16.650
Nguồn: Lu Ngọc Trịnh: "Kinh tế Nhật Bản những bớc thăng trầm trong
lịch sử". Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 1998,tr.387.

Chính vì vậy kinh tế Nhật Bản đã có khả năng phục hồi lại đối với các chỉ
số tăng trởng là 0,6% năm 1994; 1,4% năm 1995 và năm 1996 là 2,9%. Tuy
nhiên những gói kích thích kinh tế Nhật có phục hồi nhng còn rất mong manh,
thực lực còn yếu và bị ảnh hởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu á năm 1997. Hai năm sau đó là năm 1997, 1998 chỉ số tăng trởng là con
số âm. Do vậy Chính Phủ lại phải tung ra các gói kích thích kinh tế lớn nh:
* Năm 1998: Chính Phủ bổ sung ngân sách để tái tạo cho hai chơng trình
kinh tế cả gói.

+ Chơng trình các biện pháp kinh tế tổng thể (tháng 4 / 1998 trị giá 16
nghìn tỷ yên)
+ Chơng trình trọn gói khẩn cấp (tháng 11/98 trị giá 17,9 nghì yên).
+ Chính sách hỗ trợ việc làm khẩn cấp và sức cạnh tranh công nghiệp
(tháng 6 năm 1999)
+ Chơng trình các biện pháp chính nhằm phục hồi kinh tế (tháng 11/1999).
Các chơng trình trên đều giành cho xây dựng hạ tầng cơ sở, phát phiếu mua hàng
để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng... Cùng với việc tăng ngân sách liên tục là
việc Chính phủ Nhật đã tăng phát hành trái phiếu để huy động thêm vốn, bù đắp
thâm hụt.
Bảng 8:

Diễn biến tăng ngân sách và phát hành trái phiếu Chính phủ.
Đơn vị tính: 1000 tỷ Yên
1998
1999
2000
Ngân sách
76,67
81,86
84,99
Phát hành trái phiếu
34,00
38,61
32,61
Tỷ lệ so với ngân sách
40,3%
43,4%
38,4%



Luận văn tốt nghiệp
Nguồn: The Japanese Economy: Recent Trends & Outlook, 1999/2000 &
Journal of Japanese Trade & Industry, Mar/ Apr.1999.
2.2. Chính sách tiền tệ
Từ tháng 8 đến tháng 9 năm 1999, tiền Yên Nhật lại tăng giá từ 120 - 130
JPY/USD lên 100 - 105 JPY/USD. Làm cho xuất khẩu giảm, khiến các nhà sản
xuất rơi vào tình trạng khó khăn. Mặt khác khiến giá hàng Nhập khẩu giảm nên
càng tăng sức ép giảm giá hàng hóa trong nớc.
Để đối phó với tình trạng trên Chính phủ đã phải tìm cách hợp tác với nớc
ngoài để tìm kiếm giải pháp chung để kiểm soát đồng Yên. Bên cạnh đó Ngân
cũng tung tiền ra mua đô la Mỹ để làm suy yếu đồng Yên. Thực tế Nhật Bản đã
bỏ ra 30 tỷ USD để mua lại tiền Yên trên thị trờng hối đoái nhằm ổn định tỉ giá
và giảm bớt tác động tiêu cực của việc đồng Yên tăng giá.
Thực hiện chính sách lãi suất cũng có tác dụng làm tăng vốn cho các ngân
hàng thơng mại, khuyến khích các ngân hàng thơng mại tăng tín dụng nhng quan
trọng hơn là để đối phó với sự tăng giá của đồng Yên. Mức lãi suất đợc điều
chỉnh là mức lãi suất cho vay liên ngân hàng ở mức thấp kỷ lục là 0,5% (tức
tháng 9/1995, và tiếp tục hạ xuống 0,25% (9 tháng 9 năm 1998), 0,15% (ngày 13
tháng 02 năm 1999) và xuống tới 0% vào cuối năm 1999 (xem phụ lục 4).
Không chỉ giảm lãi suất chung mà còn các loại lãi suất khác cũng đợc giảm
đáng kể.


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 9: Các mức lãi suất của ngân hàng Nhật Bản.
Tỷ lệ %
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất trái phiếu t nhân
Lãi suất tiền gửi

Lãi suất trái phiếu Chính phủ

1988
2,5
4,08
1,76
4,25

1989
4,25
5,37
1,97
5,05

1990
6,0
7,67
3,56
7,36

1991
4,5
7,31
4,14
6,53

1992
3,25
4,40
3,35

4,94

1994
1,75
2,24
1,7
3,71

1996
0,5
0,59
0,3
2,23

1997
0,5
0,62
0,3
1,69

Nguồn: IMF, World Economic Otc. 1999

3.

Cải cách cơ cấu kinh tế
Mục tiêu chính trong các biện pháp cải cách cơ cấu kinh tế của Chính phủ
Nhật Bản là, xây dựng một cơ cấu kinh tế trong đó có cơ chế khuyến khích sự
đầu t phát triển ngành công nghệ mới đặc biệt là công nghệ thông tin. Đồng thời,
xây dựng một cơ cấu kinh tế trong đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới,
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

3.1. Đầu t phát triển ngành công nghệ mới
Nhật Bản lấy việc thúc đẩy tìm kiếm ngành công nghệ mới trong đó trọng
tâm là công nghệ thông tin sẽ là chiếc khóa cho sự phồn vinh của Nhật trong t ơng lai. Nhật Bản cần thực hiện một số chiến lợc quốc gia về công nghệ thông
tin (IT) trong đó có các chơng trình cụ thể về thực hiện cải cách quy chế thúc
đẩy giao dịch thơng mại điện tử, thông tin hoá giáo dục, chuẩn bị cơ sở hạ tầng
thông tin, chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, đối sách vệ an toàn thông tin...
Ngoài ra Chính phủ còn nỗ lực phổ cập IT thông qua các cuộc triển lãm Internet
nhằm xây dựng một "xã hội kiểu Nhật" trong đó tất cả mọi ngời từ già đến trẻ
em đều đợc hởng lợi ích từ Công nghệ thông tin. Cũng để nâng cao trình độ tiếp
nhận công nghệ mới, Chính phủ Nhật có chính sách phát triển giáo dục để nâng
cao tính sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên sâu, có khả năng giao tiếp Quốc tế
để đáp ứng đòi hỏi của thế giới với tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng.
3.2. Khuyến khích doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển
Tình trạng làm ăn thua lỗ và phá sản của các doanh nghiệp lớn, các doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp truyền thống ở Nhật ngày một
tăng thì tốc độ thành lập các doanh nghiệp mới chủ yếu là những doanh nghiệp
hoạt động trên cơ sở phát triển công nghệ thông tin còn thấp, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ lại cha có điều kiện phát triển, khiến cho năng suất toàn bộ nền kinh
tế cũng ngày càng giảm sút. Do vậy Chính phủ Nhật đã đa ra một hệ thống các
cơ chế mới nhằm trợ giúp các doanh nghiệp này phát triển đặc biệt là về mặt hỗ
trợ vốn.
Chính phủ thiết lập các cơ chế mới để thúc đẩy việc huy động các nguồn
vốn đa dạng cho các doanh nghiệp trên nh:
+ Thành lập thị trờng chứng khoán điện tử: Những doanh nghiệp muốn huy
động vốn có thể tự giới thiệu các thông tin về mình trên hệ thống điện tử với thủ
tục đăng ký đơn giản, việc mua bán cổ phiếu cũng đợc thực hiện nhanh chóng.


Luận văn tốt nghiệp
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới có thể tổ chức các hội nghị để

thu hút các nhà đầu t muốn tìm kiếm thông tin và tạo cơ hội đầu t mới.
Cách làm trên giúp các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn bên cạnh việc phụ
thuộc vốn vay ngân hàng thế chấp.
Ngoài ra Chính phủ Nhật Bản còn thành lập " quỹ cải tiến cơ cấu công
nghiệp", quỹ này đứng ra bảo lãnh tối đa 80% vốn vay cần thiết trong trờng hợp
doanh nghiệp mới không trả đợc nợ. Thành lập hệ thống quyền mua cổ phiếu,
với hệ thống này các doanh nghiệp đợc trợ giúp có thể kéo dài thời hạn một
doanh nghiệp mới thành lập đợc phép hoạt động trong tình trạng lỗ tới 7 năm.
Hơn nữa hệ thống này cho phép giám đốc và nhân viên có thể mua 30% tổng số
cổ phiếu phát hành so với mức độ tối đa 10% quy định ở các tổ chức kinh doanh
thông thờng.
4.

Điều chỉnh thị trờng lao động
Nhật Bản là một nớc nổi tiếng và thành công về chế độ lao động theo thứ tự
thâm niên, tuyển dụng suốt đời. Chế độ này có những mặt tích cực và đã gặt hái
đợc những thành quả nhất định trong thời kỳ trớc những năm 1990. Nhng mặt
khác nó lại hạn chế sự di chuyển lao động giữa các khu vực, giữa các công ty và
ngời lao động không có cơ hội tìm kiếm việc làm mới có thể mang lại hiệu quả
cao hơn trong thời đại cạnh tranh nh ngày nay. Điều này làm cản trở việc phân
bố hợp lý các nguồn lực sản xuất. Do vậy Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện biện
pháp điều chỉnh thị trờng lao động. Các dịch vụ tìm việc làm cho ngời lao động
của các công ty t nhân đợc tự do hoá, thời hạn các hợp đồng cho phép luân
chuyển ngời lao động với thời gian biểu linh hoạt đợc khuyến khích. Các công
ty, doanh nghiệp có thể tự do tuyển dụng những ngời có năng lực trực tiếp từ thị
trờng lao động.
- Chính phủ Nhật Bản đã thành lập một chơng trình có tên " Phiếu đào tạo
miễn phí" với ngân sách đến ngàn tỷ Yên. Chơng trình này tạo điều kiện cho
những ngời thất nghiệp đã từng có việc làm trên 10 năm muốn tìm việc làm mới
sẽ đợc phát một phiếu đào tạo hớng nghiệp u đãi 50% phí đào tạo.

Hiện tại Nhật Bản đang trong tình trạng thừa lao động hiện tại, thiếu lao
động trong tơng lai nên Chính phủ cũng đã phải xem xét tuổi nghỉ hu. Khuyến
khích lao động nữ và tăng cờng sử dụng lao động nớc ngoài trong một số ngành
để đối phó với tình trạng thu hẹp lực lợng lao động trong tơng lai.
5.

Khắc phục tình trạng chi phí kinh doanh cao
Nhật Bản là nớc có chi phí kinh doanh cao nhất trên thế giới. Vì vậy Chính
phủ Nhật đã đề ra các biện pháp điều chỉnh đối với các ngành phục vụ sản xuất
kinh doanh nh phân phối thông tin liên lạc, giao thông vận tải, năng lợng... để
nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm giá thành sản phẩm của các ngành này.
Tháng 03/1998 kế hoạch điều chỉnh trong 3 năm đợc thông qua với mục
tiêu là xây dựng một thị trờng Nhật Bản mang tính mở, công bằng tự do và tự
điều tiết thông qua luật của thị trờng. Cho phép sự tham gia hoạt động của các


Luận văn tốt nghiệp
công ty nớc ngoài, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong nớc, giá cả các sản phẩm dịch vụ đợc quyết định bởi quan hệ cung - cầu, cơ chế
định giá đợc công khai hoá, tự do hoá... Cụ thể trong các ngành nh sau:
- Trong ngành vận tải: Các quy định hạn chế về khối lợng, giá cả dịch vụ
vận tải đợc nới rộng hoặc xoá bỏ, thời hạn giấy phép điều khiển phơng tiện và
giấy chứng nhận kiểm tra chất lợng phơng tiện đợc kéo dài.
- Ngành thông tin liên lạc: Hệ thống định giá cả đợc đơn giản hoá bỏ thủ
tục trình Chính phủ, thông qua trớc mỗi lần điều chỉnh giá. Quyền sở hữu cá
nhân đối với các phơng tiện truyền tin đợc mở rộng từ 10% đến 30%, các công
ty nớc ngoài đợc phép mua bán và sở hữu các trạm truyền hình cáp.
- Trong ngành năng lợng: Việc thay đổi chế độ cấp phát hoạt động bằng các
chế độ đăng ký hoạt động cho phép sự gia tăng số lợng và các công ty mới tham
gia cạnh tranh đã làm giảm giá năng lợng, tiết kiệm cho các doanh nghiệp và cho
cả ngời tiêu dùng.

- Trong ngành phân phối: Luật hạn chế việc thành lập các cửa hàng bán lẻ
quy mô lớn đã đợc xem xét bãi bỏ để tạo cơ hội cho việc thành lập các cửa hàng
có chất lợng phục vụ cao, khuyến khích tiêu dùng. Đồng thời hệ thống tổ chức
đánh giá chất lợng sản phẩm cũng đợc điều chỉnh cho phù hợp với chuẩn mực
Quốc tế, các thủ tục thanh tra kiểm nghiệm, kể cả thủ tục hải quan cũng đợc đơn
giản hoá.
Trên đây là những biện pháp cải cách những ngành có ảnh hởng trực tiếp
đến chi phí kinh doanh ở Nhật Bản. Thế nhng chi phí kinh doanh cũng không
giảm đợc nhiều nếu nh Chính phủ Nhật không điều chỉnh mức thuế kinh doanh.
Chính phủ nớc nớc này đã coi thuế là chơng trình trọng điểm trong các biện pháp
làm giảm chi phí kinh doanh. Các mức thuế kinh doanh chung và thuế kinh
doanh ở địa phơng đã đợc giảm dần xuống cho bằng xấp xỉ mức trung bình của
Quốc tế.
Bảng 10: Diễn biến điều chỉnh các mức thuế kinh doanh.
Tỷ lệ %
1997
1998
1999
Thuế kinh doanh chung
37,5
34,5
30
Thuế kinh doanh địa phơng
12
11
9,6
Thuế kinh doanh nhỏ chung
28
25
22

Thuế kinh doanh nhỏ địa phơng
6
5,9
5
Nguồn: MOF, Monthly Financial Review, Tax reform 1999
Đồng thời Chính phủ đã giảm thuế đối với các khoản chi phí đầu t nhập
thiết bị có liên quan đến công nghệ thông tin, các khoản thu nhập có giá trị dới 1
triệu Yên đợc giảm thuế hoàn toàn từ năm 1999.
6.

Điều chỉnh hoạt động kinh tế đối ngoại
- Đầu t mạnh mẽ ra nớc ngoài bằng hình thức đầu t trực tiếp nhằm tiến hành
sản xuất tại chỗ cung cấp cho thị trờng địa phơng và xuất khẩu sang nớc thứ 3
hoặc tái xuất khẩu.


Luận văn tốt nghiệp
- Các công ty mẹ ở Nhật Bản và các công ty con ở nớc ngoài hình thành nên
một mạng lới sản xuất kinh doanh có cơ cấu thống nhất. Mỗi công ty, mỗi nhà
máy đảm nhận một khâu của quá trình sản xuất tại đó, chúng bổ sung và phụ
thuộc lẫn nhau để cho ra những sản phẩm tối u nhất, trên cơ sở tận dụng những
lợi thế so sánh ở từng nớc.
- Từng bớc tham gia sâu rộng hơn vào các vấn đề Quốc tế để chia sẻ nghĩa
vụ đối với các vấn đề Quốc tế và khu vực. Trong thực tế Nhật Bản đã tích cực
viện trợ nhiều hơn nhằm giúp các nớc đang phát triển xoá đói giảm nghèo. Mặc
dù vẫn còn rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế gây ra song Nhật Bản vẫn
luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình trong các hoạt động hỗ trợ các nớc Đông Nam á vợt qua khủng hoảng kinh tế năm 1997 (xem phụ lục 5). Nhật Bản đã đóng góp
vào IMF giúp các nớc, tổng giá trị trợ giúp của Nhật Bản là 43 tỷ USD từ tháng 8
năm 1997 đến tháng 8 năm 1998.
Nhật Bản cũng nhận trợ giúp đội ngũ nhân sự và cử chuyên gia đến những

nớc này để t vấn chuyên môn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quỹ 30 tỷ USD đợc thành lập để trợ giúp các nớc Hàn Quốc - Thái Lan - Malaisia - Philipin Singapore, và Việt Nam... Những trợ giúp này thờng không đi kèm với những
điều kiện khắt khe. Với sự trợ giúp này các nền kinh tế chịu khủng hoảng dần
dần phục hồi và tăng trởng. Điều này đóng góp rất tích cực cho sự phục hồi kinh
tế Nhật Bản nh: xuất khẩu tăng, khả năng thanh toán nợ tồn đọng của các ngân
hàng Nhật ở Châu á tăng.
II.

Triển vọng

Với những cải cách và giải pháp khắc phục trên đây của Nhật Bản và với
tiềm lực hiện tại vẫn là siêu cờng kinh tế lớn thứ hai trên thế giớivà nhất là với
truyền thống đoàn kết, siêng năng với những nỗ lực vợt khó của ngời Nhật mà
vai trò quan trọng ở tầm quản lý vĩ mô Kinh tế- Xã hội đất nớc trớc hết phải kể
đến Đảng Dân Chủ - Tự do cầm quyền và các đời Thủ tớng. Những nỗ lực này
tuy cha thể đa nền kinh tế Nhật Bản vợt nhanh ra khỏi nguy cơ trở lại suy thoái
song đó đã là những nỗ lực quý giá để từ đó làm cơ sở cho niềm tin vể triển vọng
kinh tế Nhật Bản sẽ phục hồi.
Đời sống ngời dân Nhật tuy có khó khăn, suy giảm nhiều so với trớc song
thực tế nếu so sánh với nhiều nớc phát triển khác thì mức sống của trên 90% dân
Nhật vẫn còn khá hơn so với mức sống của đại bộ phận dân c của các nớc này.
Cho đến nay các nhà lãnh đạo và nhân dân Nhật Bản đã có đủ thời gian và
kinh nghiệm từng trải để nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tích chất nghiêm trọng của
một thập kỷ kinh tế suy thoái đã qua, từ đó cấp thiết phải có những biện pháp tối
u với quyết tâm cao mới có thể vợt qua khó khăn, thử thách để tiếp tục phát triển.
Mặc dù có sự suy yếu song cơ sở kinh tế của Nhật vẫn rất mạnh. Nhật Bản
là một trong những nhà sản xuất hàng chế tạo lớn nhất của thế giới với các công
nghệ hiện đại, khả năng huy động vốn còn nhiều, hiện Nhật Bản là nhà cung cấp
vốn lớn nhất cho thị trờng thế giới, thị trờng tiêu thụ của Nhật Bản có tiềm năng
lớn, thu nhập bình quân theo đầu ngời cao. Hơn nữa, thập kỷ 90 vừa qua, kinh tế



×