Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xu thế tự do hoá lãi xuất hoàn toàn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.54 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Một vấn đề đựơc giới chuyên môn cũng nh các nhà chức trách hết sức
quan tâm hiện nay là xu thế tự do hoá lãi xuất hoàn toàn ở Việt Nam. Có rất
nhiều cuộc thảo luận đa ra nhữnh ý kiến nên hay không nên tự do hoá lãi
xuất ở nớc ta trong trong tình hình kinh tế trong nớc cũng nh Quốc tế hiện
nay.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần xem xét những phát triển cũng
nh tồn tại của nền kinh tế đã đáp ứng đợc những điều kiện tự do hoá lãi
xuất? Đồng thời cần nhìn lại quá trình thay đổi cơ chế điều hành chính
sách lãi xuất của chính phủ trong việc từng bớc đa lãi xuất đến tự do
hoá. Qua đó có cái nhìn đứng đắn hơn đối với xu thế tự do hoá trong
hoạt động tài chính, mà nền tảng là tự do hoá lãi xuất đối với nền kinh
tế nớc ta trong xu hớng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới. Mặt khác
cũng cần nghiên cứu và đa ra những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho sự
tự do hoá lãi xuất thành công và phát huy đầy đủ vai trò của mình đối
với sự phát triển kinh tế.
Bài viết này hoàn thành với sự hớng dẫn của thầy Đàm Văn Huệ và
tham khảo một số tài liệu có liên quan. Song do sự hiểu biết về chuyên
ngành và xã hội còn khiêm tốn nên đôi chỗ còn có nhiều thiếu sót, rất mong
đợc sự góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368


a- lý luận chung về lãi suất
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều phạm trù kinh tế tài chính, một trong
những phạm trù quan trọng đó là lãi suất. Nó ảnh hởng trục tiếp đến đời sống
hàng ngày của mỗi chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu lãi suất là hết sức cần thiết.
I-



Khái niệm và vai trò của lãi suất:

1.

Khái niệm:

Từ trớc đến nay có rất nhiều quan niệm về lãi suất, nhng theo một
nghĩa chung nhất ta có:
Lãi suất là giá cả của quan hệ vay mợn hoặc cho thuê các dịch vụ về
vốn dới hình thức tiền tệ hoặc các dạng tài sản khác. Khi đến hạn ngời vay
sẽ phải trả cho ngời cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền gọi là tiền
lãi. Xét về mặt hình thức:
tiền lãi
Lãi suất = ---------- x 100%
tiền vốn
2. Vai trò của lãi suất:
Lãi suất là một biến số luôn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế
cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
2.1. Lãi suất là một trong những công cụ sắc bén của Chính phủ để
quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô
Thông qua lãi suất Chính phủ có thể tác động trục tiếp đến đầu t. Việc
Chính phủ quyết định giảm lãi suất cho vay và đa ra các biện pháp u đãi
trong việc cho vay vốn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng cơng vay
vốn để đầu t phát triển sản xuất, làm tăng tổng đầu t của nền kinh tế đồng
thời đa ra công ăn việc làm cho một số lớn ngời lao động.
Lãi suất có thể đợc sử dụng để kiềm chế lạm phát. Khi giá hàng hoá tăng
cao, việc tăng lãi suất lớn hơn mức tăng giá cả sẽ làm giảm nhu cầu về tiền,
đồng thời tiền trong lu thông giảm làm cho giá cả hàng hoá giảm theo.
Lãi suất còn hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng: Bởi vì giá thành của

xản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất. Việc thay đổi lãi suất
làm chi phí sản xuất tăng hay giảm, từ đó có thể khuyến khích doanh
nghiệp sản xuất hay không. Do đó,khi lãi suất tăng làm giá thành sản phẩm
sẽ đắt tơng đối, do đó làm tiêu dùng giảm và ngợc lại.
Kiểm soát các nguồn vốn chu chuyển trong nền kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thu hút ngoại tệ và đầu t nớc ngoài
Làm phát triển thị trờng chứng khoán và thị trờng tài chính
Vì vậy,lãi suất tạo sự cân đối cho nền kinh tế theo trật tự u tiên đúng
huớng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Lãi suất là cơ sở quan trọng đối với các cá nhân cũng nh các doanh
nghiệp đa ra quyết định việc sử dụng vốn nhàn rỗi nh thế nào cho
có hiệu quả nhất.
II-

Đo lờng lãi suất:

1.

Lãi suất đơn:

Là lãi suất của những món vay đơn, thời gian cho vay và chu kỳ tính
lãi là trùng khớp nhau:
Tiền lãi
i=------------ x100%
Tiền vốn
Loại tín dụng này ngời vay tiền sẽ trả một lần cho ngời cho vay vào
ngày đến hạn trả nợ cả vốn lẫn lãi.

2.

Lãi suất tích họp:

Về bản chất, đó là lãi suất mà thời gian cho vay và chu kỳ tính lãi là
khác nhau.
i t =(1+i)n/t -1
Trong đó: i: lãi suất hàng tháng
n: thời hạn tín dụng
t: thời hạn năm t bất kỳ trong thời hạn tín dụng n năm
Đây là mức lãi suất phụ thuộc vào độ dài thời gian của tín dụng và chu
kỳ tính lãi: độ dài thời gian tín dụng càng lớn hơn chu kỳ tính lãi suất tích
họp càng lớn.
3.

Lãi suất hoàn vốn

Là một loại lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán
nhận đợc theo một công cụ nợ với trị hôm nay của công cụ đó.
C
ic = ----PB
Trong đó:
ic: lãi suất hoàn vốn hiện hành.
PB : giá của trái khôáncupon.
C:tiền côupn hàng năm.
Hoặc

F-Pd
360
idh = ------- x ------------------------------


Website: Email : Tel : 0918.775.368


F
Số ngày tới khi mãn hạn
Trong đó: idh :lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm.
F : mệnh giá của trái khoán giảm giá.
Pd : giá mua của trái khoán giảm giá.
III. Các lãi suất cơ bản của ngân hàng

1.

Lãi suất tiền gửi.

Là lãi suất mà ngân hàng thơng mại trả cho ngời gửi tiền trên số tièn
gửi ở tài khoản tiết kiệm.
Công thức:
2.

Lãi suất
=
tiền gửi
Lãi suất cho vay.

Lãi suất cơ bản
của nền kinh tế

+


Tỷ lệ
lạm phát

Là lãi suất ngân hàng thu tiền ở những khách hàng vay tiền.Nó gồm nhiều
loại lãi suất khác nhau: lãi suất dài hạn, trung hạn và lãi suất ngắn hạn. Trong
từng đối tợng khác nhau cũng có những mức lãi suất khác nhau:
Công thức:
Lãi suất
Lãi suất
Chi phí nghiệp
=
+
cho vay
tiền gửi
vụ ngân hàng
Chi phí nghiệp vụ ngân hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí hoạt
động, phát triển vốn và dự phòng rủi ro...
3.

Lãi suất của thị trờng liên ngân hàng.

Là lãi suất của các hoạt đồng huy động vốn và cho vay vốn của các
ngân hàng thơng mại với ngân hàng trung ơng giữa ngân hàng thơng mại
với các tổ chức tài chính khác.
IV. Rủi ro và lãi suất.

Trong nền kinh tế luôn tồn tại các mức lãi suất khác nhau đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Vì sao lại có hiện tợng này ?
Nguyên nhân là do tính rủi ro trong lãi suất: Mức độ rủi ro của món
vay càng cao, lãi suất của món vay đó càng cao.

Mức lãi suất cao chính là phần bù đắp cho tính mạo hiểm của những
khách hàng dám đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh có thẻ bị rủi ro xảy ra
trong tơng lai. Để thấy rõ mối quan hệ này ta phải nghiên cứu hai thị trờng
trái phiếu dới đây.
i

S

D

i

D

Website: Email : Tel : 0918.775.368


i

i c1

i0

b
0

c

ib1


D
O

D
QB

S

O

QC

Trái phiếu chính phủ RR = 0

Trái phiếu công ty RR > 0

Với mức RR= 0 trái phiếu chính phủ có xu hớng thấp hơn so với mặt
bằng cung cầu.
Còn với mức RR > 0 của trái phếu công ty thì ngợc lại
V-

Các nhân tố ảnh hởng tới lãi suất.

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc đóng vai trò trung
tâm trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Vì lẽ đó lãi suất trong cơ
chế quản lý này đều do nhà nớc quy định. Do đó sự biến đọng của lãi suất
phần lớn phụ thuộc vào ý chí của chính phủ và không thể dự đoán hay xác
lập bất cứ một quy luật vận động nào.
Trái lại, trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời
điều tiết vĩ mô, thị trơng tài chính tiền tệ rất phát triển theo xu hớng tự

do hoá. Lãi xuất vì vậy luôn biến động phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố
vĩ mô cũng nh nhiều nhân tố khác.
1.

ảnh hởng cung - cầu của quỹ cho vay.

Nh ta đã biết, lãi suất là giá cả cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào
của cung và cầu của quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ sẽ đều làm thay đổi
mức lãi suất trên thị trờng.
i
i

S
S
i1
E1
S
i0
E0
i0

E0

i1

E1

D

Nhìn vào hình vẽ ta thấy ngay khi mức cung của quỹ cho vay giảm sẽ

dẫn đến lãi suất tăng lên và ngợc lại.
Đối với cầu của quỹ cho vay: lãi suất sẽ giảm khi nhu cầu vay vốn của
khách hàng giảm và ngợc lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tuy mức độ biến động của lãi suất ít nhiều cũng phụ thuộc vào các
quy định của chính phủ và ngân hàng trung ơng, song đa số trong nền kinh
tế thị trờng đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.
Do đó chúng ta có thể tác động vào cung cầu thị trờng vốn để thay đổi
lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lợc trong từng thời
kỳ. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trờng vốn phải đợc đảm bảo chắc chắn.
2.

Tỷ xuất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế.

Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế sẽ ảnh hởng tới lãi suất
thôg qua cung cầu về vốn: Khi các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao sẽ
dẫn đến nhu cầu về vốn phục vụ cho quá trình sản xuât sẽ tăng lên làm cho
lãi suất trong nền kinh tế cũng có ảnh hởng tăng tho, và ngợc lại.
3.

ảnh hởng của lạm phát kỳ vọng

Khi mức lạm phát đợc dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó,
lãi suất sẽ có xu hớng tăng.Nguyên nhân là do: Thứ nhất, từ mối quan hệ
gữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, để duy trì lãi suất thực không đổi,
tỷ lệ lạm phát tăng, đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tơng ứng. Thứ
hai, do dự đoán lạm phát tăng, công chúng sẽ dành phần tiết khiệm của
mình cho phần dữ trữ hàng hoá hoặc các dạng thức tài sản phi tài chính

khác. Tất cả điều này sẽ làm giảm cung cho quỹ cho vay gây áp lực tăng lãi
suất cho các ngân hàng cũng nh trên thị trờng.
4-

ảnh hởng của bội chi ngân sách.

Một khi ngân sách trung ơng và địa phơng lâm vào tình trạng bội chi, nó
sẽ ảnh hởng trực tiếp đén cầu của quỹ cho vay tăng làm cho lãi suất tăng.
Mặt khác bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và do vậy sẽ gây áp lức tăng lãi suất.
Trên một góc độ khác, khi bội chi ngân sách tăng, thờng chính phủ gia
tăng việc phát hành trái phiếu. Lợng cung trái phiếu trên thị trờng tăng lên
làm cho giá trái phiếu có xu hớng giảm lãi suất thị trờng vì vậy mà tăng
lên.
5-

thị trờng tài chính quốc tế.

Trong cơ chế thị trờng và xu hớng hội nhập về kinh tế trên thế giới
đang phát triển rất mạnh, sẽ dẫn đến việc tự do hoá nền kinh tế, mở rộng
quan hệ giao lu với các nớc trên thế giới , trong đó có vấn đề tự do hoá thị
trờng tài chính tiền tệ. Vì vậy những luồng vốn trên thị trờng tài chính thế
giới sẽ chảy về nơi nào có lãi suất cao. Cho nên, nó sẽ tác động trực tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368


đến lợng cung - cầu về vốn của mỗi quốc gia làm ảnh hởng đến mức lãi suất
trong từng quốc gia đó.
Yếu tố này có mức ảnh hởng rất sâu rộng đối với tình hình ài chính
quốc tế. Do đó, các quốc gia cần phải hợp tác, có những biện pháp, cơ chế

lãi suất phù hợp với tình hình chung và điều kiện của từng quốc gia.
VI- Các cách quản lý lãi suất

1.

Cố định lãi suất.(lãi suất kiềm chế)

Đây là tỷ lệ lãi suất đợc xác định bởi Nhà nớc và ngân hàng trung ơng
với tất cả các mức lãi suất khác nhau.
Cách xác định lãi suất này thờng đi kèm với cơ chế tài chính kiềm chế.
Nó giúp cho các ngânhàng ớc tính đợc chính xác số lợi nhuận từ các khoản
cho vay. Đồng thời cũng chủ động tính lãi suất cần đa ra để huy động tiền
gửi và các loại tài sản khác.Và do đó các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc đợc thực hiện một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, cơ chế lãi suất này cung mang lại rất nhiều hạn chế trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Cố định lãi suất làm cho ngân hàng tự hạn
chế mình về khả năng cho vay và đầu t. Ngân hàng không thể cho vay dới
mức ấn định, vì thế mà nhiều khi có tình trạng thừa vốn mà không thể hoạc
không dám đầu t. Trong cách quản lý lãi suất này, sẽ không có sự thơng lợng về chi phí vốn giữa ngời cần vay và ngời muốn vay. Từ đó ngân hàng
phải chạy theo khách hàng chứ không phải ngời cần vay chạy theo ngân
hàng để thơng lợng. Bên cạnh đó, khi ngân hàng trong tình trạng thừa vốn,
để giải quyết vấn đề ứ đọng ngân hàng buộc phải hạ lãi suất sẽ giảm độ an
toàn trong cho vay vốn, dẫn đến khả năng rủi ro lãi suất sẽ lớn hơn. Không
những thế việc cố định lãi suất sẽ làm cho ngân hàng khó đầu t vào thị trờng chứng khoán vì hầu hết chứng khoán ngày nay đều để lãi suất cho cung
cầu thị trờng quyết định.
Từ những nguyên nhân trên, cố đinh lãi suất trong điều kiện nền kinh
tế thế giới phát triển ngày càng mạnh đã không còn tác dụng và chuyển dần
sang một cơ chế điều chỉnh lãi suất khác.
2.


Lãi suất tự do hoá.

Mức lãi suất sản xuất đợc xác định trên yếu tố cung cầu của thị trờng,
việc can thiệp của Nhà nớc vào đây là rất ít.
Khi ngân hàng thả nổi lãi suất và chấp nhận tính lãi theo từng kết quả
thơng lợng của từng thơng vụ, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến nó và có
nhiều cơ hội để lựa chon việc đầu t làm giảm đáng kể yếu tố rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Ngân hàng có thể cho vay với mức lãi suất thấp để giữ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


những khách hàng có uy tín. Hoặc sãn sàng đầu t vào những loại chứng
khoán không có lợi bao nhiêu để giải quyết hết ER. Cũng có nhng thơng vụ
cho vay hoặc đầu t sau khi đã chắc chắn vì tính an toàn có thể đạt đợc lãi
suất rất cao qua thơng lợng. Vì thế nó trở thành công cụ phân phối vốn rất
hiệu quả và đúng nơi cần vốn đầu t, góp phần chống lại xu hớng suy đổi
trong đầu t vốn.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách chiến lợc đối với nền kinh tế
của Nhà nớc là rất khó khăn do nó phụ thuộc vào yếu tố thị trờng. Bên cạnh
đó, nó làm nảy sinh yếu tố đầu cơ tạo ra lãi suất giả ảnh hởng tới toàn hệ
thốnh kinh tế, nên đôi khi phải phủ nhận đi vai trò của nền kinh tế.
Nh vậy, với lãi suất cố định ngân hàng quan tâm đến lợi nhuận về mặt
ngắn hạn mà bỏ quên khách hàng, quản lý tài sản kém hiệu quả. Ngợc lại,
với lãi suất thả nổi, ngân hàng quan tâm đến khách hàng và lợi nhuận trong
mục tiêu lâu dài.
VII- tự do hoá lãi suất, xu thế tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế thị trờng.

Từ những thập niên cuối thế kỷ 20, toàn cầu hoá dẫ trở thành một xu
thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Nó không phải là một hiện tợng nhất thời, cũng không phải là một vấn đề quan hệ kinh tế đối ngoại

giữa các quốc gia. Mà toàn cầu hoá là một hệ thống quốc tế rộng lớn chi
phối các quan hệ kinh tế - xã hội trong từng quốc gia và trong phạm vi toàn
cầu. Trong bối cảnh đó, việc hội nhập khu vực và tham gia vào tiến trình
toàn cầu hoá là một vấn đề tất yếu khách quan đối với nền kinh tế Việt
Nam; khi chúng ta đang phấn đấu tiến tới một nền kinh tế thị trờng thực sự
nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế còn nhiều yếu điểm và có phần tụt hậu
so với các nơc trên thế giới. Một trong những vấn đề then chốt để đẩy nhanh
tiến trình hoà nhập với nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, chúng ta phải
từng bớc tự do hoá trong hoạt động kinh tế -xã hội. Đó là vấn đề mở cửa thông
thơng đối với các quốc gia trên thế giới, dần đần tháo dỡ những rào chắn ngăn
cách của từng quốc gia đối với phàn còn lại của thế giới.
Cung với sự phát triển của toàn cầu hoá, tự do hoá tài chính cũng dần đợc
hình thành và đang lá mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Tự do hoá lãi suất lại là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài
chính. Do đó, mục tiêu tiến tới mức lãi suất thị trờng đợc Đảng và Nhà nớc ta
rất chú trọng trong định hờng phát triển kinh tế.
Tự do hoá lãi suất là việc mang lại cho các định chế tài chính quyền tự
do quyết định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các
mức phí đối với hoạt động dịch vụ tài chính. Thực chất đó là việc chấm dứt
các quy định về mức trần lãi suất và giới hạn giao động chi phí giao dịch.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tự do hoá lãi suất sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Lãi
suất biến động và phản ảnh chân thực cung - cầu về vốn trên thị trờng cùng
với xu hớng biến động lãi suất quốc tế kích hoạt các nguồn vốn tiềm năng
trong nớc khơi thông các kênh chuyển vốn từ nớc ngoài vào thị trờng Việt
Nam, tạo điều khiện phân bổ các nguồn vốn có hiệu quả nhất, góp phần xây
dựng một môi trờng kinh doanh lành mạnh. Từ đó khuyến kích các doanh
nghịêp tăng cờng đầu t và phát triển, đẩy mạnh việc tăng thu nhập quốc dân

và nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho
các NHTM và các tập đoàn kinh tế trong nớc có cơ hội đầu t ra nớc ngoài.
Bên cạnh tự do hoá lãi suất tạo điều kiện hoàn thiện hệ thống tài chính
quốc gia, xay dựng nền tài chính vững mạnh, nó buộc các ngân hàng phải
thay đổi cách làm việc, t duy,đặc biệt là đổi mới công cụ điều hành chính
sách tiền tệ, chủ yếu là dựa vào công cụ gián tiếp khống chế lãi suất co bản,
giúp chi việc kiểm soát việc phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả,nó giúp
các tổ chức tài chính chủ động trong kinh doanh, góp phần phát triển các
loại hình dịch vụ tài chính,nâng cao hiệu quả hoạt động tăng cờng sức mạnh
của hệ thống ngân hàng. Từ đó giúp cán bộ ngân hàng có điều kiện học hỏi
khinh nghiệm hoàn thiên trình độ chuyên môn, quản lý... thái độ với khách
hàng... đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.Đồng thời tạo điều
khiện hoàn thiện và nâng cao chất lợng của hệ thống pháp luật tài chính tiền
tệ, đảm bảo an toàn và thành công cho quá trình hội nhập tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, tự do hoá lãi suất cũng đặt ra những cơ hội và thách thức
mới làm xói mòn và giảm hiệu quả của việc kiểm soát tiền tệ bằng các công
cụ trực tiếp. Do đó, nguy cơ xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
quy mô lớn,gây ảnh hởng nghiêm trọng trên diện rộng, ó thờng rất khó
kiểm soát, tháo gỡ và để lại hậu quả trong thời gian rất dài. Không những
thế, hệ thống tài chính nói riêng và hệ thống kinh tế quốc gianói chung chụi
sự chi phối khá lớn bởi các yếu tố bên ngoài, vì vậy mà thờng phải chịu
những ảnh hởng mang tính chất dây chuyền giữa các quốc gia mà hậu quả
của nó rất khó khác phục.
Chấp nhận mở cửa là chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt một mất
một còn giữa các công ty tài chính trong nớc và nớc ngoài làm một số
ngân hàng đi đến đóng cửa, phá sản... gây áp lực cho nền kinh tế. Đồng thời
nó cũng đặt ra những thách thức lớn cho công tác chỉ đạo, quản lý và giám
sát nền tài chính quốc gia. Nh vậy, sự toàn cầu hoá hội nhập kinh tế, việc tự
do hoá lãi suất đã và đang tạo nên mối quan hệ mới giữa các quốc gia, giữa
các nền kinh tế và giữa các dân tộc trên thế giới. Nó tăng cờng mối quan hệ

giữa con ngời với con ngời vợt ra phạm vi một quốc gia trên thế giới trên
nhiều lĩnh vực. Nhng mặt khác nó cũng phá vỡ các quan hệ kinh tế -xã hội
truyền thống. Vì vậy, có thể thấy rằng,một mặt tự do hoá kinh tế tạo ra độnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368


lực để phát triển nhng cũng có thể tạo ra những mất ổn định, gia tăng
khoảng cách giàu nghèo... Tuy nhiên từ những phân tích trên ta thấy, vấn đề
tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị trờng là một yêu cầu cấp thiết, đặc
biệt là đối với những nớc đang trong công cuộc CNH - HĐH. Nhng để ớc đi
một cách vững chắc trong tơng lai chúng ta cần phải hoàn thiện cơ sở hạ
tầng và kién trúc thợng tầng trong nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng tạo cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển.

B - Thực trạng của lãi suất TRÊN CON ĐƯờng tiến
tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
I-

khái quát về việc chuyển đổi nền kinh tế và hệ
thống ngân hàng Việt Nam:

Từ sau Đại hội VI của Đảng, nớc ta thực hiện đôỉo mới nền kinh tế
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã
đạt đợc những thành tựu quan trọng góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nớc nhà.
Từ một nền kinh tế chỉ có hai thành phần là tập thể và quốc doanh,
chúng ta đã xây dựng nên một hệ thống kinh tế nhiều thành phần có sự
tham gia của t nhân và các tổ chức nớc ngoài. Hoạt động trên thị trờng một
cách sôi động, từng bớc bắt nhịp với xu thế phát triển của các vớc trong khu
vực cũng nh trên thế giới. Chúng ta từ một nớc nhập khẩu gạo giờ đây đã vơn lên hang thứ ba các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới (sau Mỹ và Thái

Lan). Một nớc với nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
trong nền kinh tế. Chúng ta không chỉ thoát khỏi tình trạng siêu lạm phát
mà những năm gần đây, tỷ lệ tăng trởng nền kinh tế tăng lên trê dới 7%/
năm. Bên cạnh đó cũng đã tránh đợc ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, đặc biệt là ở Châu á năm 1997.
Không những thế, Việt Nam đã mở cửa hội nhập với tất cả các nớc
trên thế giới trong quan hệ thơng mại dôi bên cùng có lợi. Tham gia vào các
tổ chức kinh tế quốc tế có uy tín trên thế giới nh ASIAN, APEC... và sắp tới
đề nghị đợc tham gia vaò WTO,AFTA. Đặc biệt mới đây, chúng ta đã ký
hiệp định thơng mại song phơng Việt Mỹ - bớc phát triển mới quan
trọng trong quan hệ hai nớc. Từng bớc tiến hanhg tự do hoá kinh tế theo xu
hớng hội nhập quốc tế của thế giới hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế, hệ thồng ngân hàng cũng
từng bớc đợc hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của sự phát triển ngân hàng
Việt Nam từ một cấp chuyển lên hoạt động hai cấp đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời dân cũng nh sự đổi mới của nền kinh tế. Để đồng bộ với nền kinh
tế thị trờng,Việt Nam đã mở cửa lĩnh vực ngân hàng:
Cho phép các ngân hàng nớc ngoài đợc phép mở chi nhánh tại Việt
Nam, hay thành lập liên doanh với ngân hàng Việt Nam. Cụ thể, Chính phủ
đã ban hành quy chế về hoạt động ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên
doanh tại Việt Nam (15/6/1991). Đây là văn bản pháp lý đầu tiên thể hiện
sự mở cửa,hội nhập quốc tế trong lĩnh vực này. Hện nay Việt Nam có 4
ngân hàng liên doanh, 26 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài nhng hoạt động
với thị phần còn khá khiêm tốn chiếm khoảng 20% trong nớc. Tiếp dó vào
năm 1997, hai luật ngân hàng đã đợc thông qua thay cho hai pháp lệnh
ngân hàng năm 1990.
Không chỉ thay đổi về mặt pháp lý, mà hệ thống ngân hàng còn đang

thay đổi cả về cơ cấu tổ chức các ngân hàng, đang dần dần chuyển dịch hệ
thống NHTM sang các ngân hàng cổ phần. Đồng thời không ngừng đa dạng
hoá các loại mặt hàng, dịch vụ trên thị trờng tiền tệ tạo sức cạnh tranh đối
với các ngân hàng nớc ngoài, làm cơ sở cho quá trình tự do hoá tài chính
cũng nh hệ thống ngân hàng sau này, và hiện nay. NHNN đang từng bớc
tiến tới việc thực hiện tự do hoá tài chính thông qua việc tự do hoá lãi suất
hoàn toàn nhằm đảm bảo cho các NHTM hoạt động kinh doanh chủ động
và có hiêu quả hơn. Nhng năm gần đay, NHNN Việt Nam dần dần điều
chỉnh hệ thống lãi suất cơ bản và đầu năm 2001 thì đã thực hiện tự do hoá
lãi suất ngoại tệ dựa trên mức cung - cầu trên thị trờng.
Với những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng tạo bớc đà cho sự phát triển kinh tế và quá trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam. Để thấy rõ đợc snỗ lực của Việt Nam - một
nớc lạc hậu trên con đờng phát triển chúng ta hãy xem xét yếu tố nóng
bỏng hiện nay đợc mọi ngời quan tâm đó là quá trình tự do hoá lãi suất ở
nớc ta
II-

Quá trình nới lỏng việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam

Sự ra đời của lý thuyết tự do hoá tài chính mà một trong những nội
dung cơ bản là tự do hoá lãi suất đã tạo re trào lu tự do hoá lãi suất trên thế
giới. Bên cạnh một số những nớc thực hiện đã thành công nh Đài loan,
Xingapo lại có hàng loạt nớc rơi vào khủng hoảng nh Philippin, Chilê,
Achentina...Tuy nhiên tự do hoá lãi suất vẫn là mục tiêu cần đật tới không
chỉ vì những u điểm lý thuyêts của nó mà còn là tính hiệu quả của nền kinh
tế thị trờng phát triển. Vấn đề quan trọnh là ở chỗ tự do hoá lãi suất nên
Website: Email : Tel : 0918.775.368



diễn ra nh thế nào dể những ảnh hởng tiêu cực của nó đợc hạn chế. Có thể
nói một trong những vấn đề co bản của tự do hoá lãi suất chính là trình tự
các bớc đi. Trình tự này không chỉ giới hạn trong phạm vi lãi suất mà còn
nằm trong mối quan hệ với công cuộc CNH-HĐH nền kinh tế, tự do hoá
thơng mại... Nằm tronh bối cảnh đó, việc nới lỏng cơ chế điều tiết lãi suất
của ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây là một vấn đè đúng đắn
và phù hợp với điều kiện của nớc ta hiện nay, thay vì việc thực hiện bớc
nhảy vọt ngay lên cơ chế tự do hoá lãi suất. Chúng ta hay cùng điểm lại
những thay đổi đó.
1.

Giai đoạn lãi suất ngắn hạn đợc ấn định cao hơn lãi suất dài hạn

1.1. Năm 1989.
Trớc năm 1989, NHNN thực hiện một cơ chế kiểm soát lãi suất cho
vay và tiền gửi một cách phức tạp, cứng nhắc theo trong kiểu hành chính.
Đồng thời trong giai đoạn này do nền kinh tế bị lạm phát phi mã nên lãi
suất luôn ở tình trạng õm tuy đã có những điều chỉnh nhất định. Do đó, khả
năng huy đọng vốn đi đoi với yêu cầu rút bớt tiền lu thông giải toả áp lực
của tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều. Bên cạnh đó Nhà nớc
phải bao cấp cho các xí nghiệp qua hệ thống tín dụng với lãi suất thấp.
Trớc tình hình đó, để thu hút tiền thừa trong lu thông, kiềm chế lạm
phát, tránh bao cấp qua lãi suất, NHNN đã nâng lãi suất huy động lên một
mức rất cao trong thời gian ngắn:
-

Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn 9%/ tháng ->108%/ năm

-


Lãi suất tiết kiệm 3 tháng

12%/tháng-> 144%/năm

Nhờ vậy đã gây đợc niềm tin của quần chúng nhân dân vào giá trị ổn
định của đồng tiền.Trớc đây, giá trị đồng tiền luôn bị giảm sút: dân chúng
càng gửi nhiều vào quỹ tiết kiệm với thời gian càng dài càng bị thua thiệt,
do đó xố lợng tiền gửi tiêt kiệm trong các ngân hàng càng ít. Nhng với
chính sách lãi suất mới họ càng gửi nhiều tiền vào ngân hàng. Không nhng
giá trị số tiền gửi đó đợc bảo toàn mà còn tăng thêm vì mức lãi suất cao hơn
lạm phát. Do đó mà cha bao giờ ngời Việt Nam xếp hàng ở các quỹ tiết
kiệm đông đảo nh trong năm 1989. Nhờ vậy thu hút đợc một khối lợng tiền
lớn trong lu thông, tăng nguồn vốn tín dụng, giảm áp lực lạm phát.Từ đó
xoá bỏ đợc bao cấp lãi suất qua ngân hàng chuyển ngân hàng sang hoạt
động thực sự, xử lý hài hoà lợi ích ngời gửi tiền, ngời vay vốn và tổ chức tín
dụng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2. Năm 1990.
Cơ chế lãi suất trần tín dụng và tiền gửi đã đợc áp dụng, nhng vẫn
phân biệt theo kỳ hạn và loại hình khách hàng. Tuy dã dợc điều chỉnh, nhng
hoạt độnh tín dụng ngân hàng vẫn nằm trong vòng kiềm chế bởi cơ chế lãi
suất vẫn còn phức tạp, mang tinhds hành chính cứng nhắc.
1.3. Kể từ năm 1993.
NHNN đã xoá bỏ hẳn hình thức lãi suất theo ngành, chỉ quy định,
mức trần, sàn lãi suất theo kỳ hạn giao dịch. Cũng nh thời gian này cơ chế
lãi suất thoả thuận đã đợc áp dụng thí điểm đói với nguồn vốn hình thành
do phát hành kỳ phiếu trái phiếu.

Mức trần lãi suất:
- Cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc 1,8%/ tháng
- Kinh tế ngoài quốc doanh 2,1%/ tháng.
Lãi suất thoả thuận: Trong trờng hợp ngân hàng không huy động đủ
vốn để cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành kỳ phiếu với mức lãi
suất cao hơn thì đợc áp dụng lãi suất thoả thuận: lãi suất huy động có thẻ
cao hơn mức lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn là 0,2% /tháng và cho vay cao
hơn với mức trần 2,1%/tháng.
Tuy nhiên, trên thực tế, khoảng 30-60 % tổng d nợ là từ các khoản cho
vay băng lãi suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay doanh nhiệp ngoài
quốc doanh và hỗ trợ nông dân với lãi suất phổ bíên 2,3%-3,5%/tháng.Với
cơ chế lãi suất thoả thuận có thể hiểu là tự do hoá một phần lãi suất hay đó
là cơ chế cho vay lãi suất cứng đi đôi với biên dộ dao động nhất định.
Đồng thời, trong lãi suất thoả thuận mức chênh lệch giữa các khoản tiền gửi
và trần lãi suất khoảng từ 0,7- 1% /tháng đã làm cho các ngân hàng thơng
mại có lợi nhuận quá cao, trong khi doanh nghiệp và nông dân gạp nhiều
khó khăn. Từ thực tế này, Quốc hội khoá IX đã yêu cầu các ngân hàng tiết
kiệm chi phí hoạt động và khống chế mức chênh lệch lãi suất huy động và
cho vay bình quân là 0,35%/ tháng.Đây là lý do để cho ra đời chế độ lãi
suất trần hoàn toàn và bỏ lãi suất cho vay thoả thuận tù ngày 1/1/1996.
2.

Lãi suất tín dụng dài hạn cao hơn lãi suất tín dụng ngắn hạn - sự
đổi mới phù hợp với quy luật .

2.1. Từ 1/1/1996.
- NHNN thực thi chính sách trần lãi suất tín dụng và quản lý chênh
lệch gữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra (bỏ việc điều tiết trực tiếp lãi
suất tiền gửi ).Cùng vào thời kỳ anỳ, chế độ thuế daonh thu đánh vào hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368



độngtín dụngbị xoá bỏ, chi phí trung gian tài chính đợc điều chỉnh giảm
mạnh, nên trần lãi suất tín dụng cũng dợc diều chỉnh giảm mạnh.
Do địa bàn hoạt động và quy mô khác nhau, nhu cầu vấn khác
nhau,chi phí hoạt độngkhác nhau, nên NHNN đã quy định trần lãi suất có
phân biệt để đảm bảo sự công bằng:
- Trần lãi suất cho vay ngắn hạn: Là mức lãi suất thấp nhất áp dụng
cho khu vực thành thị.
- Trần lãi suất cho ay trung hạn và dài hạn :Cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn một ít thời gian để có thể gặp rủi ro.
- Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn: Cao hơn trần lãi suất
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do điều kiện hoạt động trên đia bàn nông
thôn khó khăn hơn thành thị.
- Trần lãi suất cho vay của các quỹ tín dụng đối với các thành viên: Là
trần lãi suất cho vay cao nhất do quỹ tín dụng đối mới lập thí điểm,quy mô
nhỏ, chi phí hoạt động cao.Cụ thể:
Từ mức trần 1,75%/tháng cho khu vực thành thị
2%/tháng cho khu vực nông thôn
Từ mức trần đẫ áp dụng thống nhất cho cả hai khu vực thành thị và
nông thônlà: 1,2%/tháng đối với vay ngắn hạn.
2,5% tháng đối với vay trung hạn và dài hạn.
Đây là lần đầu tiên, các tổ chức tín dụng đợc tự di ấn định lãi suất
khinh doanh tức là tự do hoá lãi suất tiền gửi và cho vay trong phạm vi trần
do ngân hàng Nhà nớc công bố, chấm dứt thời kỳ NHNN quyđịnh các mức
lãi suất cụ thể và xoá bỏ lãi suất cho vay thoả thuận. Do đó, chính lãi suất
đã kích thích hoạt động tín dụng, buộc các NHTM chuyển hớng hoạt động
đa năng, đổi mới cung cách phục vụ, mở mang thêm các loại hình dịch vụ
tín dụng góp phần đa dạng hoá tong kinh doanh tiền tệ trong cơ chế thị trờng.Nó đã tạo ra các cơ hội giảm chi phí một cách bình đẳng với mọi doanh
nghiệp tăng thêm động lực cho guồng máy kinh tế, tăng trởng kinh tế, tạo

việc làm góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nớc.
Việc quy định mức chênh lệchl tuy đã kiềm chế đợc lợi nhuận tối đa,
bảo vệ lơi ích ngời đi vay, song đã tạo ra áp đặt chủ quan lên trên quy luật
thị trờng. Do đó quy định này còn mang đậm dấu ấn của cơ chế quản lý tập
trung quuan liêu bao cấp. Trong thực tế, việc giảm chi phí của các tổ chức
tín dụng thông qua gới hạn chênh lệch lãi suất cha thực sự phát huy hiệu
quả nh mong muốn.Việc quy định này làm giảm lợi nhuận của các tổ chức
tín dụng do đó làm giảm nộp ngân sách, đồng thời thu nhập của cán bộ
công nhân viên trong ngành ngân hàng giảm.Đồng thời các tổ chức tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


bắt buộc phải giảm chi phí,gây ảnh hởng đến chất lợng phục vụ khách hàng,
nếu không sẽ phá sản, hay có nguy cơ phá sản, chắc chắn sẽ gây ra những
sáo động, nảy sinh những vấn đề có thể vợt ra ngoài phạm vi kinh tế. Không
những thế,việc kiểm tra, kiểm soát thực hiện thi hành các quy định của
chính sách lãi suất nói trên còn hạn chế, do đó việc phát huy đầy đủ vai trò
của chính sách lãi suất trên phơng diện thực tế là rất khó khăn
2.2. Từ ngày 21/1/1998,
NHNN đã quyết định bỏ mức chênh lệch lãi suất 0,35% đồng thời thu
hẹp sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, quy định các mức lãi suất mới và
không quy định mức tiền gửi NHNN chỉ quản lý duy nất trần lãi suất tín dụng:
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2%/ tháng.
Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1,25%/tháng.
Trần lãi suất tín dụng cho vay thành viên 1,5%/tháng.
Với cách điêu hành trần lãi suất, các tổ chức tín dụng đợc tự do ấn
định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi một cách cụ thể, linh hoạt, phù
hợp với các đặc điểm hoạt động, tình hình về cung cầu vốn, chính sách
khách hàng và cạnh tranh của từng tổ chức tín dụng và phù hợp với đặc
điểm chi phí hoạt động ngân hàng giữa các vùng khác nhau. Qua đó khuyến

khích các tổ chức tín dụng trong việc cạnh tranh lành mạnh và phát triển vai
trò tự chủ trong kinh doanh tiền tệ, chủ động trong điêu hoà cung cầu vốn
bằng công cụ lãi suất linh hoạt nhạy bén theo cơ chế thị trờng. Đồng thới
bảo vệ lợi ích của ngời vay, tạo mặt băng phân phối lợi nhuân gữa các thành
phần kinh tế với tổ chức tín dụng và ngời gửi tiền đảm bảo đợc vai trò quản
lý Nhà nớc của NHNN về lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lãi suất.
Nhng với chính sách lãi suất này, một số tổ chức tín dụng có xu hớng
cho vay sát trần lãi suất để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa, không phân biệt
các mức lãi suất khác nhau giữa các vùng có điều kiện khó khăn và thuận
lợi với cung cầu về vốn khác nhau. Cùng với mức chênh lệch 0,005% giữa
các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn không đủ để bù đắp những rủi ro
trong việc cho vay trung và dài hạn vì thế nó không tạo đợc động lực để
khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng cho vay trung và dài hạn tuy đã
tự do hoá một phần nhng cơ chế quản lý này vẫn còn mang dáng dấp quản
lý hành chính đối với công cụ vô cùng nhạy bén và mang đậm tính thị trờng
lãi suất.
2.3. Năm 1999
NHNN tiếp tục thực hiện việc quản lý và điều hành chính sách lãi suất
tín dụng theo cơ chế lãi suất trần và lãi suất tái cấp vốn đối với các tổ chức
Website: Email : Tel : 0918.775.368


tín dụng.Trong khuôn khổ lãi suất cho vay, tổ chức tín dụng đợc phép quy
định các mức lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi cụ thể trong từng giai đoạn
nhằm mở rộng tín dụng, góp phần quan trọng vào việc kích thích tăng trởng
kinh tế
Trần lãi suất trong năm 1999 đợc NHNN điều chỉnh liên tục phù hợp
với chỉ số lạm phát, quan hệ cung cầu tín dụng tại từng thời điể và góp phần
thực hiện giả pháp kích cầu về đầu t của chính phủ thông qua cơ chế nới

lỏng lãi suất tín dụng, cụ thể nh sau:
Tháng 2/1999: lãi suất cho vay bằng đồng VNĐ của các NHTHQD
đối với khách hàng ở khu vực thành thị:1,2-1,25%/tháng xuống 1,11,15%/tháng. Các tổ chức tín dụng khác vẫn thực hiện mức trần lãi suất
1,2%/tháng đối với cho vay ngắn hạn 1,25%/tháng đối với vay trung hạn và
dài hạn. Riêng QUá TRìNHĐN cơ sở cho vay thành viên 1,5%/tháng.
Tháng 6/1999: Do nền kinh tế có dấu hiệu thiểu phát,tăng trởng kinh
tế chậm lại, NHNN quyết địng đièu chỉnh giảm trần lãi suất cho vay bằng
VNĐ tè 1,2-1,25%/tháng xuống 1,15%/tháng áp dụng cho tất cả các tổ
chức tín dụng trên địa bàn thành thị và nông thôn.
Nh vậy,với quy địng này NHNN đã thống nhất mặt bằng lãi suất cho
vay trên cả nớc góp phần tăng cờng hoật động kinh doanh,đặc biẹt tạo điều
kiện cho nông thôn và nông nghiệp phát triển.Đồng thời giúp các tổ chức
tín dụng tránh đợc những rủi ro, dẫn đến chi phí ngân hàng cao, không tạo
động lực khuyến kích các tổ chức tín dụng phát triển.
Tháng 8/1999:Lạm phát bẩy tháng đầu năm ở mức thấp, từ tháng hai
đến tháng hai đến tháng bẩy liên tục giảm lạm phát dẫn đến cung vợt cầu về
mức tín dụng NHNN liên tục điều chỉnh giảm tràn lãi suất cho vay VNĐ từ
1,15%/tháng xuống còn 1,05%/tháng.
Tháng 9/1999 lãi suất cho vay VNĐ tiếp tục giảm:NHTMQD cho vay
đối với khách hàng ở khu vực thành thị từ 1,05%/tháng xuống 0,95%/tháng,
giảm lãi suất cho vay của ngân hàng phục vụ ngời nghèo đối với hộ nghèo
từ 0,8%/thán xuống còn 07%/tháng.
Tháng 10/1999: NHNN một lần nữa điều chỉnh giảm 0,2% trần lãi
suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Vậy năm
1999,lãi suất đã giảm xuống 0,35%-0,9% so với đầu năm đang ở mức thấp
trong vòng mời năm gần đây với các mức trần lãi suất nh sau:
Cho vay khu vực thành thị: 0,85%/tháng.
Cho vay khu vực nông thôn:1%/tháng.
Ngân hàng cổ phần nông thôn cho vay:1,15%/tháng.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay thành viên 1,5%/tháng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trần lãi suất cho vay USD là 7,5 %/năm, lãi suất tiền gửi tối đa
bằng.USD đối với pháp nhân tại TCTD đợc khống chế ở mức:
Không kỳ hạn: 0,5 %/tháng.
Kỳ hạn đến sáu tháng 2,5%/năm.
Kỳ hạn trên sáu tháng 3,0% /năm.
Lãi suất tái cấp vốn của NHNN đối với các tổ chức tín dụng là
0,5%/thàng,lãi suất tái cấp vốn của NHNN đối với ngân hàng phục vụ ngời
nghèo là 0,2%/ tháng
3.

Năm 2000, bớc thay đổi cơ bản trong cơ chế điều hành lãi suất.

Nếu diễn biến lãi suất trong năm 1999 có xu hớng giảm dần nguồn
vốn ứ động thì quan hệ lãi suất cung cầu vốn trong năm 2000 hớng có phần
khác.lãi suất VNĐ tiếp tục giảm trong khoảng 2/3 thời gian năm 2000 và
tăng trở lại vào những tháng cuối năm,vốn ứ động đợc giải toả xớng. Cụ thể
nh sau:
Trong 2/3 thời gian đầu năm 2000.
Lãi suất huy động VNĐ: Kỳ hạn là 12 tháng 0,5%/tháng
Không kỳ hạn của tổ chức kinh tế là 0,1%-0,15%/tháng
Lãi suất huy động USD:Trong quý II: Của các NHTMQD ở mức
5,5%,các NHTMCP trong khoảng 5,5-5,7%/năm.
Trong quý ba:

Kỳ hạn 3tháng: 4,8%/năm.
Kỳ hạn 6 tháng:5,3%-5,5%/năm
Kỳ hạn 9 tháng 5,5%-5,7%/năm

Kỳ hạn 12 tháng 5,7%-5,8%/năm.

Trong những tháng cuối năm:
Lãi suất cho bay u đãi đối với khách hàng lớn: từ 0,6%-0,625/tháng đợc đẩy lên 0,65%-0,68%/tháng.
Mức lãi suất cho vay trung bình từ 0,68%$-0.7%/tháng lên 0,73%0,75%/tháng.
Đối với USD lãi suất cho vay trung bình 6,5%/năm.
Tuy nhiên, điểm nổi bật trong năm 2000 là vào ngày 4 tháng 8 thống
đốic NHNN đã công bố quyết định thay đổi cân băngf cơ chế điều hành lãi
suất từ việc điều hành lãi suất theo quy định hành chính (lãi suất sàn
trần)sang điều hành theo lãi suất cơ bản.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đối với lãi suất cho vay bằng VNĐ:đợc thống đốc NHNN quy định
hàng tháng. Các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất
cơ bản do NHNNcông bố theo nguyên tắc lãi suất cho vay không vợt quá
mức lãi suất cơ bản cộng biên độ giao động nhất định đối với USD, lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng đợc xác định căn cứ vào lãi suất USD trên
thị trờng tiền tệ ngân hàng Singapore (SIBOR) và cũng đợc phép giao động
với một biên độ nhất định.
Với việc quyđịnh lãi suất của NHNNViệt Nam vừa đáp ứng đợc nhu
cầu về vốn cho sự phát triển củ nền kinh tế, vừa có tính quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của các tổ chức tín dụng. Đồng thời nhằm tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng phát huy đợc tính tự chủ, năng động, sáng tạo
trong kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trờng, chống đợc việc bao cấp tín
dụng qua lãi suất theo thông lệ quốc tế. Bên cạnhđó,nó cũng là bớc đệm
quan trọng cho việc tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam trong xu thế toàn
cầu hoá về kinh tế.
III- Lãi suất cơ bản, bàn đạp của quá trình tự do hoá lãi suất.


Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây tuy đã từng bớc phát triển
nhng vẫn cha thoát khỏi suy thoái và áp lực lạm phát gia tăng cũng luôn
tiềm ẩn. Bên cạnh đó, các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế cũng thờng xuyên thay đổi; hiệu quả kinh tế cha cao; bộ máy quản lý còn nhiều
khâu trung gian, bất hợp lý. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật của Vệt Nam
hiện nay không những cha hoàn thiện mà hiêu lực còn rất thấp, cơ cở hạ
tầng thông tin còn quá yếu. Không những thế hệ thống tài chính không thể
duy trì sự ổn định lâu dài. Trình đội chuyên môn và tiềm lực tài chính của
khu vực tổ chức tín dụng còn rất thấp.Do đó, sức chịu đựng, khả năng phản
ứngd của hệ thống ngân hàng VIệt Nam với các cú sốc có thể có do tự do
hoá tài chính, tự do hoá hoàn toàn lãi suất gây ra là thấp...Với những tồn tại
trên đây, tự do hoá hoàn toàn lãi suất đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
là không khả thi.Khả năng chống đỡ của khu vực sản xuất hiện nay đối với
việc tăng lãi suất thực rất thấp, tính thụ động của hệ thống ngân hàng đối
với môi trơng kinh tế còn ở mức cao. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng
cơ chế trần lãi suất cũng tạo ra không ít những bất cập, gây ra những tác
động tiêu cực đối với nền kinh tế. Chức năng chu chuyển vốn trong nền
kinh tế bị bóp méo khi các tổ chức tín dụng ngừng huy động nguồn vốn có
kỳ hạn trên thị trờng do trông đợi việc giảm lãi suất tiếp theo của NHNN
khách hàng cũng trong tâm trạng nửa vời vì hy vọng lãi suất sẽ tiếp tục
giảm không lâu nữa.
Chính vì vậy,phải có một cơ chế lãi suất nằm giữa hai trạng thái này,
tăng cờng hơn nữa tính chủ động cho các tổ chức tín dụng, song vẫn đảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368


bảo khả năng điều tiết của NHNN. Đó chính là cơ chế điều hành theo mức
lãi suất cơ bản, với nội dung chủ yếu sau đây:
Đối với lãi suất cho vay bằng đồng VNĐ.
Lãi suất cho vay

Lãi suất
=
+
của TCTD cao nhất
cơ bản
Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ:

Tỷ lệ % (biên độ
dao động

USD: Ngắn hạn: lãi suất < lãi suất SIBOR kỳ hạn 3tháng +10%/năm
Trung và dài hạn:lãi suất Ngoại tệ khác: cho phép NHTM tự xem xét quyết định lãi suất trên cơ
sở lãi suất thị trờng quốc tế và cung -cầu vốn tín dụng của từng loại ngoại tệ
trong nớc.
Nh vậy, lãi suất cơ bản đợc hình thành trên cơ sở nguyên tắc thị trờng
nhng với bớc đi thích hợp, thận trọng, phù hợp với điều kiện của thỉtờng
tiền tệ từng bớc tiến tới tự do hoá lãi suất, quốc tế hoạt động tài chính trong
nớc, cùng với các biện pháp phát triển thị trờng tiền tệ và nâng cao năng lực
tài chính và năng lực điều hành của các TCTD;xử lý lãi suất VNĐ trong
mối quan hệ với lãi suất ngoại tệ và chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối.
1.

Nền tảng thị trờng đã đợc đa vào cơ chế xác định lãi suất cơ bản.

Theo quy định của NHNN, lãi suất cơ bản và biên độ dao động đợc công bố
định kỳ hàng tháng, trờng hợp cần thiết,sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
Đồng thời viêc xác định lãi suất cơ bản dựa trên việc tham khảo lãi
suất cho vay ngắn hạn thông thờng của NHTM áp dụng vốn vay trả nợ, có
rủi ro thấp và một biên độ thích hợp thể hiện bằng số % tuyệt đối.

Từ đó ta thấy, mức cung -cầu vốn trên thị trờng cùng những biên động
của nền kinh tế tác động lớn đến lãi suất cơ bản.Do đó lãi suất tín dụng của
phản ánh đúng đợc nhu cầu của thị trờng, tác động tích cực đến hoạt động
kinh doanh.Phát huy đầy đủ vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế. Đồng
thời nó cũng nảy sinh yếu tố cạnhtranh giành thị phần tín dụng của các
ngân hàng, qua đó sàng lọc những thành phần làm ăn kém hiệu quả đã gây
ra những bất lợi cho nền kinh tế.Từ đó sẽ hoàn thiện hơn hệ thống ngân
hàng đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng cũng nh yêu cầu của xu hớng
toàn cầu hoá kinh tế hiện nay trên thế giới.Và nh vậy,chúng ta đã từng bớc
kiện toàn hơn mô hình nền kinh tế thị trờng - một động lực phát triển nền
kinh tế,đa nớc ta thoát khỏi sự suy thoái, lạc hậu,kém phát triển hiện
nay.Vững bớc thâm nhập nền kinh tế thế giới còn nhiều mới mẻ đối với
chúng ta.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.

Lãi suất cơ bản tạo ra môi trờng cho việc ấn định lãi suất kinh
doanh của các tổ chức tín dụng đợc mở rộng.

Tuỳ theo điều kiện vùng, miền và khả năng kinh doanh của các tổ chức
tín dụng, mà các tổ chức này ấn định lãi suất kinh doanh của mình một cách
hợp lý nhất.Giúp các NHTM chủ động trong hoạt động, từ đó nâng cao đợc
hiệu quả kinh doanh.Góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.Đồng thời với cơ chế này các NHTM sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng
vốn thờng xuyên xảy ra những năm trớc đây khi nền kinh tế chịu ảnh hởng
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực do NHNN ấn định mức
lãi suất cố định, không phù hợp với yêu cầu khách hàng.Do đó hoạt động

trên thị trờng tài chình sẽ sôi động hơn,phù hợp với sự phát triển nền kinh tế
đang thay đổi từng ngày từng giờ trên thế giới mà chúng ta còn ít biết đến.
Từ những phân tích trên, ta thấy đây là nền tảng để hệ thống tài chính
nớc ta hội nhập với thế giới, tạodiều kiện thuận lợi không nhỏ cho sự phát
triển nớc nhà.
3-

Lãi suất cơ bản chính thức liên hệ lãi suất USD trong nớc và lãi
suất USD trên thị trờng quốc tế thông qua lãi suất USD trên thị trờng Singapore.

Với sự biến động của đồng USD ảnh hởng trúc tiếp đén lãi suất USD ở
Việt Nam mà điều hiển nhiên là vào cuối năm 2000, đầu năm 2001. FED đã
liên tục giảm lãi suất của USD.Do đó lãi suất USD của Việt nam cũng giảm
theo. Nhng mặt khác với sự liên hệ chặt chẽ và biến động linh hoạt của lãi
suất USD thông qua thị trờng Singapore giúp chúng ta từng bớc tiếp cận đối
với thị trờng bên ngoài, làm quen với những sự thay đổi trên thị trờng tạo
nền tảng cho việc tự do hoá lãi suất sau này khỏi những cú sốc gây ảnh hởng đến tình hình kinh tế.
Cùng với lãi suất tơng đơng trên thị trờng quốc tế, NHTMsẽ đáp ứng
đợc yêu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc rất cần nguồn ngoại
tệ cho hoạt động kinh doanh. Đây là một laọi hình kinh tế quan trọng đóng
góp một phần lớn vào trong GDP của nớc ta.Từ đó sẽ thúc đẩy sự tăng trởng
của nền kinh tế.
IV- Những đổi mới trong NHVN góp phần đa lãi suất tới
tự do hoá hoàn toàn.

Với yêu cầu và xu thế phát triển chung của thế giới - NHNN Việt Nam
đã có chủ trơng hoàn thiện hệ thống ngân hàng trong cả nớc, trớc mắt là
giai đoạn 2001-2010. Cụ thể là cải tổ hệ thống ngân hàng theo hớng ứng
dụng công nghệ tin học, điện tử vào dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh
theo yêu cầu hội nhập các tổ chức thơng mại quốc tế,đồng thời giảm bớt sự

Website: Email : Tel : 0918.775.368


can thiệp quá sâu vào các nghiệp vụ ngân hàng của chính phủ. Chính phủ và
quốc hội chỉ đóng vai trò giao nhiệm vụ và giám sát ngân hàng trung ơng
thực hiện muc tiêu để giữ vũng ổn định tiền tệ và tỷ giá hối đoái,để làm tiền
đề cho phát triển kinh tế, cá trách nhiệm giữ vững an toàn hệ thống ngân
hàng và gây đợc lòng tin trong và ngoài nớc. Bên cạnh đó xắp xếp, chấn
chỉnh cơ cấu nền kinh tế.Tăng cờng năng lực quản trị của hệ thống HNTM
bằng cách cắt giảm chi phí hoạt động,tạo lập và củng cố một số thị trờng
mở rộng, liên ngân hàng...Tạo lập sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng và
năng cao tính minh bạch của hệ thống tài chính.Từng bớc hoàn thiện luật
ngân hàng tạo khuôn khổ pháp lý chặt chẽ trong hoạt động tiền tệ, nhng
đồng thời cũng phải phù hợp với hệ thống quốc tế. Từ những định hớng
trên,hy vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ đợc cải tổ sâu rộng phù hợp
với yêu cầu của thời đại và sự phát triển trong nớc hiện nay, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công cụ lãi suất vững bớc tiến tới tự do hoá lãi suất hoàn
toàn.
Mặt khác, với hành động cụ thể, kể từ ngày 1-6-2001 Thiíng đốc ngân
hàng Nhà nớc đã bãi bỏ cơ chế lãi suất cho vay USD tối đa bằng lãi suất
SIBOR cộng biên độ cho phép.Thay vào đó các tổ cức tín dụng đợc ấn định
lãi suất cho vay bằng USD trên cơ sở lãi suất thị trờng quốc tế và cung cầu
vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nớc. Đây là lần đầu tiên NHNN thả nổi
công cụ lãi suất một công cụ rất nhạy bén trong điều hành chính sách
tiền tệ nhằm mở rộng quyền tự chủ và sự chủ động của các TCTD đối với sự
biến động thất thờng của đồng USD trên thị trờng thế giới. Rồi đây,lãi suất
cho vay ngaọi tệ sẽ hình thành một cách linh hoạt trên cơ sở thoả thuận giữa
các TCTD với khách hàng. Đây là một bớc đột phá với quy luật kinh tế thị
trờng, là bớc mở đờng cho việc tự do hoá lãi suất cho vay nội tệ để đồng bộ
hoá chính sách cho vay của ngân hàng Việt Nam trong tơng lai không xa.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


C - những giải pháp cơ bản để thúc đẩy
tình hình tự do hoá lãi suất.
Với những tồn tại trong nền kinh tế còn nhiều bất cập cũng nh hệ
thống tài chính mà đặc biệt là ngân hàng hiệu quả hoạt động không cao; có
thể khẳng định rằng việc bảo đảm duy trì sự ổn định hệ thống tài chính, sự
phát triển khu vực sản xuất và một môi trờng vĩ mô lành mạnh sau tự do
hoá hoan toàn lãi suất hiện nay là rất mỏng manh.Thêm vào đó, cơ chế lãi
suất, tín dụng hiện nay còn nhiều bất lợi,quy mô tín dụng u đãi nhà nớc còn
lớn và hoạt động ngay trong hệ thống ngân hàng thơng mại nên hệ thống lãi
suất của Việt Nam còn khá phức tạp.D o đó muốn tiến hành nhanh chóng
quá trình tự do háo hoàn toàn lãi suất ở nớc ta cần hoàn thiện hơn nữa nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng, tài chính nói riêng.
I-

tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định và khá vững chắc.

Để thực hiện đợc vấn đề này đòi hỏi chúng ta trớc hết phải kiện toàn
lại bộ máy điều hành hoạt động kinh tế của tất cả các nghành. Xác định rõ
phơng hớng, mục tiêu trong việc phát triển sản xuất phù hợp với thực tiễn
của đất nớc.
Từng bớc hoàn thiện mô hình kinh tế thị trờng tạo điều kiện nâng cao
sức cạnh tranh của mỗi nền kinh tế. Từng bớc cổ phần hoá nền kinh tế tạo
động lực phát triển của các doanh nghiệp.Giảm thiểu các cơ quan hành
chính nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc chỉ đóng vai trò trong việc đảm
bảo những dịch vụ công cộng, phúc lợi,an ninh quốc phòng của quốc gia
mà t nhân không đảm nhận đợc.

Phối hợp đồng bộ giữa đổi mới tài chính với đổi mới trong mọi lĩnh vực: đổi
mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, hệ thống kiểm soát và giám sát...
Sử dụng công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc điều hoà
nền kinh tế thông qua phân phối các nguồn lực trong nớc một cách hợp lý
giữa các nghành nghề, đảm bảo khả năng sử dụng vốn một cách triệt để và
hiệu quả.
II-

Xây dựng hành lang pháp lý tơng đối đồng bộ và
hoàn chỉnh

Trong nền kinh tế thị trờng, muốn đảm bảo và ổn định nền kinh cũng
nh sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh cần có một môi trờng kinh tế hoàn thiện đảm bảo sự công bằng,từ đó kích thích, kích lệ các
nhà đầu t trong hoạt động kinh doanh.Góp phần phát triển nền kinh tế còn
Website: Email : Tel : 0918.775.368


yếu kém của nớc ta.Để giải quyết đợc vấn đề này, đòi hỏi chúng ta cần phải
xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và chặt chẽ giữa các nghành, giữa
các cơ quan chức năng; nhng đồng thời phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ nhất, phải thay đổi hệ thống làm luật của nớc ta; Trớc khi ban
hành một đạo luật hay một nghị quyết cần phải có sự tham của các ban,
nghành, bộ chức năng có liên quan. Nhằm tạo sự hợp lý đối với thực tế và
phù hợp với những văn bản dới luật của các ban, nghành,bộ vhức năng
khác. Đồng thời cần hạn chế tối đa việc ban hành các văn bản dới luât của
các bộ,nghành chức năng, mà cần lập ra một bộ luật thống nhất trong cả nớc điều chỉnh mọi hoạt độnh xã hội.
Thứ hai, bên cạnh việc phù hợp với thực tiễn đất nớc, chúng ta cần
phải điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với những thông lệ quốc tế tạo
điều kiện cho sự hoà nhập của đất nớc với thế giới, đồng thời khuyến khích
các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

Thứ ba, từng bớc kiện toàn và xây dựng, hàon chỉnh luật ngân hàng tạo
một khuôn khổ pháp lý chung đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ chung của các
chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực hoạt động kinh doanh hết sức nhậy cảm
đối với nền kinh tế, kinh doanh tiền. Từ đó tạo tâm lý tin tởng và ổn định
của các tổ chức hoạt động tài chính.
Thứ t, giám sát chặt chẽ việc thi hành pháp lụât một cách nghiêm túc
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật đối với công chúng.
III- Hệ thống ngân hàng ổn định hoạt động hữu hiệu

Cần phải đổi mới hệ thống ngân hàng trên cả tầm vĩ mô và vi mô nhằm
tối đa hoá những lợi ích có đợc và giảm thiểu những bất lợi có thể xảy ra
trong quá trình tự do hoá tài chính. Đẻ thực hiện đợc điều này cần phải
nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng đội ngũ cán bộ đủu trình độ đáp
ứng đợc với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Công việc phải đi kềm với việc điều
chỉnh chính sách, xây dựng và hoàn chỉnh luật pháp vừa đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trớc hết cần tăng cờng khuôn khổ pháp lý và kiểm soát, tập trung vào
việc cải thiện khả năng giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, áp
dụng các tiêu chuẩn quốc tế để xác định một cách rõ ràng về sự an toàn và
lành mạnh của các nghiệp vụ ngân hàng, cải cách các tiêu chuẩn kế toán và
thực hiện kiểm toán hàng năm.
Đồng thời củng cố và sắp xếp lại hệ thống ngân hàng cổ phần, khuyến
khích các tổ chức này liên kết lại với nhau, tiến tới hợp nhất thành các tổ
chức tín dụng quy mô lớn hơn, hoạt động ổn định và phát triển trong thi trờng biến động và cạnh tranh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Mặt khác thực hiện nhất quán, có hệ thống đào tạo và đào tạo lại và
thay thế cán bộ quản lý của ngân hàng thơng mại quốc doanh, đảm bảo yêu
cầu hoạt động trong hệ thống tài chính hiện đại và phát triển. Nâng cao thái

độ và chất lợng phục vụ đối với khách hàng của nhân viên, cán bộ ngân
hàng. Tạo cơ sở cho việc cạnh tranh với các ngân hàng nớc ngoài.
Hiện đại hoá mạng lới công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng
dần bắt kịp với những công nghệ của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Đa dạng hoá các hoạt động và dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Qua đó làm đa dạng hoá các
mặt hàng trên thị trờng chứng khoán còn non trẻ ở Việt Nam. Góp phần
hình thành nên thị trờng tài chính hoạt động sôi nổi,tiêns kịp với các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Đảm bảo khả năng hội nhập về kinh tế nói
chung và đối với hệ thống ngân hàng nói riêng ở Việt Nam.
Trên đây là một số biện pháp nhằm tạo môi trờng kinh tế ổn định,
công bằng và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó thúc đẩy thị trờng tiền tệ phát
triển, hoàn thiện cơ cấu hệ thống ngân hàng một cách hợp lý hiệu quả hơn.
Đây là những bớc đi quan trọng cần thiết để làm cơ sở cho quá trình mở của
thị trờng, hội nhập thế giới trong tơng lai.Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả
cao cần phải có sự phối hợp hành động của nhiều bộ, ban ngành trên nhiều
lĩnh vực.

KếT LUậN
Việt Nam đã đặt nền tảng cho quá trình tự do hoá lãi suất từ những
năm đầu thập kỷ 90 và đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã gần tiến tới tự
do hoá lãi suất hoàn toàn, cụ thể là đã tự do hoá đợc lãi suất tiền gửi ở tất
cả các loại kỳ hạn, ở tất cả các loại công cụ.Và đặc biệt trong năm 2000 đã
điều hành cơ chế lãi suất theo lãi suất cơ bản, yếu tố thị trờng chứa trong đó
là tơng đối lớn. Một bớc tiến nữa, tháng 6-2001 HNNN Việt Nam đã cho
phép các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng ngoại tệ trên cơ sở
lãi suất quốc tế và mức cung cầu ngoại tệ trong nớc. Tuy nhiên vẫn đang
trong quá trình thử nghiệm.
Song, với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt Nam hiện nay cha đáp
ứng đợc yêu cầu để tiến hành tự do hoá tài chính cũng nh tiến tới tự do hoá

lãi suất, biến một số nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy để hội nhập nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh sự phát triển đất nớc,
chúng ta cần phải cải tạo và hoàn chỉnh nền kinh tế trong nớc cũng nh hệ
thống ngân hàng, làm nền tảng cho những bớc phát triển tiếp theo.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


×