Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tác động của tự do hóa lãi suất tới việc huy động vốn cho đầu tư.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.29 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HÓA LÃI SUẤT
VÀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ ....................................... 2
I. LÃI SUẤT ..................................................................................................... 2
1. Khái niệm chung về lãi suất .................................................................... 2
2. Vai trò của lãi suất .................................................................................. 2
3. Phân loại lãi suất ...................................................................................... 4
3.1 Phân loại theo nguồn sử dụng ....................................................... 4
3.2 Phân loại theo giá trị thực ............................................................. 4
3.3 Phân loại theo phương pháp tính lãi .............................................. 5
3.4 Phân loại theo loại tiền .................................................................. 6
3.5 Phân loại theo độ dài thời gian ...................................................... 6
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất .......................................................... 6
4.1 Cung cầu các quỹ cho vay ............................................................ 6
4.2 Lạm phát kì vọng ............................................................................ 6
4.3 Bội chi ngân sách ........................................................................... 7
4.4 Những thay đổi về thuế .................................................................. 8
4.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội ............................................ 8
5. Tự do hóa lãi suất .................................................................................... 8
5.1 Khái niệm ....................................................................................... 8
5.2 Những điều kiện để tự do hóa lãi suất .......................................... 9
5.3 Ý nghĩa của tự do hóa lãi suất ........................................................ 9
II. HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ ......................................................... 10
1. Khái niệm về vốn ................................................................................... 10
2. Vai trò của huy động vốn ...................................................................... 11
3. Các kênh thu hút vốn đầu tư ................................................................ 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


3.1 Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng ........................................ 14
3.2 Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường ......................... 15
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư ............................ 15
III. ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TỚI VIỆC HUY
ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ ......................................................................... 19
1. Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trước ................................................ 19
2. Giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1993 ..................................................... 21
3. Giai đoạn từ 1993 tới 1996 .................................................................. 22
4. Giai đoạn thực hiện lãi suất trần ........................................................... 22
5. Giai đoạn thực hiện chính sách lãi suất cơ bản .................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TÁC ĐỘNG
TỚI HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ HIỆN NAY ......................... 26
I. LỘ TRÌNH TỰ DO HÓA LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM ............................ 26
1. Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức
quản lý kế hoạch hóa tập trung (trước năm 1998) ................................... 26
2 . Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước (từ
năm 1988 đến nay) .................................................................................... 26
II. THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TÁC ĐỘNG TỚI HUY
ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ HIỆN NAY .................................................... 29
1. Thực trạng tự do hóa lãi suất ở Việt Nam ............................................ 29
2. Sự tác động tới huy động vốn ở Việt Nam ........................................... 33
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ........... 50
KẾT LUẬN ........................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 54
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Và lãi suất còn trực

tiếp tác động đến nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế liên quan trực tiếp đến
các lợi ích vật chất trong xã hội. Do đó, diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng
trực tiếp đến các quyết định của Chính phủ, cá nhân, doanh nghiệp, ngân hành
cũng như hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới. Những chính sách lãi suất ngân
hàng nhà nước (NHNN) sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn
và hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp. Để tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đòi hỏi NHNN phải
tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều hành lãi suất.
Quá trình tự do hóa chính sách tiền tệ ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu
để hội nhập quốc tế về tài chính – tiền tệ. Theo đó nghiên cứu tác động của tự do
hóa lãi suất đến nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh nước đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO là một vấn đề cần thiết cần được
quan tâm đúng mực. Từ đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tác động của tự do
hóa lãi suất tới việc huy động vốn cho đầu tư” để nghiên cứu.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lương
Hương Giang đã giúp đỡ nhóm em hoàn thành đề tài này.
Bài làm không tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được sự
góp ý từ phía các thầy cô và các bạn.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HÓA LÃI SUẤT
VÀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ
I. LÃI SUẤT
1. Khái niệm chung về lãi suất
Có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất vốn vay, dưới đây là một số quan
điểm hay sử dụng:

Theo K.Marx: Lãi suất là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất
phải trả cho nhà tư bản tiền tệ vì đã sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học lượng cầu về tài sản: Các nhà kinh
tế học về lượng cầu về tài sản chia thế giới tài sản thành hai phần.Phần thứ nhất
là tiền mặt, phần thứ hai là những tài sản không phải tiền măt như trái phiếu, cổ
phiếu và các hình thức đầu tư tài sản khác… Theo quan điểm này lãi suất là chi
phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản tài chính tiền mặt, phiếu, hệ vay mượn hoặc
cho thuê các dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ cổ phiếu hay các hình thức
tài sản khác.
Theo quan điểm của ngân hàng thế giới (WB): lãi suất là tỷ lệ phần trăm
của tỷ lệ tiền lãi so với tiền vốn.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất nhưng theo nghĩa chung nhất
lãi suất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê
những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác
nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra
ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn
gọi là lãi suất.
2. Vai trò của lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất giữ vị trí khá quan trọng, nó được
thể hiện như sau:
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lãi suất là đòn bẩy, kích thích sự tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được
mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc
đẩy kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới
thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng nguồn vốn vay ngân hàng.
Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một nguồn vốn của cải cho xã hội, tổng thu nhập
quốc dân tăng lên rất nhiều.

Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại, lãi suất là giá cả của vốn, do vậy thông qua lãi suất các ngân hàng thương
mại sẽ tự điều chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng của
mình mà kết quả cuối cùng là nền kinh tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư
được lợi hơn vì sẽ được hưởng giá rẻ và chất lượng dịch vụ cao.
Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế, hay nói cách khác, khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn,
muốn đầu tư vào lĩnh vực nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế
làm cơ sở và quyết định, ít nhất hiệu quả đầu tư vào các lĩnh vực khác để sinh
lời phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm phải bằng lãi suất tín dụng.
Lãi suất còn là công cụ để kềm chế lạm phát rất hữu hiệu thông qua chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Trong trường hợp nền kinh tế có lạm
phát, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất
để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm điều hòa lượng tiền trong lưu
thông, cân đối với khối lượng hàng hóa.
Vậy với mức lãi suất cho vay hợp lý, sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn
mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân,
hạn chế thất nghiệp tăng mức sống của người đó tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển.Và khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân tăng, sẽ tác động trở
lại kích thích đầu tư phát triển.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính vì những điều như vậy mà ở các nước kinh tế thị trương phát triển và
theo đuổi chính sách tự do hóa tài chính (financial liberalization), lãi suất được
hình thành trên cơ sở thị trường, tức là giữa cung và cầu về vốn trên thị trương
quyết định.
3. Phân loại lãi suất
3.1 Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình

thức nhận tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải
trả cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau
được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn
cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế, điều
đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu chính trị, xã
hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được
xác định như sau:
Lãi suất
cho vay
=
Lãi suất
huy động
+
Chi
phí
+
Rủi ro
tối thiểu
+
lợi
nhuận
3.2 Phân loại theo giá trị thực
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi
hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được
trả hoặc thu được.
Với i
n

: lãi suất danh nghĩa
i
r
: lãi suất thực tế
i
i
: tỷ lệ lạm phát
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ta có:
Nếu i
i
< 10%
i
r
= i
n
- i
i
Nếu i ≥ 10%
i
r
=
1+

i
in
i
ii

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan
trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định
nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần
vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất
cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì
họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
3.3 Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền
vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền
vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ
lãi con).
Công thức:
I = ( 1+i)^1/t – 1
Trong đó:
I : lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4 Phân loại theo loại tiền
- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể
cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.
3.5 Phân loại theo độ dài thời gian
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và

khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và
khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
4.1 Cung cầu các quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung cầu
quĩ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường.
Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các
quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động
vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với
mục tiêu chiến lược từng thời kì.
4.2 Lạm phát kì vọng
Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất,
yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế
của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo
Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là
cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng
tiền tệ là cực kỳ cao.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa
quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát
tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà
nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc
nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế đã
khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta
muốn hạ thấp lãi suất.
4.3 Bội chi ngân sách

Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng
làm tăng lãi suất.
Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm
phát gây ra áp lực làm tăng lạm phát.
Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng phát
hành trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu có xu
hướng giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên.
Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự
trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.4 Những thay đổi về thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất
giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức thuế này
tăng lên cũng có nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của cá nhân
doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán tức là
các NHTM và các công ty Chứng khoán.
Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh
nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm vào
lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên.
4.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội
Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động của
những sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị trường
tài chính với các công cụ tài chính đa dạng.
Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến động tài
chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng
vốn đầu tư ra vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi lãi suất của

các nước khác.
Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo và
điều hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng
thể trước khi đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến lãi suất.
5. Tự do hóa lãi suất
5.1 Khái niệm
Tự do hóa lãi suất là một bộ phận quan trọng của tự do hóa tài chính, là
việc trao cho thị trường vốn toàn bộ việc xác định lãi suất cân bằkhaing, ngân
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng trung ương chỉ sử dụng các công cụ can thiệp một cách gián tiếp để điều
chỉnh cho phù hợp chiến lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ phát triển
của nền kinh tế.
Thực chất của tự do hóa lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn
toàn để cho cung cầu vốn trên thị trường xác định lãi suất cân bằng. Ngân hàng
trung ương chỉ can thiệp bằng các công cụ để điều chỉnh theo định hướng mà
thôi.
Tự do hóa lãi suất nói riêng và tự do hóa tài chính nói chung có ý nghĩa
quan trọng đối với các quốc gia trong giai đoạn phát triển và chuẩn bị hội nhập
vào nền kinh tế thế giới trên phương diện vĩ mô lẫn vi mô.
5.2 Những điều kiện để tự do hóa lãi suất
(1) Môi trường kinh tế vĩ mô đã ổn định và khá chắc chắn.
(2) Hành lang pháp lý đã tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh.
(3) Hệ thống ngân hàng ổn định, hoạt động hữu hiệu.
(4) Thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán)
đã hình thành và đã vận hành có hiệu quả.
(5) Các nguồn lực trong nước đã được phân phối và sư dụng hợp lý.
(6) Các tổ chức kinh tế đều đảm bảo khả năng sư dụng vốn triệt để, có hiệu quả.
5.3 Ý nghĩa của tự do hóa lãi suất

a. Xét ở phương diện vĩ mô của nền kinh tế
Trong quá trình phát triển nền kinh tế và hội nhập, VN đã có những thành
công bứơc đầu trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới sau nhiều năm bị
gián đoạn. Hiện nay, chúng ta đã có mối quan hệ với IMF, WB, ADB, .v.v và là
thành viên của ASEAN từ năm 1997, gia nhập AFTA và đang chuẩn bị gia nhập
WTO, bước đầu hòa nhập như vậy chúng ta đã có những thành công lớn, kế tiếp
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là chúng ta đã chuyển đổi một số hoạt động cho phù hợp với thông lệ quốc tế,
trong đó có lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Như vậy tự do hóa lãi suất, chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián
tiếp điều hành chính sách lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các công
cụ hành chính trực tiếp, từ đó sẽ trả lãi suất đúng vai trò là đòn bẩy kích thích
nền kinh tế phát triển, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
b. Về phương diện vi mô của nền kinh tế
Tự do hóa lãi suất sẽ thúc đầy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng trong nước và các chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài tại VN, giúp các ngân hàng trong nước có điều kiện phát triển, đa dạng
hóa nghiệp vụ, tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn. Đối với các khách hàng của
ngân hàng thương mại đó là các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư sẽ chủ động
hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời được quyền lựa chọn các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng để giao dịch, hoạt động.
II. HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về vốn
Vốn đầu tư
Là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ,
tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới các dạng tiền tệ
các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.

Nguồn vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới
dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội.
2. Vai trò của huy động vốn
Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động luôn
có ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững
chắc, bởi vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư
nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của
các nước trong khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng không
thể và không nên hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững
chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động
vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và đặc
biệt trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát đang là yêu
cầu bức thiết, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính
- tiền tệ, trong đó, tăng cường huy động vốn trong dân qua hệ thống NHTM là
giải pháp khá hữu hiệu. Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển ổn định và
bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng,
tiết kiệm của nền kinh tế. Thông thường, trong các chỉ tiêu tăng trưởng, tăng
trưởng tiết kiệm, tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng thường được
đưa ra với những tỷ lệ gần giống nhau.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010, chỉ tiêu về tốc
độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) bằng tốc độ tăng trưởng tín
dụng, bằng với mức độ tăng trưởng huy động vốn (từ 18-20%) và cũng bằng tỷ

trọng tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/M2. Do vậy, muốn tăng
trưởng phải đầu tư, muốn có vốn đầu tư phải có tiết kiệm, trong đó huy động
vốn tiết kiệm trong dân là hết sức quan trọng, là nhiệm vụ của NHTM hiện nay.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bởi lẽ, ở Việt Nam, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân là rất lớn, trong khi đó số
lượng tiền gửi tiết kiệm của dân chúng vào hệ thống ngân hàng còn rất khiêm
tốn.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn
Các NHTM (đặc biệt ở Việt Nam hiện nay) muốn tồn tại và phát triển thì
phải đẩy mạnh hoạt động huy động và cho vay vốn, đồng thời cũng phải đảm
bảo an toàn, bởi vì mặc dù là những hoạt động tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho
mỗi ngân hàng song huy động và cho vay vốn cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Một trong những tiêu chí quan trọng để người dân lựa chọn ngân hàng để
gửi tiền chính là khả năng cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện chứ không chỉ đơn
thuần là chức năng cất trữ tiền tệ và kiếm lời qua lãi suất. Do đó, khách hàng sẽ
luôn tìm đến những ngân hàng có uy tín, lãi suất hấp dẫn, phong cách phục vụ
tốt, sản phẩm dịch vụ phong phú, tiếp thị hiệu quả, phân phối và cung ứng dịch
vụ thuận tiện. Chính vì vậy, để hoạt động huy động vốn trong dân đạt hiệu quả
cao, các NHTM sẽ phải cạnh tranh rất gay gắt, qua đó nâng cao chất lượng phục
vụ, củng cố uy tín và khẳng định vị thế của mình.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn trong dân là hàn thử biểu quan trọng
qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Do vậy, một trong những
giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của NHTM là việc tăng cường
khả năng huy động vốn trong dân.
Việc huy động vốn trong dân có những hạn chế và khó khăn nhất định do
một số đặc điểm của loại vốn này, đó là tính phân tán, nhỏ lẻ, đa dạng trong sở
hữu và phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền lãnh thổ và các địa

phương. Điều này đòi hỏi các NHTM phải có những phương thức, quy trình
công nghệ và giải pháp thích hợp với quá trình huy động vốn, một mặt để tăng
tiện ích cho khách hàng, mặt khác hạn chế những chi phí trong huy động vốn.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hướng sử dụng và hình thức tồn tại của vốn trong dân:
Để huy động vốn trong dân, các NHTM đưa ra nhiều phương thức và hình
thức khác nhau, như:
-Huy động qua tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức đơn giản nhất của các
NHTM. Các NHTM có thể huy động tiền tiết kiệm của dân chúng dưới các hình
thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn với các mức lãi suất cố định
hoặc thay đổi theo từng thời kỳ, lãi suất bậc thang…
-Huy động qua tiền gửi không kỳ hạn: Phương thức huy động này thường
thông qua việc mở tài khoản cá nhân, dịch vụ thanh toán, sử dụng thẻ ngân
hàng…
-Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn: Đây là phương thức huy động thông
qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền
gửi…
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Các kênh thu hút vốn đầu tư
3.1 Huy động vốn qua hệ thống ngân hàng
Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh
nghiệp và người sản xuất còn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ
yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương
mại (NHTM) đã huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ
thống ngân hàng huy động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương
thức, như: giải tỏa vốn đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu

tăng vốn điều lệ, thu hút tiền gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Các NHTM mở rộng huy động vốn bằng nhiều hình thức và giải pháp
khác nhau. Trước hết, mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn
quốc, bảo đảm thuận tiện cho huy động vốn. Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ
gắn liền với đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của
ngân hàng đối với người gửi tiền.Thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động maketing,
tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch,
công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi
tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau. Thứ tư, đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền
tiết kiệm, các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trong
việc huy động vốn, các NHTM tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho khách
hàng, như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho nhu cầu chi tiêu vẫn được lãi
suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn, gửi tiết
kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ô-tô trả góp.
Có thể khẳng định, hệ thống ngân hàng đóng vai trò chủ lực đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý là các NHTM nhà nước chiếm phần lớn thị
phần huy động vốn; thị phần của các NHTM cổ phần tuy còn khiêm tốn, nhưng
đang có xu hướng tăng nhanh. Bên cạnh các kênh huy động vốn nói trên hệ
thống ngân hàng còn là đầu mối đàm phán và ký kết, tổ chức tiếp nhận vốn và
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho vay nhiều dự án của WB, ADB,... về điện lực, giao thông nông thôn, cải
thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo.
3.2 Huy động vốn qua các kênh khác trên thị trường
Huy động vốn của ngân sách chủ yếu bằng hình thức phát hành tín phiếu
Kho bạc nhà nước qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, với sự tham gia của
các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, quỹ đầu tư...; phát hành trái phiếu Chính phủ
trong và ngoài nước.Thêm vào đó còn có nguồn vốn ODA do Ngân hàng Phát
triển cho vay lại.

Một kênh huy động vốn quan trọng khác là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước theo hình thức bán đấu giá và bán cổ phần của Nhà nước trong các doanh
nghiệp cổ phần hóa mà cổ phiếu có tính thanh khoản cao, lợi nhuận hấp dẫn, đã
thu được hàng nghìn tỉ đồng cho ngân sách nhà nước. Đó là chưa kể hàng chục
ngàn tỉ đồng đã được huy động trong doanh nghiệp tư nhân.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
Sau khi tiến hành xác định rõ các nguồn vốn thì việc xem xét các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn là cơ sở để nâng cao tính hiệu quả của
công tác thu hút vốn. Từ việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng ta sẽ thấy được các
thuận lợi cũng như các khó khăn gặp phải trong công tác thu hút vốn.
Nhân tố đầu tiên tác động đến việc thu hút vốn đồng thời cũng là nhân tố
quan trọng hàng đầu chính là sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Một nền kinh
tế tăng trưởng cao, ổn định bao giờ cũng là đích đến hấp dẫn nhất cho các nhà
đầu tư. Đây là điều kiện mà các nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét đầu tiên khi
họ tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư.
Trong mỗi quốc gia thì nhiệm vụ ổn định nền kinh tế là một trong những
chức năng quan trọng của nhà nước và các nhà nước đều thực hiện vai trò này
của mình thông qua hai công cụ chính là chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách tiền tệ bản chất là sự tác động của chính phủ làm thay đổi
cung tiền trong nền kinh tế, chính phủ can thiệp vào cung tiền thông qua các
công cụ như: Tỷ giá, lãi suất và cán cân thương mại.
- Tỷ giá bao gồm hai loại đó là tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế; trong
đó tỷ giá hối đoái danh nghĩa được hiểu là tỷ lệ trao đổi giữa tiền của các quốc
gia với nhau còn tỷ giá hối đoái thực tế thực chất là tỷ gía hối đoái danh nghĩa
được điều chỉnh theo lạm phát tương đối giữa trong nước và nước ngoài. Chúng
ta có thể tính tỷ giá hối đoái thực tế theo công thức sau:

ε = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa × Giá nước ngoài / Giá trong nước
Đối với một nền kinh tế mở thì tỷ giá có ảnh hưởng quan trọng đến nhiều
biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát cán cân thương mại và tăng trưởng kinh tế;
tuy nhiên trong phạm vi đề tài chúng tôi sẽ chỉ xem xét đến tác động chủ yếu
của tỷ giá trong hoạt động đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Nếu tỷ giá của
đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ giảm tương đối, tức là một đồng ngoại tệ sẽ đổi
được ít nội tệ hơn thì lượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài dự kiến đầu tư vào
quốc gia đó sẽ có xu hướng giảm đi, do đó nhà đầu tư sẽ cần cân nhắc kĩ lưỡng
hơn về quyết định đầu tư của mình; còn nếu tỷ giá này tăng lên một cách tương
đối thì trường hợp ngược lại sẽ xảy ra, lượng vốn dự kiến của nhà đầu tư nước
ngoài sẽ tăng lên khi tiến hành đầu tư vào quốc gia này, quy mô tăng dẫn đến lợi
nhuận tăng. Vì vậy có thể rút ra nhận xét: khi tỷ giá hối đoái tăng ( đồng nội tệ
trở nên rẻ hơn một cách tương đối ) thì việc thu hút các nguồn vốn quốc tế trở
nên dễ dàng hơn và tạo cơ sở cho sự gia tăng vốn của nền kinh tế và ngược lại.
- Lãi suất: Bao gồm lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế.
Lãi suất danh nghĩa chính là thước đo chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Lãi
suất danh nghĩa phụ thuộc trước hết vào cung-cầu vốn vay trên thị trường. Lãi
suất sẽ điều chỉnh để tạo ra cân bằng trên thị trường vốn. Ngoài ra lãi suất cũng
chịu ảnh hưởng của sự điều tiết của ngân hàng nhà nước thông qua các chính
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách tiền tệ như: lãi suất cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc.
Lãi suất thực tế không chỉ phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa mà còn phụ
thuộc vào tỷ lệ lạm phát.
Trong đó: r là lãi suất thực tế
i là lãi suất danh nghĩa
π là tỷ lệ lạm phát
Chủ đầu tư sẽ chỉ quyết định đầu tư khi IRR của dự án lớn hơn lãi suất

thực tế. Do đó khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án đầu tư hơn, nhu cầu đầu tư sẽ giảm
tương đương với việc làm giảm khả năng thu hút vốn của nền kinh tế và ngược
lại. Ngoài ra nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới thì có thể vốn đầu
tư trong nước sẽ chảy ra nước ngoài vì vậy không những không thu hút được
vốn mà còn làm giảm đi nguồn vốn sẵn có.
Chính sách tài khóa là công cụ mang tính chất chủ động của chính phủ để
điều tiết kinh tế vĩ mô, thông qua việc tác động trực tiếp đến thuế và chi ngân
sách chính phủ sẽ thực hiện thu hẹp hay mở rộng tài khóa một cách linh hoạt để
phù hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế.
Một chính sách tài khóa linh hoạt và đúng đắn sẽ tạo nên sự ổn định cho
ngân sách quốc qia, tránh hiện tượng lạm chi và đảm bảo thân hụt ngân sách
trong tầm kiểm soát. Đây sẽ là một nhân tố quan trọng bảo đảm ổn định kinh tế
chính trị quốc gia tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho phát triển.
Nhân tố thứ hai tác động đến việc thu hút vốn đó là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng mà mọi quốc gia hướng tới, đây
là một trong những chỉ tiêu vĩ mô được quan tâm hàng đầu, nó biểu hiện khả
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng sinh lời của cả nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tạo nên sức hấp dẫn lớn
đối với các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà còn cả đối với các nhà đầu tư
nước ngoài bởi vốn đầu tư càng được sử dụng có hiệu quả thì khả năng thu hút
của nó càng to lớn; một khi năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích
lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng và triển vọng tăng trưởng, phát triển
càng cao cũng sẽ là tín hiệu tốt để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Nhân tố thứ ba có ảnh hưởng trực tiếp dến khả năng thu hút vốn của nền
kinh tế chính là môi trường pháp lí.
Đứng trên phương diện vĩ mô, ngoài các tiềm năng về tăng trưởng và ổn
định kinh tế vĩ mô thì để hoạt động thu hút vốn thực sự đem lại hiệu quả cao thì
cần có sự phối hợp đồng bộ, hợp lý với các biện pháp hành chính, các văn bản

pháp lý, các chính sách kinh tế… Trước hết là hoàn thiện khung pháp lí, đó là
việc hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành, tạo môi
trường pháp lí công khai, minh bạch, đồng bộ đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các
hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tiết
kiệm chi phí và thời gian cho cả nhà đầu tư lẫn phía tiếp nhận. Chính phủ cần
nâng cao công tác quy hoạch, quản lý đầu tư theo quy hoạch và chiến lược đề ra;
trong mỗi giai đoạn chiến lược kinh tế là định hướng phát triển cho mỗi chủ đầu
tư bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình và triển vọng đầu tư.
Môi trường chính trị ổn định là bước đầu tạo dựng lòng tin, tạo dựng cơ
sở để nhà đầu tư đặt lòng tin, tìm kiếm cơ hội đầu tư. Đây là điều kiện đảm bảo
cho Nhà đầu tư yên tâm cho các hoạt động đầu tư của mình khỏi những biến
động chính trị phức tạp, chứa đựng nhiều biến cố khó lường, nhiều rủi ro từ đó
gây ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ vọng của nhà đầu tư. Sự ổn định về chính trị
cũng như những đảm bảo về mặt pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và tài sản
có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến ý định đầu tư và hành vi của nhà
đầu tư.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo thông điệp chính mà báo cáo phát triển thế giới 2005 đưa ra “môi
trường đầu tư tốt hơn cho mọi người” theo báo cáo này những rủi ro liên quan
đến chính sách luôn là vấn đề đối với doanh nghiệp tại các nước đang phát triển.
Tính bất định về nội dung cũng như việc thực hiện chính sách của Chính phủ
luôn là mối quan tâm hàng đầu. Những rủi ro này làm giảm cơ hội đầu tư, không
kích thích được sự đầu tư có hiệu quả cũng như tạo ra công ăn việc làm... Các
khoản chi phí liên quan tới chính sách mà các công ty phải gánh chịu cũng là
vấn đề lớn, biến nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng trở nên không lợi nhuận. Tội
phạm, tham nhũng có thể tạo ra những khoản chi phí gấp đôi so với luật định.
Tính hiệu lực kém, cộng với những nguyên tắc hết sức nặng nề làm cho các
khoản chi phí có thể chiếm tới trên 25% doanh thu. Chính vì vậy đẩy mạnh công

tác minh bạch môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh là biện pháp hết
sức bức thiết đối với các nước đang phát triển để nâng cao công tác huy động
vốn.
Thu hút vốn đầu tư là yếu tố quyết định quy mô vốn cho nền kinh tế, tuy
nhiên điều quyết định hiệu quả đồng vốn chính là yếu tố sử dụng vốn. Thực tế
cho thấy rằng vốn được sử dụng càng có hiệu quả thì khả năng thu hút vốn trở
lại càng to lớn. Chính vì vậy vấn đề hiệu quả trong công tác sử dụng vốn có vai
trò rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi nền kinh tế.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA LÃI SUẤT TỚI VIỆC HUY ĐỘNG
VỐN CHO ĐẦU TƯ
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thực hiện lãi suất khác nhau do đó ảnh hưởng
của lãi suất tới việc huy động vốn cho đầu tư cũng khác nhau:
1. Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trước
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất âm, chính sách lãi
suất cứng nhắc bị áp đặt theo kiểu hành chính. Tuy ngân hàng Nhà nước đã có
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những điều chỉnh theo từng thời kỳ nhưng do giai đoạn này có lạm phát phi mã
nên khiến lãi suất luôn trong tình trạng âm, nghĩa là:
-Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát.
-Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát.
Chính sách lãi suất như vậy đã có tác động xấu đến hoạt động của ngân
hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp(DN) .
Đối với Ngân hàng thươngmại
-Chính sách lãi suất cứng nhắc khiến cho các NHTM không linh hoạt
trong
hoạt động tín dụng trước mọi biến động của nền kinh tế.
-Lãi suất tín dụng luôn ở mức qui định bắt buộc nên không khuyết khích

cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM.
-Lãi suất tiền gửi < lạm phát nên không khuyến khích người dân và các tổ
chức gửi tiền vào ngân hàng hoặc gửi một thơì gian ngắn. Do đó chỉ huy động
được vốn huy động ngắn hạn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay đầu tư trung và dài
hạn. Kết quả là NHTM bị lỗ.
Đối với Doanh nghiệp
-Vì lãi suất cho vay < lạm phát nên các DN thi nhau vay vốn, tìm mọi cơ
hội vay vốn để được hưởng bao cấp.
Vay vốn đầu tư tràn lan không có hiệu quả, đẩy lượng tiền trong lưu thông
lên cao dẫn tới lạm phát.
-DN vay nhiều nhưng lợi nhuận thu được không phải do sản suất kinh
doanh mà do hưởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho các doanh
nghiệp.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1993
Chính sách lãi suất thực dương đã phát huy hiệu quả với lãi suất tiết kiệm
không kỳ hạn là 109%/ năm, lãi suất tiết kiệm 3 tháng là 12% / tháng tức 144%/
năm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo thế ổn định tương đối
về tiền tệ -một điều kiện tiền đề quan trọng để ổn định và phát triển kinh tế xã
hội , có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của NHTM và DN.
Đối với Ngân hàng thương mại
-Lãi suất thực dương cao đã thu hút một số lượng tiền gửi lớn vào các
ngân hàng làm lượng tiền dự trữ của các ngân hàng tăng cao đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của DN.
Đối với Doanh nghiệp
-Lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao buộc các DN phải cân
nhắc việc vay vốn đầu tư, phải xem xét và lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả tốt nhất.

-Cơ cấu tổ chức của các DN được tổ chức một cách hợp lý hơn, giảm
thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phí.
-Lãi suất vay vốn không khuyến khích các DN đầu tư mà các DN tích cực
gửi tiền vào ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, các DN cũng giảm quy mô đầu tư dẫn
đến một lực lượng lớn thất nghiệp không có lợi cho sự phát triển chung của nền
kinh tế.
-Trong tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay
của ngân hàng, bởi lãi suất vốn cao dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh lớn do
đó giá thành phẩm cao, giá hàng hoá cao và như vậy hàng hoá sẽ giảm tính cạnh
tranh trên thị trường.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Giai đoạn từ 1993 tới 1996
Thoả thuận trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay
theo lãi suất qui định phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì được cầu
lãi suất thoả thuận. Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời
hạn là 0.2% tháng và cho vay cao hơn mức lãi suất trần là 2.1% tháng.
Chế độ lãi suất ít nhiều đã giúp cho hoạt động của ngân hàng thương mại
và của doanh nghiệp có những chuyển biến tốt.
Đối với Ngân hàng thương mại
Nguyên lý phổ biến về mặt thời hạn sử dụng vốn tín dụng trong cùng một
thời điểm cho vay cho thấy, mức lãi suất cao thường đáp ứng cho nhu cầu vay
vốn dài hạn, lãi suất thấp cần cho việc huy động vốn ngắn hạn. Nhưng trong giai
đoạn này lãi suất tín dụng ngắn hạn lại được quy định với mức lãi suất cao hơn
dài hạn, do đó NHTM chủ yếu huy động được vốn ngắn hạn trong khi tỷ lệ vốn
huy động trung và dài hạn rất nhỏ. Nếu lấy vốn ngắn hạn cho vay đầu tư trung
và dài hạn thì NHTM phải chịu thua thiệt.
Đối với Doanh nghiệp
-Cơ chế lãi suất hiện hành thật sự gây khó khăn cho các DN trong việc

vay vốn sản xuất nhất là đầu tư sản xuất trong trung và dài hạn do ngay chính
ngân hàng cũng khó huy động được vốn trung và dài hạn nếu cho vay với mức
lãi suất thoả thuận lại ở mức cao.
-Lãi suất cao làm cho người kinh doanh chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất có lợi nhận cao tức thời và thu hồi vốn nhanh như: dich vụ, thương mại,
sản xuất nhỏ tạo nên sự mất cân bằng trong nền kinh tế.
4. Giai đoạn thực hiện lãi suất trần
Ngày 1/1/1996 chính sách lãi suất trần được đưa vào thực hiện.
Đối với Ngân hàng thương mại
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Việc tổ chức quản lý lãi suất trần cho phép các tổ chức tín dụng được tự
do ấn định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi trần do NHNN
cho phép, linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh doanh, tự chủ, thực hiện cạnh
tranh lành mạnh. Sự ra đời của chính sách lãi suất trần đã chấm dứt thời kỳ
NHNN qui định các mức lãi suất cụ thể, xoá bỏ lãi suất cho vay theo thoả thuận
và từng bước tiến hành tự do hoá lãi suất.
-NHTM linh hoạt hơn trong: môi trường king doanh- xây dựng chính sách
khách hàng và cạnh tranh lành mạnh của từng tổ chức tín dụng; điều kiện kinh
doanh- tự chủ ấn định mức lãi suất phù hợp từng thời kỳ, địa bàn, đối tượng; sự
điều chỉnh, thay đổi lãi suất của NHNN.
-Để nâng cao lợi nhuận các NHTM phải nâng cao mức dư nợ cho vay và
huy động vốn gấp nhiều lần. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức cụ thể mà các
NHTM đã đưa ra các mức lãi suất phù hợp.
-Sau thời gian khá ngắn, hệ thống NHTM dường như đã thích nghi được
với cơ chế lãi suất trần, tự điều chỉnh nhằm tối đa hoá cơ cấu tín dụng và cân đối
tài chính để sẵn sàng thay đổi linh hoạt lãi suất theo sự tăng giảm lãi suất của
ngân hàng nhà nước.
Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động của NHTM hiện

tại là rất nhỏ. Do việc huy động vốn trung và dài hạn cần có lãi suất cao trong
khi NHNN liên tục cắt giảm lãi suất; NHTM sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn
vào trung và dài hạn. Hậu quả là làm suy yếu khả năng an toàn thanh toán khi có
một dòng tiền gửi bị rút ra.
-Khoảng cách chênh lệch lãi suất cho vay tiền gửi chỉ còn không đáng kể
0.15% tháng nơi nào cao lắm là 0.2% tháng, nên không đảm bảo bù đắp chi phí
và có lãi.
GVHD: ThS. Lương Hương Giang
23

×