Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá công tác an toàn lao động trên tàu đánh cá ở tỉnh sóc trăng và bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.11 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN TRƯỜNG BẢO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN
TÀU ĐÁNH CÁ Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THUỶ SẢN

2007

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN TRƯỜNG BẢO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN
TÀU ĐÁNH CÁ Ở TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THUỶ SẢN


Cán bộ hướng dẫn
NGUYỄN THANH LONG

2007

ii


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Long đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn này. Chân thành cảm ơn toàn
thể quý thầy cô của khoa Thủy Sản, trường Đại Học Cần Thơ đã chỉ dạy và
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong những ngày học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh, các chú đang công tác tại Sở Thủy
Sản, Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản, Trung Tâm khuyến ngư của các
tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu đã giúp đỡ cho tôi thu thập số liệu.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn tất cả các bạn lớp Khai Thác Thủy Sản K29
đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như động viên tôi trong suốt thời gian học tập ở
trường và cả thời gian thực hiện đề tài.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trường Bảo

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iii


TÓM TẮT


Trung

Đề tài “Đánh giá công tác an toàn lao động trên tàu cá ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc
Liêu” được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2007 tại tỉnh Sóc Trăng và
Bạc Liêu. Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá mức độ trang bị an toàn lao
động trên tàu đánh cá để làm cơ sở cho việc quản lý và đề xuất biện pháp an
toàn cho ngư dân khai thác thủy sản. Qua khảo sát 60 mẫu các tàu khai thác xa
bờ và 30 mẫu các tàu khai thác gần bờ của ba loại nghề lưới kéo, lưới vây và
lưới rê, kết quả cho thấy hầu hết trên các tàu cá ở Sóc Trăng và Bạc Liêu đều
có trang bị các trang thiết bị phục vụ cho công tác an toàn lao động (100%),
tuy nhiên mỗi tàu có mức độ trang bị khác nhau. Các trang thiết bị phục vụ cho
công tác an toàn lao động, phần lớn được ngư dân đánh giá là có hiệu quả sử
dụng tạm được và tốt. Chi phí trang bị cho các trang thiết bị an toàn lao động
so với chi phí đóng tàu thì không cao (3,4 ± 1,9%), trong đó chi phí trang bị
cho lĩnh vực tránh va là cao nhất (75,4%). Vấn đề về các sự cố trên tàu cá thì
rất ít xảy ra, các bệnh nghề nghiệp mà ngư dân thường hay mắc phải do lao
động lâu dài trên biển thường gặp như đau lưng, nhức mỏi, thần kinh tọa, ù tai,
thấp khớp. Trong đó tỷ lệ ngư dân mắc bệnh đau lưng là nhiều nhất (56,9%).
Sự ý thức trang bị an toàn trên tàu cá của ngư dân chưa cao. Chỉ có 56,7% ở
các tàu xa bờ và 60,0% ở các tàu gần bờ cho là trang bị an an toàn lao động là
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cần thiết. Mặc dù 100% tàu cá ở Sóc Trăng và Bạc Liêu có trang bị an tòan lao
động, tuy nhiên mức độ trang bị, ý thức trang bị cũng như hiệu quả sử dụng
các trang thiết bị này còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần phải có biện pháp tuyên
truyền và hướng dẫn ngư dân hiểu và sử dụng các trang thiết bị an toàn lao
động nhằm đạt hiệu quả cao hơn.

iv



MỤC LỤC

Trung

LỜI CẢM TẠ..............................................................................................i
TÓM TẮT ................................................................................................. iv
MỤC LỤC.................................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................ix
CHƯƠNG 1................................................................................................ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.1 Giới thiệu....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài............................................................................... 2
1.3 Nội dung chính của đề tài .............................................................. 2
CHƯƠNG 2................................................................................................ 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1 Tổng quan tình hình thuỷ sản trên thế giới ..................................... 3
2.2 Cơ cấu tàu cá thế giới .................................................................... 4
2.3 Tình hình thủy sản Việt Nam ......................................................... 4
2.4 Năng lực tàu thuyền khai thác và lao động nghề cá ở Việt Nam..... 5
2.4.1 Năng lực tàu thuyền khai thác ................................................. 5
2.4.2 Lao động nghề cá ở Việt Nam ................................................. 7
2.5 Tình hình thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long .............................. 8
Hiện
trạng
nghề
khaiThơ
thác thủy
ở Đồng

....... 9cứu
tâm 2.6
Học
liệu
ĐH
Cần
@ Tài
liệuBằng
họcSông
tậpCửu
vàLong
nghiên
2.7 Điều kiện tự nhiên của khu vực biển tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng 10
2.8 Tình hình thủy sản tỉnh Bạc Liêu ................................................. 13
2.9 Cơ cấu ngành nghề và lao động KTTS tỉnh Bạc Liêu................... 15
2.10 Hiện trạng phát triển KTTS ở Sóc Trăng.................................... 18
2.11 Cơ cấu ngành nghề và lao động KTTS tỉnh Sóc Trăng............... 19
2.12 Một số yêu cầu về trang bị an toàn hàng hải............................... 21
2.13 Cách sử dụng và bảo quản một vài trang thiết bị đảm bảo an toàn trên
tàu cá................................................................................................. 23
2.13.1 Bình CO2............................................................................. 23
2.13.2 Bè cứu sinh bơm hơi tự thổi ................................................ 24
2.13.3 Các phương tiện cứu sinh cá nhân ....................................... 25
2.14 Ý nghĩa sử dụng của một số máy điện hàng hải đảm bảo ATLĐ cho
tàu đánh cá. ....................................................................................... 26
2.14.1 Máy đàm thoại .................................................................... 26
2.14.2 Máy định vị......................................................................... 27
2.14.3 Rada.................................................................................... 27
2.14.4 Máy đo sâu dò cá................................................................. 28
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 30

3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 30
3.2.1 Thông tin thứ cấp .................................................................. 30
3.2.2 Thông tin sơ cấp.................................................................... 30
3.2.3 Phương pháp thu số liệu ........................................................ 31
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 32
v


CHƯƠNG 4.............................................................................................. 33
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 33
4.1 Hiện trạng trang bị ATLĐ trên tàu đánh cá .................................. 33
4.2 Hiệu quả sử dụng các trang thiết bị an toàn trên tàu đánh cá ........ 38
4.3 Những sự cố thường gặp trên tàu đánh cá .................................... 47
4.4 Các bệnh nghề nghiệp thường gặp ............................................... 50
4.5 Công tác bảo hiểm cho tàu và thuyền viên. .................................. 52
4.5.1 Các loại hình bảo hiểm trên tàu cá và mức độ bồi thường...... 52
4.5.2 Công tác bảo hiểm cho thân tàu............................................. 52
4.5.3 Công tác bảo hiểm cho thuyền viên ....................................... 53
4.5.4 Nhận định chung về dịch vụ bảo hiểm................................... 54
CHƯƠNG 5.............................................................................................. 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................... 56
5.1 Kết Luận...................................................................................... 56
5.2 Đề Xuất ....................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 57
PHỤ LỤC................................................................................................. 59

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi



DANH SÁCH BẢNG

Trung

Bảng 2.1: Tổng quan sản lượng thuỷ sản thế giới 1998-2003...................... 3
Bảng 2.2: Sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2010 ....................................... 3
Bảng 2.3: Cơ cấu tàu cá thế giới 1999......................................................... 4
Bảng 2.4: Sản lượng thủy sản Việt Nam .................................................... 4
Bảng 2.5: Năng lực tàu thuyền khai thác xa bờ của cả nước........................ 7
Bảng 2.6: Tổng số lao động và cơ cấu lao động làm việc ngành thủy sản.... 8
Bảng 2.7: Sản lượng thủy sản ĐBSL .......................................................... 9
Bảng 2.8: Năng lực tàu thuyền khai thác xa bờ ở ĐBSCL......................... 10
Bảng 2.9: Tình hình khai thác thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu. ........................... 15
Bảng 2.10: Tình hình hiệu quả của các phương tiện khai thác................... 17
Bảng 2.11: Cơ cấu nghề phân theo công suất tàu tỉnh Bạc Liêu 2005........ 18
Bảng 2.12: Cơ cấu nghề và lao động phân theo nghề tỉnh Sóc Trăng . ...... 20
Bảng 2.13: Cơ cấu nghề và lao động khai thác hải sản tỉnh Sóc Trăng ..... 20
Bảng 3.1: Số mẫu điều tra......................................................................... 32
Bảng 4.1: Hiện trạng trang bị ATLĐ trên tàu cá theo nghề ....................... 33
Bảng 4.2: Hiện trạng trang bị ATLĐ trên tàu cá theo tỉnh......................... 33
Bảng 4.3: Những lĩnh vực trang bị ATLĐ trên tàu cá................................ 34
Bảng 4.4: Các loại trang thiết bị ATLĐ đã được trang bị trên tàu đánh cá. 35
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 4.5: Mức độ trang bị các trang thiết bị được trên tàu cá ................... 36
Bảng 4.6: Nguyên nhân ngư dân trang bị ATLĐ....................................... 38
Bảng 4.7: Đánh giá hiệu quả sử dụng ATLĐ ở mỗi lĩnh vực..................... 39
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở các lĩnh vực của ngư dân xa bờ. .. 39
Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở các lĩnh vực của ngư dân gần bờ.. 40

Bảng 4.10: Chi phí trang bị ATLĐ so với chi phí thân tàu ........................ 41
Bảng 4.11: Chi phí trung bình trang bị ATLĐ ở mỗi lĩnh vực ................... 42
Bảng 4.12: Mức độ sử dụng ATLĐ của thủy thủ trên tàu.......................... 43
Bảng 4.13: Mức độ sử dụng ATLĐ của thủy thủ trên tàu xa bờ: ............... 44
Bảng 4.14: Mức độ sử dụng ATLĐ của thủy thủ trên tàu gần bờ: ............. 44
Bảng 4.15: Mức độ quan tâm của chủ tàu đối với ATLĐ .......................... 46
Bảng 4.16: Mức độ ưu tiên của chủ tàu đối với các lĩnh vực ATLĐ. ......... 46
Bảng 4.17: Mức độ các sự cố xảy ra trên tàu cá ........................................ 48
Bảng 4.18: Mức độ các sự cố xảy ra trên tàu cá xa bờ............................... 49
Bảng 4.19: Mức độ các sự cố xảy ra trên tàu cá gần bờ............................. 49
Bảng 4.20: Tỷ lệ xuất hiện các loại bệnh nghề nghiệp thường gặp ............ 50
Bảng 4.21: Bảo hiểm cho thân tàu cá ........................................................ 53
Bảng 4.22: Bảo hiểm cho thuyền viên....................................................... 54
Bảng 4.23: Đánh giá hiệu quả của dịch vụ bảo hiểm.................................... 54

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ............................................... 11
Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu ............ 13
Hình 2.3 Sản lượng thủy sản Bạc Liêu 1996-2005 .................................... 13
Hình 2.4 Biến động sản lượng khai thác và nuôi trồng Bạc Liêu .............. 14
Hình 2.5 Biến động tàu thuyền Bạc Liêu 1997-2005................................. 16
Hình 2.6 Biến động công suất trung bình tỉnh Bạc Liêu 1996-2005 .......... 16
Hình 2.7: Sản lượng thuỷ hải sản của tỉnh Sóc Trăng từ 1992 – 2005 ....... 18
Hình 2.8: Giá trị sản xuất thuỷ sản tỉnh Sóc Trăng từ năm 1992- 2005 ..... 19
Hình 2.9: Bình CO2 .................................................................................. 23
Hình 2.10: Phao tròn cứu sinh..................................................................... 1
Hình 2.11: Phao áo cứu sinh ..................................................................... 26

Hình 2.12: Máy đàm thoại tầm gần hiệu Supper2400................................ 26
Hình 2.13: Máy đàm thoại tầm xa hiệu ICOM707 .................................... 27
Hình 2.14: Máy định vị hiệu FurunoGP32 ................................................ 27
Hình 2.15: Máy do sâu dò cá V-6202........................................................ 28
Hình 2.16: Máy Định Vị-Dò Cá-Hải Đồ Màu V-6602P ............................ 29
Hình 2.17: Địa điểm thu mẫu.................................................................... 30

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ: An toàn lao động
BHLĐ: Bảo hộ lao động
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
FAO: Tổ chức Nông-Lương thế giới
KTTS: Khai thác thủy sản
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
SL: Số lượng
TB: Trung bình
UBND: Ủy Ban Nhân Dân

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu
Biển và đại dương với diện tích 360 triệu km2 (chiếm 71% diện tích của bề
mặt trái đất) đang chứa đựng trong nó nhiều bí ẩn mà con người chưa khám
phá hết được. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người
đã có một bước tiến quan trọng để khám phá và khai thác nhiều nguồn tài
nguyên ẩn chứa trong đại dương để phục vụ cho lợi ích của con người trong
bối cảnh thế giới đang tiến vào thế kỷ XXI. Ngày nay việc khai thác kinh tế
biển trên thế giới tập trung vào các hướng chính như khai thác dầu mỏ, khai
thác khoáng sản vận tải biển và một lĩnh vực cũng rất quan trọng đó là khai
thác hải sản (UBND tỉnh Bạc Liêu, 2002).

Trung

Việt Nam là nước có bờ biển dài 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng
khoảng 1 triệu km2 đó là điều kiện thuận lợi và là thế mạnh của chúng ta
trong việc khai thác hải sản để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Đến nay vùng
biển nước ta đã xác định được 2.036 loài trong đó có khoảng 130 loài cá có
trị kinh
Trữ Cần
lượngThơ
toàn vùng
biểnliệu
ước học
đạt 4,2
triệu
Sản lượng
tâmgiáHọc
liệutế.ĐH
@ Tài
tập

vàtấn.
nghiên
cứu
cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản ước đạt 2,65 tỷ USD tăng 10,38% so với năm 2004 (Thái Thanh
Dương, 2006).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò quan trọng đối với ngành
thủy sản của Việt Nam kể cả nuôi trồng lẫn khai thác. Bờ biển dài 735 km
bao gồm cả hai vùng biển là vùng biển Đông và Tây Nam Bộ tạo điều kiện
cho ĐBSCL phát triển mạnh về KTTS góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế của vùng và cả nước.
Tuy nhiên do đặc thù nghề cá nước ta còn thô sơ trong các phương tiện
phục vụ khai thác cũng như công tác đảm bảo an toàn trên biển chưa được
chú trọng nhiều, các trang thiết bị đảm bảo an toàn trong quá trình hàng hải
hầu như không được trang bị đầy đủ, kiến thức của ngư dân về ATLĐ còn
hạn chế trong việc xử lý kịp thời các sự cố xảy ra, nên hằng năm nước ta đã
chịu những tổn thất, mất mát lớn lao về người và tài sản.
Việc tuyên truyền thông tin và thực hiện ATLĐ là cần thiết và quan trọng
đối với nghề đánh cá, không những đối với tàu đánh cá xa bờ mà là cả ven
bờ, vì tính mạng con người vốn là tài sản quí giá nhất.

1


Để nắm được hiện trạng việc trang bị an toàn trên tàu cá, đề tài “Đánh giá
công tác an toàn lao động trên tàu đánh cá ở tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng”
được thực hiện là cần thiết.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài đánh giá công tác an toàn lao động trên tàu đánh cá ở tỉnh Sóc Trăng
và Bạc Liêu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ trang bị ATLĐ trên tàu

đánh cá để làm cơ sở cho việc quản lý và đề xuất biện pháp an toàn cho ngư
dân KTTS.
1.3 Nội dung chính của đề tài
-

Đánh giá mức độ trang bị an toàn lao động trên tàu đánh cá;
Đánh giá hiệu quả sử dụng các trang thiết bị an toàn trên tàu đánh
cá;
Tìm hiểu những sự cố thường gặp trên tàu đánh cá;
Tìm hiểu các bệnh nghề nghiệp thường gặp ở nghề đánh cá;
Tìm hiểu công tác bảo hiểm cho ngư dân trên tàu đánh cá.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình thuỷ sản trên thế giới
Trong thời gian qua, ngành thuỷ sản ngày càng phát triển và dần trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và là nguồn cung cấp thực phẩm
quan trọng cho cộng đồng các dân cư trên toàn thế giới. Không những phát
triển về số lượng và giá trị, ngành thuỷ sản còn có những bước thay đổi cơ
bản về cơ cấu sản xuất. Từ một ngành thuỷ sản công nghiệp với khai thác
thủy sản đóng vai trò chủ đạo trong những năm gần đây ngành thuỷ sản đã
phát triển theo hướng nông nghiệp với tỷ lệ đóng góp của NTTS ngày càng
nhiều. Chỉ trong 10 năm từ 1993-2003 trong khi sản lượng khai thác hầu
như đứng yên, chỉ tăng 1,2%, thì sản lượng NTTS tăng mỗi năm tới 9,4%.
Năm 2003, tỷ lệ của NTTS trong tổng sản lượng thuỷ sản thế giới đã tăng

lên 31,7% (FAO, 2003). Theo thống kê của FAO năm 2003 thì biến động
sản lượng thuỷ sản được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tổng quan sản lượng thuỷ sản thế giới 1998-2003 (Triệu tấn)
Năm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khai thác
Nuôi trồng
Tổng sản lượng
Tỷ lệ NTTS (%)

88,7
30,6
119
25,6

94,9
33,4

128
26,0

96,7
35,5
132
26,8

93,7
37,8
131
28,0

94,7
39,8
134
29,5

90,0
41,8
131
31,7

Nguồn: www.globefish.org

Trong khi khai thác ngày càng có đóng góp ít dần trong tổng sản lượng thuỷ
sản thì nuôi trồng thuỷ sản lại khẳng định vị thế của mình bằng việc liên tục
tăng sản lượng với tỷ lệ đóng góp tăng từ 25,6% (1998) lên 31,7% (2003).
Trong tình hình đó thì sản lượng thuỷ sản nói chung lại có xu hướng tăng
nhẹ hoặc không tăng. Theo FAO (1998), tổng sản lượng thuỷ sản thế giới ở

thời điểm 2010 có thể dự đoán theo hai hướng lạc quan và bi quan và nằm
trong khoảng 107÷144 triệu tấn, trong đó có khoảng 30 triệu tấn được dùng
làm bột cá và mục đích phi thực phẩm khác (Lê Xuân Sinh, 2005).
Bảng 2.2: Sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2010 (Triệu tấn)
Nội dung
Đánh bắt
Nuôi trồng
Tổng sản lượng

Bi quan
80
27
107

3

Nguồn: FAO, 1998

Lạc quan
105
39
144


2.2 Cơ cấu tàu cá thế giới
Theo công bố của FAO tính đến 1999, đội tàu cá thế giới có 1.259.930
chiếc với tổng công suất gần 28 triệu CV. Tàu khai thác có 1.248.000 chiếc,
chiếm 90%, còn lại là các tàu hậu cần, dịch vụ nghiên cứu, đào tạo, cứu hộ,
nuôi trồng. Cơ cấu tàu thuyền được thể hiện ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cơ cấu tàu cá thế giới 1999

Nội dung
Số lượng
Trọng tải

Lưới
kéo
12,0
44,0

Lưới
vây
3,00
8,30

Tỷ lệ (%)
Lưới
Câu

vàng
18,0
8,20
8,00
12,0

Câu
khác
15,0
5,50

Khác

44,8
22,2

Nguồn: FAO, 1999

2.3 Tình hình thủy sản Việt Nam

Trung

Tình hình thủy sản Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhanh
chóng, sản lượng thủy sản trong những năm qua thì không ngừng gia tăng.
Cụ thể năm 1990 sản lượng thủy sản Việt Nam là 890,6 nghìn tấn đến năm
2006 đã tăng lên 3.695,9 nghìn tấn. Chỉ mới 17 năm mà sản lượng thủy sản
đã tăng thêm 2.805,3 nghìn tấn gấp hơn 3 lần so với sản lương thủy sản
tâmnăm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1990.
Bảng 2.4: Sản lượng thủy sản Việt Nam (nghìn tấn)
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999

2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006

Khai thác
728,5
801,1
843,1
911,9
1.120,9
1.195,3
1.278,0
1.315,8
1.357,0
1.526,0
1.660,9
1.724,8
1.802,6
1.856,1
1.940,0
1.987,9
2.001,7

Nuôi trồng
162,1
168,1

172,9
188,1
344,1
389,1
423,0
414,6
425,0
480,8
589,6
709,9
844,8
1.003,1
1.202,5
1.478,0
1.694,2

Nguồn:

4

Tổng số
890,6
969,2
1.016,0
1.100,0
1.465,0
1.584,4
1.701,0
1.730,4
1.782,0

2.006,8
2.250,5
2.434,7
2.647,4
2.859,2
3.142,5
3.465,9
3.695,9


Từ năm 1990 đến năm 2006 sản lượng thủy sản tăng trung bình khoảng 165
nghìn tấn/năm, trong đó sản lượng nuôi trồng tăng rất nhanh khoảng 90,1
nghìn tấn/năm, còn sản lượng khai thác tăng khoảng 74,9 nghìn tấn/năm.
Giai đoạn năm 1997-1998 thì sản lượng thủy sản tăng không đáng kể và
hầu như là không tăng. Cụ thể năm 1997 sản lượng thủy sản là 1.730,4
nghìn tấn thì năm 1998 sản lượng này là 1.782 nghìn tấn.
Sản lượng thủy sản khai thác trong giai đoạn 2000-2006 tuy vẫn tăng nhưng
tăng chậm, trung bình khoảng 48,7 nghìn tấn/năm. Trong khi đó sản lượng
nuôi trồng trong giai đoạn này tăng lên nhanh chóng trung bình 157,8 nghìn
tấn/năm gấp hơn 3 lần so với mức tăng của sản lượng khai thác. Nguyên
nhân là do những năm gần đây việc khai thác quá mức không đúng theo qui
định đã làm cho nguồn lợi thủy sản ở đại dương ngày càng suy giảm, trong
khi đó tiềm năng về nuôi trồng thì còn rất lớn vì thế các hoạt động về nuôi
trồng thủy sản được tăng cường đẩy mạnh với mục tiêu “Lấy nuôi trồng bù
khai thác”. Do đó sản lượng thủy sản nước ta trong những năm qua chẳng
những không giảm mà còn tăng lên nhanh chóng và còn rất nhiều tiềm năng
phát triển trong tương lai (Nguồn: ).
2.4 Năng lực tàu thuyền khai thác và lao động nghề cá ở Việt Nam

Trung tâm2.4.1

Học
liệulựcĐH
Thơ
Năng
tàu Cần
thuyền
khai@
thácTài liệu học tập và nghiên cứu
Năm 1986, toàn ngành thuỷ sản có 31.680 tàu thuyền với tổng công suất
máy 537.500 CV, 29.000 phương tiện thủ công bao gồm bè, mảng và
thuyền gỗ từ 1 - 3 tấn/chiếc. Ðến năm 2006 có khoảng 100 nghìn chiếc tàu
thuyền với tổng công suất máy 4,2 triệu CV (Bộ Thủy Sản, 2006). Loại từ
90 CV trở lên hiện có khoảng 6.000 chiếc, đây được xem là đội tàu khai
thác hải sản xa bờ. Trong số tàu thuyền máy có công suất dưới 90 CV thì
loại từ 45 CV trở xuống chiếm đa số (85% tổng số). Tàu có công suất trên
45 CV chỉ khoảng 33% có máy định vị, 21% có máy đo sâu - dò cá, 63% có
máy bộ đàm, 12,5% có máy thông tin liên lạc tầm xa. Phần lớn tàu thuyền
thiếu phương tiện thông tin liên lạc, phao cứu sinh và phương tiện an toàn
hàng hải nên chỉ có khả năng đánh bắt vùng gần bờ.
Trong tổng số tàu thuyền, số tàu vận tải và dịch vụ chiếm 0,7% về số lượng
và 2,1% về công suất, rất ít so với nhu cầu thực tế. Tuy nhiên, trong tiến
trình triển khai chủ trương phát triển khai thác xa bờ của Chính phủ hiện
nay, những số liệu trên đang thay đổi rất nhanh chóng. Đội tàu vận tải và
thu mua ngày càng tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các đội tàu khai
thác xa bờ.

5


Phần lớn tàu đánh bắt đều cùng lúc hoạt động nhiều loại nghề. Tỷ trọng

giữa các loại nghề tầng đáy và tầng mặt ở các vùng cũng có sự khác nhau.
Ở các tỉnh phía Bắc nghề cá đáy chiếm 33 - 35%, cá tầng mặt khoảng 65%,
còn ở các tỉnh Miền Trung nghề cá đáy chiếm 31 - 32%, cá tầng mặt chiếm
68 - 69%, ở các tỉnh phía Nam tỷ trọng nghề cá tầng đáy và tầng mặt lại
tương đương nhau.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ Sản tại 19 địa phương cuối năm 1997, cơ cấu
nghề nghiệp của đội tàu đánh cá xa bờ ước tính như sau:







Nghề lưới kéo khoảng 34,2% số lượng tàu khai thác hải sản.
Nghề lưới vây chiếm 21,1% số lượng tàu khai thác hải sản.
Nghề lưới rê chiếm 20,4% số lượng tàu khai thác hải sản.
Nghề mành vó chiếm 5% số lượng tàu khai thác hải sản.
Nghề câu chiếm 17,3% số lượng tàu khai thác hải sản.
Nghề khác chiếm 2% số lượng tàu khai thác hải sản.

Ngoài ra còn khoảng 10.000 tàu lắp máy 33 – 45 CV có thể ra vùng xa bờ
khai thác ở mức độ hạn chế khi thời tiết thuận lợi.

Trung

Đến cuối năm 2004 nước ta có trên 80% số lượng tàu thuyền hoạt động ven
bờ trong khi vùng này chỉ chiếm 11% diện tích vùng đặc quyền kinh tế của
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nước ta (Viện nghiên cứu hải sản, 2005). Điều này chứng tỏ rằng tình trạng

khai thác ở vùng nước ven bờ là vùng bị khai thác quá mức. Tình trạng này
đã gây tổn hại tới nguồn lợi vì các vùng nước ven bờ vốn là nơi tập trung
các bãi đẻ cho các đàn thủy sản bố mẹ và là nơi sinh cư của các thế hệ thủy
sản. Theo số liệu của Bộ Thủy sản (1981) thì cả nước mới chỉ có 29.584 tàu
gắn máy thì đến cuối năm 2004 chúng ta đã có 85.430 chiếc tàu gắn máy.
Hằng năm, số lượng tàu thuyền tăng lên liên tục với tốc độ bình quân 2.929
chiếc/năm. Cùng với sự gia tăng số lượng tàu thuyền khai thác, tổng công
suất máy tàu cũng không ngừng tăng lên. Tổng công suất tàu thuyền gắn
máy năm 1981 ghi nhận được là 453.871 CV thì đến năm 2004 con số này
đã là 4.721.701 CV, với mức tăng bình quân là 164.579 CV/năm. Sự tăng
trưởng về số lượng tàu thuyền gắn máy và tổng công suất máy tàu thể hiện
cường lực khai thác hay áp lực khai thác lên nguồn lợi ngày một tăng (Viện
nghiên cứu Hải sản, 2005).
Bên cạnh đó tổng số tàu thuyền khai thác xa bờ cũng tăng lên đáng kể, năm
2000 số tàu thuyền này là 9.766 chiếc, đến năm 2005 đã tăng lên là 20.118
chiếc. Như vậy trung bình mỗi năm số lượng tàu thuyền khai thác xa bờ
tăng thêm hơn 1.725 chiếc, trong đó số lương tàu thuyền khai thác xa bờ
vào năm 2001 tăng nhiều nhất là 14.326 chiếc vào năm 2001.

6


Bảng 2.5: Năng lực tàu thuyền khai thác xa bờ của cả nước
Năm

Tổng số tàu
(chiếc)

2000
2001

2002
2003
2004
Sơ bộ 2005

9.766
14.326
15.988
17.303
20.071
20.118

Tổng công suất
(CV)
1.385.098
1.613.253
1.947.539
2.192.899
2.641.725
2.923.785

Nguồn:

Trung

Tổng công suất của đội tàu khai thác xa bờ cũng tăng lên nhanh chóng, năm
2000 với tổng công suất là 1.385.098 CV thì đến năm 2005 là 2.923.785
CV, với mức tăng trung bình khoảng 256.448 CV/năm. Mặc dù số lượng
tàu thuyền và công suất của đội tàu khai thác xa bờ tăng lên nhanh chóng
nhưng nếu xét công suất TB/tàu thì không tăng bao nhiêu, có giai đoạn còn

giảm. Như năm 2000 mỗi tàu khai thác xa bờ có công suất TB gần 142
CV/tàu, nhưng đến năm 2001 do lượng tàu tăng lên đột biến trong khi đó
tổng số công suất thì tăng lên rất ít so với tổng số tàu tăng thêm nên công
tâmsuất
Học
liệunăm
ĐH2001
Cần
Thơ
liệu học tập và nghiên cứu
TB/tàu
giảm
còn @
112 Tài
CV/tàu.
Hiện nay công suất TB/tàu của đội tàu khai thác xa bờ đã dần dần tăng trở
lại, vì do vùng ven bờ đã bị khai thác quá mức nên ngư dân có xu hướng
tiến ra hoạt động xa bờ ngày càng nhiều. Năm 2004 công suất bình quân là
132 CV/tàu, đến năm 2005 đã tăng lên 145 CV/tàu. Điều này cho thấy các
hoạt động khai thác xa bờ ngày càng được tăng cường đầu tư và phát triển.
2.4.2 Lao động nghề cá ở Việt Nam
Lao động thủy sản nói chung và lao động nghề cá Việt Nam nói riêng trong
những năm qua đã tăng lên đáng kể góp phần giải quyết việc làm cho một
số lượng lớn người lao động. Năm 2000 tổng số lao động hoạt động trong
ngành thủy sản là 988,9 nghìn người chiếm 2,6% trong tổng cơ cấu lao
động thì đến năm 2006 tăng lên là 1.555,8 nghìn người chiếm 3,6% trong
tổng cơ cấu lao động Việt Nam được tóm tắt trong Bảng 2.6.

7



Bảng 2.6: Tổng số lao động và cơ cấu lao động làm việc ngành thủy sản
2000
Số lượng
(nghìn
người)
Tỷ lệ
(%)

2001

2002

2003

2004

2005

Sơ bộ
2006

988,9 1.082,9 1.282,1 1.326,3 1.404,6 1.482,4 1.555,8
2,6

2,8

3,2

3,3


3,4

3,5

3,6

Nguồn:

Năm 1997, toàn ngành thuỷ sản có 423.583 lao động đánh bắt hải sản, trong
đó hoạt động gần bờ 309.171 người, chiếm tỷ trọng 73%, hoạt động xa bờ
114.412 người, chiếm tỷ trọng 72% (Nguồn: ).
Ðến năm 2003, toàn ngành thuỷ sản có 1.022.253 lao động đánh bắt hải
sản, trong đó hoạt động gần bờ 862.887 người, chiếm tỷ trọng 84%, hoạt
động xa bờ 159.366 người, chiếm tỷ trọng 15,6% (Trung tâm Tin học - Bộ
Thủy sản, 2006).

Trung

Trình độ văn hóa của ngư dân còn thấp, với 68% chưa tốt nghiệp tiểu học,
hơn 20% tốt nghiệp tiểu học, gần 10% có trình độ trung học cơ sở và 0,65%
có bằng tốt nghiệp ở trường dạy nghề hoặc đại học. Chính vì thế việc tiếp
tâmthuHọc
liệuthức
ĐHvàCần
Thơ
@thác
Tàihiện
liệu
tập và

cứu
các kiến
kỹ thuật
khai
đạihọc
gặp nhiều
khó nghiên
khăn (Thông
tin KHCN & Kinh tế thủy sản, số 10/2005).
Ngành thuỷ sản đang tích cực đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội
ngũ lao động nghề cá để họ tiến kịp với sự phát triển về ứng dụng khoa học,
công nghệ, trang bị của đội tàu xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác.
2.5 Tình hình thủy sản Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có bờ biển dài trên 700 km chiếm
23% chiều dài bờ biển cả nước, khoảng 360.000 km2 vùng kinh tế đặc
quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềm lục địa có thế mạnh về
hải sản, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đặc biệt là khai thác thuỷ
sản. Thuỷ sản của ĐBSCL được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước đang được nhà nước quan tâm, đặc biệt có nhiều chính sách thu hút
nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào hợp tác phát triển. Lĩnh vực chế biến thuỷ
sản cũng như tăng cường đầu tư nuôi trồng thủy sản để đáp ứng nguyên liệu
chế biến xuất khẩu. Chiến lược phát triển thuỷ sản của vùng là xây dựng
ngành thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, đảm bảo thuỷ sản vẫn là ngành
kinh tế quan trọng của vùng, xuất khẩu chiếm trên 50% cả nước (Vũ Đình
Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).

8


Tình hình thủy sản ĐBSL có bươc chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thủy

sản giữa khai thác và nuôi trồng. Tổng sản lượng thủy sản không ngừng
tăng qua các năm được thể hiện ở Bảng 2.7.
Bảng 2.7: Sản lượng thủy sản ĐBSL

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Sơ bộ 2005

Tổng sản lượng
(tấn)
819.222
889.625
883.593
907.160
1.024.004
1.169.060
1.273.707
1.354.420
1.468.788
1.622.053
1.840.004


Nuôi trồng
(tấn)
266.982
285.926
259.348
255.564
295.102
365.141
444.394
518.743
634.798
773.294
983.384

Khai thác
(tấn)
552.240
603.699
624.245
651.596
728.902
803.919
829.313
835.677
833.990
848.759
856.620

Nguồn: />
Trung


Năm 1995 với tổng sản lượng là 819.222 tấn trong đó sản lượng nuôi trồng
thủy sản là 266.982 tấn, sản lượng khai thác là 552.240 tấn gấp hơn 2 lần
lượng
nuôi
trồng.
năm@2004
lượng
sản tăng cứu
lên
tâmsảnHọc
liệu
ĐH
CầnĐến
Thơ
Tàitổng
liệusản
học
tậpthủy
và nghiên
1.622.053 tấn, sản lượng nuôi trồng là 773.294 tấn, còn sản lượng khai thác
là 848.759 tấn, ở thời điểm này sản lượng nuôi trồng và khai thác có xu thế
cân bằng nhau. Vào năm 2005 với tổng sản lượng thủy sản là 1.840.004 tấn,
trong đó sản lượng khai thác là 856.620 tấn, còn sản lượng nuôi trồng là
983.384 tấn đã vượt qua sản lượng khai thác và trở thành ngành hoạt động
trọng điểm trong tương lai.
2.6 Hiện trạng nghề khai thác thủy ở ĐBSCL
ĐBSCL là phần cuối cùng của lưu vực sông Mêkông với tổng diện tích tự

nhiên là 3,96 triệu ha bằng 5% diện tích toàn lưu vực, bao gồm 13 tỉnh

Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu
Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau,
chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên và dân số năm 1995 là 16,2 triệu
người chiếm 22% dân số cả nước. ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km
chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước, khoảng 360.000 km2 vùng đặc quyền
kinh tế, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, vùng thềm lục địa có thế mạnh
về hải sản, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đặc biệt là KTTS. Trữ
lượng hải sản có khả năng cho phép khai thác hàng năm khoảng 630.000
tấn/năm hải sản các loại, có 25 cửa luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền
9


đánh cá trú đậu và lưu thông sâu vào đất liền (Bộ Kế hoạch và Đầu tư –
Viện Chiến lược phát triển, 2006).
Năm 2003 số tàu KTTS của vùng là 22.882 chiếc, tổng cộng suất đạt
1.781.180 CV. Trong đó số tàu khai thác xa bờ có 4.727 chiếc, tổng công
suất là 1.100.370 CV. Số lao động tham gia KTTS là 407.260 người (Trung
tâm Tin học - Bộ Thủy Sản, 2006).
Đội tàu khai thác hải sản xa bờ của vùng cũng rất mạnh. Năm 2000 tổng số
tàu thuyền khai thác xa bờ củ vùng là 3.426 chiếc với tổng công suất
905.871 CV, Đến năm 2005 là 5.330 chiếc với tổng công suất là 1.527.008
CV. Nhìn chung tàu thuyền tại khu vực ĐBSL tăng chậm nhưng vẫn giữ
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thủy sản của cả nước
Bảng 2.8: Năng lực tàu thuyền khai thác xa bờ ở ĐBSCL
Sơ bộ
2005
Tổng số tàu
3.426
4.211
4.440

4.727
5.383
5.530
Tổng công suất 905.871 833.694 963.719 1.100.370 1.285.320 1.527.008
2000

2001

2002

2003

2004

Nguồn: />
Trung

Chiến lược phát triển thủy sản của vùng là xây dựng ngành thủy sản là
tâmngành
Họckinh
liệutế ĐH
@thủy
Tàisản
liệu
tập kinh
và nghiên
cứu
trọngCần
điểm, Thơ
đảm bảo

vẫnhọc
là ngành
tế quan trọng
của vùng, xuất khẩu chiếm trên 50% cả nước. Gia tăng năng lực khai thác
biển. Giảm dần đánh bắt gần bờ, tăng đánh bắt biển khơi, vùng biển xa (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư - Viện chiến lược phát triển, 2006).
2.7 Điều kiện tự nhiên của khu vực biển tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng
ĐBSCL và tỉnh Bạc Liêu nói riêng được xem như bán đảo. Bạc Liêu nằm
về phía Nam, Đông Nam của đồng bằng Nam Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Cần
Thơ, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Đông Nam giáp với
biển Đông, phía Tây–Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau, phía Tây và Tây Bắc giáp
tỉnh Kiên Giang. Tỉnh Bạc Liêu ở khu vực phía Đông bán đảo Cà Mau.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 248.268,6 ha, tổng chiều dài bờ biển khoảng
56 km, chiếm 7,2% bờ biển ĐBSCL (780 km) và chiếm 1,7% chiều dài bờ
biển cả nước.
Vùng biển Bạc Liêu cùng nằm trong nội chí tuyến, Bắc Bán Cầu. Vì vậy, về
cơ bản khí hậu của vùng biển này cũng tuân thủ chế độ khí hậu của biển
Đông là khí hậu nhiệt đới gió mùa và hoạt động của bão Tây Thái Bình
Dương hình thành từ phía Đông Philippinnes, hằng năm chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam nhưng do vị trí địa hình nằm ở cực

10


Nam của đất nước nên ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khi tới vùng biển
này đã giảm nhiều, đồng thời gió mùa Tây Nam cũng được che chắn bởi lục
địa nên cường độ trong gió mùa Đông Nam cũng yếu hơn so với vị trí cùng
vĩ độ nhưng nằm về phía Tây bán đảo Cà Mau, lại là vùng biển cận xích
đạo nên ít chịu ảnh hưởng của bão.
Vùng biển Bạc Liêu là một phần của biển Đông Nam Bộ, có những điều

kiện địa lý tự nhiên của nhóm đường bờ châu thổ sông Cửu Long. Đường
bờ bằng phẳng chạy theo hướng Đông Bắc–Tây Nam, do tác động của thủy
triều, sóng biển và hải lưu nên quá trình động lực nổi bật nhất là quá trình
bồi tụ và xói lở. Từ Gò Cát đến thị xã Bạc Liêu bờ biển được bồi lấp, từ Gò
Cát đến Gành Hào bờ biển bị xói lở mạnh. Bờ biển có các cửa sông chính là
Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát, Chùa Phật là nơi có khả năng phát triển các
cơ sở dịch vụ hậu cần cho nghề cá trước mắt cũng như sau này. Chế độ thủy
triều chủ yếu là bán nhật triều không đều với biên độ triều tương đối lớn (34 m).

Trung

Thềm lục địa rất rộng, đáy biển có độ dốc nhỏ. Địa hình đáy biển tương đối
bằng phẳng, toàn bộ vùng rộng lớn ven bờ chất đáy chủ yếu là cát pha bùn,
cát pha vỏ sò (trừ vùng ven bờ có các dãy bùn nhuyễn) là cơ sở tốt cho sự
phát triển các loài sinh vật đáy, trong dây chuyền thức ăn của các tầng đáy
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thuận lợi cho cá khai thác cá đáy và cá nổi.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ()

11


Nhiệt độ trung bình trong năm tại khu vực này dao động từ 27–27,2oC,
nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2oC (tháng 1), cao nhất 28,2–28,9oC vào
tháng 4.
Thông thường vùng biển Đông và Tây Nam bộ kéo dài từ tháng 5 đến tháng
11 hàng năm, từ tháng 12 đến hết tháng 4 năm sau là mùa khô. Khu vực
Bạc Liêu–Cà Mau, tổng lượng mưa trung bình cả năm khoảng 1.600–2.300
mm, riêng trong mùa mưa khoảng 1.200–15.00 mm tập trung trong tháng 7

và tháng 9.
Độ ẩm không khí trung bình từ 76–88 %, thấp nhất vào tháng 1 và cao nhất
vào tháng 10 (Đào Văn Tự, 2003).
Sóc Trăng là tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL miền Nam Việt Nam, nằm cuối
lưu vực sông Hậu, có phần đất liền nằm trong giới hạn 9o14’-9o56’ vĩ độ
Bắc và 105o34’–106o18’ kinh độ Đông, phía Bắc và Tây Bắc giáp Hậu
Giang, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông Bắc giáp Trà
Vinh, phía Đông và Đông Nam giáp biển 72 km.

Trung

Sóc Trăng là vùng đất trẻ, được hình thành qua nhiều năm lấn biển nên địa
hình bao gồm phần đất bằng, xen kẻ là những vùng trũng và các giồng cát
với cao trình phổ biến ở mức 0,5-1 m so với mặt biển, nghiêng từ Tây Bắc
tâmxuống
HọcĐông
liệu Nam
ĐH và
Cần
Thơ
Tàiđịaliệu
tậpvùng
và ven
nghiên
cứu
có hai
tiểu@
vùng
hìnhhọc
chính:

sông Hậu
với độ cao 1–1,2 m, bao gồm vùng đất bằng và những giồng cát hình cánh
cung nối tiếp nhau chạy sâu vào giữa tỉnh; vùng trũng phía Nam tỉnh với độ
cao 0–0,5 m, thường bị ngập úng dài ngày trong mùa lũ.
Ngoài ra, Sóc Trăng còn có những khu vực nằm giữa các giồng cát, không
hình thành vùng tập trung với độ cao trung bình 0,5–1 m.
Sóc Trăng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5-11 với gió mùa Tây Nam và mùa khô từ tháng
12-4 năm sau với gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,8oC, cao nhất 31,1oC vào tháng 4, thấp
nhất 23,8oC vào tháng 1.
Độ ẩm trung bình 83,4% cả năm, cao nhất 96% vào mùa mưa, thấp nhất
62% vào mùa khô.
Lượng mưa bình quân hàng năm 1.840 mm, mùa mưa có tháng trên 335
mm, về mùa khô hầu như không mưa đã dẫn đến tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng cho sản xuất và sinh hoạt nhất là vùng ven biển và vùng sâu
xa nguồn nước.

12


Nắng: tổng lượng bức xạ trong năm đạt 140–150 kcal/cm2. Tổng giờ nắng
bình quân trong năm 2.372 giờ, cao nhất thường vào tháng 3 là 229,2 giờ,
thấp nhất thường vào tháng 10 là 99,3 giờ.
Gió: do nằm ở vị trí gần bờ biển Đông và Vịnh Thái Lan, tốc độ gió khoảng
2,2m/s

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng và địa điểm thu mẫu
2.8 Tình hình thủy sản tỉnh Bạc Liêu

Thủy sản là ngành đóng góp rất lớn vào nền kinh tế tỉnh Bạc Liêu. Trong
những năm qua thủy sản luôn có vai trò quan trọng và giải quyết công ăn
việc làm cho hơn 4.000 lao động của tỉnh. Sản lượng thủy sản tăng liên tục
trong các năm qua nhưng trong một năm trở lại đây nó đã có dấu hiệu giảm
đáng quan tâm.

Sản lựơng (nghìn tấn)

200

179

150

172.5

138.97

100

94

50

38.18

54.26

58.3


66.06

113

79

0
1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Hình 2.3 Sản lượng thủy sản Bạc Liêu 1996-2005
Nguồn: Báo cáo tổng kết thủy sản tỉnh Bạc Liêu, 2005

13


2005


Sản lựơng (nghìn tấn)

Nhìn chung sản lượng thủy sản liên tục tăng từ 1996 đến 2005, nhưng xét
chi tiết thì sản lượng thủy sản tăng nhanh trong những năm 1996 đến 2004
từ 38,2 nghìn tấn lên 179 nghìn tấn và từ năm 2004 đến 2005 có xu hướng
giảm xuống 173 nghìn tấn. Với tình hình hiện nay thì trong thời gian tới sản
lượng thủy sản xuống thấp hơn. Đây là dấu hiệu đáng quan tâm đối với
ngành thủy sản tỉnh. Trong đó sản lượng cụ thể của khai thác và nuôi trồng
được thể hiện Hình 2.4.
120

110

100
80
60

46.745

46.854

50.61

56

40
20


7.501

11.044

1997

1998

0

23

15.45
1999

66.5

58

2000

Khai tha´c

67
71.968

69

2003


2004

62.03

46

36

2001

111.915

2002

2005
Năm

Nuôi trô`n g

Hình 2.4 Biến động sản lượng khai thác-nuôi trồng Bạc Liêu 1997-2005
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thủy sản tỉnh Bạc Liêu, 2005
Trong khoảng thời gian 1997-2004 sản lượng khai thác tăng ổn định liên

Trung tâmtụcHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nhưng cuối giai đoạn này sản lượng có biểu hiện hơi chùng lại. Cụ thể
thể tăng từ 46,745 nghìn tấn năm 1997 lên 69 nghìn tấn năm 2004, trung
bình tăng 3,179 nghìn tấn/năm. Trong khi đó sản lượng nuôi trồng thủy sản
tăng nhanh từ 7,501 nghìn tấn năm 1997 lên 110 nghìn tấn năm 2004 trung

bình tăng 14,642 nghìn tấn/năm trong giai đoạn này do điều kiện môi
trường nuôi còn tốt. Việc tăng cường khai thác hay đầu tư vào nuôi trồng
thủy sản trong giai đoạn này cũng đồng nghĩa với tăng sản lượng. Nhưng
mức chịu đựng của môi trường là có hạn nếu chỉ biết khai thác mà không
hướng đến bảo vệ để có thể khai thác bền vững. Cuối giai đoạn này sản
lượng nuôi trồng cũng như khai thác đã có dấu hiệu hơi chững lại thông qua
sản lượng không tăng nhanh nữa mà có xu hướng bão hòa. Trong khoảng
thời gian từ 2004 đến 2005 thì sản lượng thủy sản đã thể hiện tăng chậm
hoặc giảm cả khai thác và nuôi trồng đánh dấu sự suy thoái môi trường nuôi
và nguồn lợi đã cạn kiệt. Riêng trong khai thác biểu hiện rất rõ rệt từ 69
nghìn tấn xuống 62 nghìn tấn. Do nguồn lợi thủy sản gần bờ đã cạn kiệt, giá
nhiên liệu tăng, giá sản phẩm thủy sản giảm và thị trường không ổn định
trong điều kiện thời tiết rất phức tạp. Điều này nói lên không thể tăng cường
áp lực khai thác lên nguồn lợi thủy sản gần bờ nữa mà phải vươn ra đánh
bắt xa bờ. Nhưng vừa qua chính phủ đã chính thức bãi bỏ chính sách khai

14


thác xa bờ đặt nghề khai thác trong tình trạng tự phát như trước kia, cùng
với tình hình đó thì giá dầu cũng liên tục tăng và có xu hướng tăng lên nữa.
Tóm lại dễ dàng thấy sản lượng khai thác chiếm 86,2% so tổng sản lượng
năm 1997 giảm xuống 35,7% năm 2005. Từ đó, dễ dàng dự đoán được sản
lượng khai thác trong thời gian tới sẽ giảm. Trong khi đó sản lượng nuôi
trồng không tăng mạnh mà chỉ tăng nhẹ báo hiệu sự quá tải của môi trường
nuôi, và nuôi trồng thủy sản đang gần mức giới hạn. Nếu tiếp tục tăng áp
lực lên nuôi trồng thì sẽ tạo nên sự mất ổn định làm sản lượng ngành nuôi
trồng sẽ giảm mạnh vào thời gian tới. Tuy nhiên, nếu đầu tư có quy hoạch
đồng bộ và có kiểm soát thì sản lượng nuôi sẽ tăng nhẹ và ổn định.
Tóm lại, tình hình sản lượng thủy sản của tỉnh có giảm xuống. Căn cứ vào

điều kiện thực tế có thể dự đoán sản lượng thủy sản trong thời gian tới sẽ
giảm nhẹ xuống và nếu không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến mất ổn
định, dẫn đến suy thoái trong ngành thủy sản của tỉnh. Để phát triển bền
vững thì cơ quan chức năng tỉnh Bạc Liêu cần quản lý hợp lý khai thác và
nuôi trồng trong thời gian tới để có thể phát triển bền vững chứ không chỉ
biết đặt chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước mà làm tổn hại đến nguồn lợi
thủy sản và môi trường. Điều này chỉ có hại mà không có lợi xét về lâu dài.

Trung tâm2.9Học
liệungành
ĐH nghề
CầnvàThơ
@ Tài
liệu
học
Cơ cấu
lao động
KTTS
tỉnh
Bạctập
Liêuvà nghiên cứu
Bảng 2.9: Tình hình khai thác thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu (Sở Thủy sản tỉnh
Bạc Liêu, 2005).

Năm

Tổng số
phương tiện

1997

1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

957
1.059
1.144
1.157
1.160
1.037
852
832
829

Tổng công
suất (CV)
40.225
55.422
82.372
92.189
105.182
112.885
106.757
160.919
105.458


Công suất
bình quân
(CV)
42,0
52,3
72,0
79,6
93,2
108,8
125,3
128,5
126,8

Tổng sản
lượng
khai thác
thủy sản
(tấn)
50.610
56.000
57.360
67.958
67.000
66.493
62.034

Tổng số
lao động
(người)

4.558
4.980
5.700
5.816
5.821
5.848
4.617
4.760
4.212

Số tàu có
công suất
<90 CV
(chiếc)
857
899
876
930
833
673
503
476
488

Số tàu
Có công
suất >90
CV
(chiếc)
100

160
268
227
327
364
349
356
344

Nhìn chung nghề khai thác ở tỉnh Bạc Liêu trong những năm vừa qua được
quan tâm đầu tư nên có đóng góp rất lớn vào nền kinh tế của tỉnh. Số tàu
thuyền liên tục tăng và tàu có công suất nhỏ dần dần được thay thế bằng tàu
lớn khai thác xa bờ. Số lượng tàu thuyền tỉnh được thống kê như Bảng 2.9,
từ năm 1997 đến năm 2001 số tàu thuyền rất nhiều và liên tục tăng, tuy
nhiên giai đoạn từ 2001 đến 2005 thì số tàu thuyền giảm mạnh. Điều này do

15


từ năm 2001 tỉnh Bạc Liêu tách ra từ tỉnh Minh Hải nên số tàu thuyền giảm,
mặt khác do chính sách khắc phục sau cơn bão số 5 và chính sách khai thác
xa bờ nên số tàu nhỏ giảm đi thay bằng tàu có công suất lớn khai thác xa
bờ. Cụ thể số tàu thuyền tăng từ 957 chiếc vào năm 1997 lên 1.160 chiếc
vào năm 2001, nhưng giảm mạnh xuống đến 829 chiếc vào 2005. Số tàu
thuyền vào năm 2003 – 2005 giảm đáng kể do việc đầu tư vào khai thác xa
bờ không hợp lý ở địa phương khiến nhiều hộ ngư dân làm ăn không hiệu
quả phải cho tàu nằm bờ. Một lượng tàu đang làm ăn cầm chừng gặp giá
nhiên liệu tăng lên vào năm 2005 phải nằm bờ và chủ tàu lâm vào tình trạng
nợ lớn. Điều này phù hợp với tình hình chung của cả nước, có khoảng
31,5% tàu thuyền làm ăn không hiệu quả nợ lớn ngân hàng phải tạm ngưng

khai thác.
1400
1200
1059

1000

1160

1157

1037
852

957

800

Số tàu (chiếc)

1144

832

829

600
400
200


Trung tâm Học0 liệu
ĐH1998
Cần 1999
Thơ 2000
@ Tài2001liệu2002
học tập
và2004nghiên
cứu
1997
2003
2005
Năm

Hình 2.5 Biến động tàu thuyền Bạc Liêu 1997-2005
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thủy sản tỉnh Bạc Liêu, 2005

Công suất (CV)

Tuy nhiên, xét về công suất máy trang bị trên mỗi tàu thuyền thì liên tục
tăng. Điều này cho thấy số lượng tàu có công suất lớn tăng lên đáng kể. Cụ
thể công suất tăng từ 37 CV/chiếc vào năm 1996 lên 131 CV/chiếc vào năm
2004 và giảm xuống 128 CV/chiếc vào năm 2005 điều này phản ánh đúng
thực tế tình hình khai thác thác chung của cả nước trong thời gian qua.
150
108.8

100
50

72

42

128.5
125.3

126.8

93.2

79.6

52.3

0
1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

Năm

Hình 2.6 Biến động công suất trung bình tỉnh Bạc Liêu 1996-2005
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thủy sản tỉnh Bạc Liêu, 2005

16


×