Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường thành phố quy nhơn tỉnh bình định nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.61 KB, 105 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trong thời gian gần đây khái niệm niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều
ở Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của
thế kỷ XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị
với các tiêu chí rất cụ thể nhằm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho
các cư dân đô thị.
Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã
hội. Để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối
với các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp.
Đây là giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến
thức mới nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng
tới một đô thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề của quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa bùng phát trên diện rộng.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao
nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất
lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu
đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và
bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên
của trái đất.
Thành phố Qui Nhơn là một trong 3 trung tâm kinh tế của vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Thành phố Qui Nhơn cũng là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bình
Định.Thành phố Qui Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ góp phần
quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định. Tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng của thành phố làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng


được nâng cao hơn. Nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho chất lượng môi trường tự
nhiên ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Vì
vậy, việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội

Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thành phố Qui Nhơn và dựa trên những cơ sở đó để đưa ra những giải pháp quản lý
môi trường hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các vấn đề môi trường tự nhiên, xã hội
do tốc độ đô thị hóa gây ra là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững của thành phố. Mà giải pháp xây dựng đô thị sinh thái đang là một trong
những giải pháp quản lý môi trường hiệu quả đang được nguyên cứu áp dụng hiện
nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN TỈNH
BÌNH ĐỊNH NHẰM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI” để thực hiện đồ án tốt nghiệp của
mình.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
o Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn.
o Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn
o Phân tích, đánh giá công tác quản lý môi trường của các cơ quan quản
lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
o Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh
thái cho thành phố Qui Nhơn.


1.3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Để đạt được các mục tiêu như đã đề ra ở trên, Đề tài đã tiến hành các nội

dung công việc sau đây:
o Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên , xã hội và tình hình phát
triển kinh tế thành phố Qui Nhơn.
o Phân tích, xác định các loại chất thải do hoạt động sống trong khu đô
thị gây ra có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường.
o Đánh giá mức độ ô nhiễm do hoạt động của khu đô thị gây ra tới môi
trường xung quanh, dự báo phạm vi, mức độ ô nhiễm từ các loại chất
thải khác nhau phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường.

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

o Xem xét đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có
trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
o Xem xét các mô hình, biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu
đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
o Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại địa bàn thành phố
Qui Nhơn.
o Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh
thái cho thành phố Qui Nhơn.

Trang 3



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:

o Phương pháp luận
o Phương pháp nghiên cứu ,khảo sát thực địa
o Phân tích ,tổng hợp và dự báo thông tin
o Phương pháp so sánh
o Phương pháp điều tra ,tổng hợp và phân tích tài liệu
o Phương pháp toán học
1.4.1. Phương pháp luận: là cơ sở lý thuyết việc hình thành vấn đề nghiên cứu
,mục tiêu phương pháp luận là xây dựng ,cải tiến những thủ tục và tiêu chuẩn
liên quan đến hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu , khảo sát thực địa :
- Tổng hợp dữ liệu các yếu tố về môi trường trên địa bàn thành phố Qui
-

Nhơn.
Công tác khảo sát thực địa bao gồm xác định những nguồn gây ô nhiễm

-

chủ yếu và thứ yếu do hoạt động của con người tác động đến môi trường.
Thu thập các tài liệu quan trắc môi trường không khí, môi trường đất ,


-

môi trường nước đã thực hiện trên địa bàn .
Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến

môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn .
1.4.3. Phân tích ,tổng hợp và dự báo thông tin:
Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp được ,quan trắc hiệu chỉnh số liệu nhằm
chính xác hóa các thông tin về môi trường không khí ,đất ,nước ,môi trường
kinh tế xã hội để kết luận để kết luận hiện trạng môi trường trên địa bàn
thành phố Qui Nhơn.
1.4.4. Phương pháp so sánh : Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá
hiện trạng môi trường không khí ,nước,đất theo các TCCP như TCVN 2005,
QCVN 2008...
1.4.5. Phương pháp điều tra ,tổng hợp và phân tích tài liệu :
Thu thập thông tin tài liệu từ các nguồn cung cấp thông tin là các căn bản
,báo cáo ,các tài liệu thống kê có liên quan đến hiện trạng môi trường và các
thông tin liên quan trên sách báo ,trang mạng internet.

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.5.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do khả năng và thời gian có hạn, đồ án sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn

về không gian và trên các đối tượng sau:

Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi thành phố Qui Nhơn
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi
trường tại thành phố Qui Nhơn nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường
theo hướng khu đô thị sinh thái.

Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI
2.1. Khái niệm khu đô thị sinh thái:
Khái niệm về đô thị sinh thái xuất hiện vài chục năm trở lại đây. Thế kỷ
XVIII, Ebenezer Howard (người Anh) đã đề cập đến mô hình TP vườn, TP được
quy hoạch và xây dựng với các không gian xanh và vành đai xanh, các phân khu
chức năng như khu dân cư, KCN, nông nghiệp được xây dựng khá tách biệt. Lúc
đó, mọi người đều cho rằng đó là mô hình không tưởng.
Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh
do tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ đô thị hóa các TP trên thế giới rất cao như: Tài
nguyên khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Công nghiệp hóa dẫn tới tầng ozon
bị thủng, trái đất nóng lên, nước biển dâng… đô thị cũng tồn tại những bất cập như
nghèo đói, quá tải về hạ tầng… Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được đô thị sử dụng
tiết kiệm nhất tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy khái niệm đô thị sinh thái ra đời.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao
nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất
lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu
đô thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và
bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm
lên của trái đất.

Theo định nghĩa của tô chức sinh thái Úc “Môt thành phô sinh thái là thành
phô đảm bảo sự cân bằng vơí thiên nhiên ,hay cụ thể hơn là sư định cư cho phép các
cư dân sinh sống trong điều kiên chất lượng cuộc sống nhưng sử dụng tốí thiêủ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.Thành phố sinh thái bền vững thì mật độ thấp ,dàn trải
, được chuyển đôỉ thành các khu dân cư đô thị mật độ cao hoặc trung bình có qui
mô giơí hạn bơỉ các phân cách không gian xanh.
 Bốn nguyên tắc chính của thành phố sinh thái:

1. Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên.

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2. Đa dạng hóa việc sử dụng đất, chức năng đô thị và các hoạt động khác của
con người.
3. Trong điều kiện có thể, cố gắng giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự
cân bằng.
4. Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân
bằng một cách tối ưu.
2.2. Tổng quan các mô hình quản lý môi trường khu đô thị theo hướng khu
đô thị sinh thái:
Có 2 loại hình đô thị sinh thái: Đó là đô thị sinh thái cho vùng đô thị mới
hoặc là đô thị cũ được sửa chữa, thay đổi trong điều kiện có thể thành đô thị theo
kiểu đô thị sinh thái.
2.2.1. Mô hình đô thị cũ cải tạo thành đô thị sinh thái:
Phải mất nhiều thời gian. Ở Nhật, người ta đã cải tạo thành công một khu hải
cảng cũ thành đô thị sinh thái. Chính quyền TP Kitakyushu đã đưa ra quyết tâm xây
dựng một đô thị sinh thái trên một khu rộng hơn 200ha, số tiền chi phí lên đến 6 tỷ

đô-la Mỹ và phải mất 17 năm. Để thực hiện được điều này cần giải pháp đồng bộ:
từ công tác quy hoạch, chương trình phát triển, nguồn kinh phí (bao gồm cả phần
cứng cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, cải tạo nhà dân…), ý thức của người
dân…

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1: Khu đô thị sinh thái SymbioCiyt (Thụy Điển)

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.2.2. Mô hình đô thị sinh thái xây dựng mới:
Ở Việt Nam việc xây dựng mô hình sinh thái mới rất khó vì đòi hỏi khoản
kinh phí lớn.Nhưng nước ta có điều kiện phát triển mô hình sinh thái giống như vậy
chẳng hạn mô hình thành phố vườn.Mà nước ta đang trong quá trình CNH nền
nông nghiệp vẫn chủ yếu ,đô thị nước ta vẫn còn tình trạng đô thị nông
nghiệp,nghĩa là trong nội thành xen nông nghiệp và nông nghiệp ngoài ngoại thành
và còn xen các KCN,khu đô thị mới phát triển.
Muốn xây dựng mô hình như vậy chúng ta chỉ có thể bắt đầu từ những khu
nhỏ,tận dụng những điều kiện vốn có để phát triển .Và thực hiện có một lộ trình và
kế hoạch cụ thể từ công tác qui hoạch đến triển khai xây dựng ,vốn đầu tư,sự quyết
tâm của chính quyền địa phương và ý thức người dân.
2.3. Các tiêu chí qui hoạch xây dựng khu đô thị sinh thái:
Các tiêu chí đó cũng được khái quát trên các phương diện:

- Về

kiến trúc: các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các

nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước
của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho không gian
xanh.
- Sự đa dạng sinh học của đô thị: phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự
nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để
nghỉ ngơi,giải trí.
- Giao thông và vận tải: cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa
chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô thị sẽ
sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm thiểu nhu cầu di
chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung
tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân
- Công nghiệp của đô thị sinh thái: sẽ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái
sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử
dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự vận chuyển hang hóa.

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Kinh tế đô thị sinh thái: là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập
trung sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường
xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
 Để qui hoạch một đô thị sinh thái phải đảm bảo thực hiện các tiêu chí cụ thể
sau đây:
-


Có diện tích cây xanh cao, tính trên đầu người 12 – 15m 2, có mảng xanh, bãi
cỏ bờ sông, giữa khu dân cư và công nghiệp.

-

Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng ngăn chặn tiếng ồn,
bụi và tăng cường trao đổi oxy.

-

Bảo đảm nguồn nước cấp 150 – 200 lít/ngày/người; xử lý triệt để nước thải.

-

Hệ thống giao thông và những phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn
đường và mật độ đường trên số dân, dành khoảng 30% diện tích cho lưu
thông, không gian thoáng.

-

Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao
thông không gây ô nhiễm cho sông rạch.

-

Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc, khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui
chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại bằng phương tiện cơ giới.

-


Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường đất, sử dụng quỹ đất thành phố
thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành cho khu dân
cư, công viên, đất cho rừng phòng hộ môi trường.

-

Không khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm
nước ngầm và sụt lún. Bảo đảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sông
xây dựng các đô thị.

-

Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị được giữ ở mức phù
hợp với khả năng “chịu tải” (khi quy hoạch phải tính kỹ) của môi trường và
tài nguyên thiên nhiên.

-

Môi trường không khí không vượt quá ô nhiễm cho phép. Hạn chế sử dụng
năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng
gió tự nhiên.

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

-


Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để
tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát mẻ.

-

Luôn quy hoạch hồ điều hòa những nơi có thể để hạn chế ngập.
Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra
(chất thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).

-

Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất,
nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.

-

Cần có hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên để điều chỉnh
kịp thời.

-

Gắn sinh thái đô thị với văn hóa bản địa, tập quán sông nước, với du lịch sinh
thái.

2.4. Mô hình “làng sinh thái” trong khu đô thị:
-

“ Làng sinh thái” là một kết quả thực tế của sự mong muốn của con người
nhằm tiềm ra một lối sống bền vững dựa trên thái độ và cách tiếp cận đối với
vấn đề loại bỏ chất thải.


-

Ở nhiều nơi, chu trình nguyên vật liệu truyền thống đã chuyển sang các dòng
nguyên vật liệu mới, rộng lớn từ cơ sở TNTN sang cả chất thải.

-

Làng sinh thái là một bằng chứng tốt cho cách tiếp cận tái chế, quản lý các
dòng tái chế hiệu quả để giải quyết vấn đề rác thải.

-

Trong làng sinh thái, nhà ở thường thuộc kiểu tiêu thụ năng lượng thấp, với
tổng nhu cầu không quá 10.000kWh/năm (< 1/3 mức tiêu thụ hiện nay).

-

Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như: hàng hóa được chuyển
đến các kiôt bán lẻ trong khu ở, người dân chỉ cần đi bộ là có thể mua được
sản phẩm.

-

Thực hiện cơ chế tự cung , tự cấp đối với các loại rau quả, hoa và cả cây lấy
gỗ.

-

Sử dụng phế thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón (compost) là một

triển vọng vì vừa giảm được lượng CTR hữu cơ, làm sạch nước và lại tăng
năng suất thực vật.

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.5. Một số mô hình khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam:
2.5.1.Trên thế giới:
+

Khu đô thị CURITIBA (Brazil) đã thành công trong xây dựng khu đô thị theo

mô hình khu đô thị sinh thái.
Một số biện pháp chủ yếu được áp dụng là:
-

Phát huy tối đa công suất của xe buýt công cộng, đây là những xe buýt chạy
nhanh nhất và rẻ nhất Brazil.

-

Mở rộng hệ thống đường giao thông.

-

Giao thông bị hạn chế ở một số đường phố và một số đường khác có qui định hạn
chế tốc độ giao thông. Kết quả đây là nơi có ít tai nạn giao thông nhất Brazil.


-

Diện tích mảng xanh tăng lên 100 lần chỉ trong vài năm

-

Lượng xăng dầu tiêu thụ thấp hơn 30% so với mức trung bình ở các thành phố
khác của Brazil.
+ Ở Thụy Điển, người ta đã xây dựng Symbio City (thành phố có sự phối hợp các
hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả và tiết kiệm
nhất) tại khu hải cảng cũ của Stockholm. Đây cũng là đô thị đầu tiên trên thế giới
vận hành theo tiêu chuẩn bền vững với môi trường.
-

Tại TP có 11 nghìn nóc nhà này, rác thải được tái chế làm nhiên liệu sưởi ấm;
các tòa nhà lắp các tấm pin mặt trời.

-

TP có một nhà máy điện chạy bằng sức gió; nước mưa được thu gom, xử lý
và tận dụng cung cấp trở lại cho hệ thống các nhà vệ sinh, giúp giảm bớt khai
thác nước ngầm…

2.5.2. Ở Việt Nam:
+ Phú Mỹ Hưng được coi là khu đô thị mới với môi trường sạch đẹp và không gian
sống lý tưởng và các tiện ích đi kèm như nhà ở, khu mua sắm, bệnh viện, trường
học, công viên...Mới đây, tập đoàn này đã đầu tư 200 triệu đô-la Mỹ trong giai đoạn
một cho dự án Hồ Bán Nguyệt với 300 căn hộ cao cấp cho thuê, 10.000 m 2 văn
phòng, 22.000 m2 dành cho khu bản lẻ. Với lợi thế tiên phong, Phú Mỹ Hưng được


Trang 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

coi là một trong những đơn vị kinh doanh bất động sản cao cấp uy tín tại Việt Nam
hiện nay.

Hình 2: Khu đô thị sinh thái Phú Mỹ Hưng

+ Dự án đô thị sinh thái đẳng cấp thuộc khu vực TP.HCM chính là Đảo Kim
Cương (Diamond Island) - hòn đào duy nhất nằm trên sông Sài Gòn thơ mộng, một
khu vực sinh thái với cảnh quan sông nước hữu tình không nơi nào sánh được. Dự
án này có một vị thế địa lý rất đẹp: nằm biệt lập với diện tích hơn 50 ha ở Quận 2,
ngay ngã ba sông Sài Gòn và sông Giông Ông Tố - một vị trí mà theo lời một vị

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

chuyên gia phong thủy người Singapore là "thanh long thụ châu" (ngọc trong miệng
rồng). Với khu đô thị mới Thủ Thiêm và các dự án xây dựng hạ tầng chiến lược như
cầu Thủ Thiêm, đường hầm qua sông Sài Gòn, cầu Phú Mỹ và cầu Ba Son, dự án xa
lộ Hà Nội mở rộng cùng với tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của thành phố..., Quận 2
sẽ thật sự trở thành chọn lựa hàng đầu của cư dân, những người mong muốn tìm cho
mình một nơi cư trú lý tưởng, tiện nghi mà gần gũi với thiên nhiên. Cũng vì những
lý do này mà báo chí đã gọi Diamond Island là “Manhattan thứ ba" khi nhận ra nét
tương đồng về vị trí địa lý của hòn đảo, cũng như tiềm năng về kinh tế, chính trị, xã
hội và văn hóa của Quận 2 trong tương lai gần.


Hình 3: Khu đô thị sinh thái Đảo kim cương (Diamond Island)

Trang 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

+ Gần đây, các phương tiện truyền thông đã đưa tin về kế hoạch hình thành khu đô
thị Ecolakes Mỹ Phước - một ốc đảo sinh thái nằm giữa lòng Khu công nghiệp Mỹ
Phước (Bình Dương) cách TP. HCM 40km về hướng bắc. Khu đô thị do SP Setia
của Malaysia làm chủ đầu tư này hứa hẹn sẽ là một nơi sinh sống lý tưởng, giúp cư
dân tìm thấy sự thoải mái và thư giãn trong một môi trường xanh và sạch.

Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ QUI NHƠN
3.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN:
3.1.1.Vị trí địa lý:
Thành phố Qui Nhơn nằm ở cực Nam của Tỉnh Bình Định, tại vĩ độ 130 046’ vĩ
độ Bắc và 119014’ kinh đông , được bao quanh bởi huyện Tuy Phước và Phù Cát về
phía Bắc và huyện Sông Cầu - Tỉnh Phú Yên về phía Nam. Phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước.
Thành phố Qui Nhơn cách Hà Nội về phía Nam khoảng 1060 km và cách
Thành phố Hố Chí Minh 640 km về phía Bắc được nối liền hai thành phố bằng
Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Thành phố đã được chính thức thành lập cách đây hơn 100 năm, mặc dù nó có
lịch sử phát triển song song với nền văn hóa Chăm Pa vào thế kỷ XI và triều đại
Tây Sơn cảng Thị Nại trong nửa đầu thế kỷ XVIII. Qui Nhơn là trung tâm kinh tế ,
chính trị , xã hội – văn hóa của Tỉnh Bình Định. Đây là thành phố Cảng, đặc biệt

tuyến đường thủy và đường bộ quốc nội tại Nam Trung Bộ của Việt Nam. Đây cũng
là cửa ngõ của Tây Nguyên, Nam Lào, Bắc Campuchia và Thái Lan đến biển Đông.
Vào năm 1998,Thành phố Qui Nhơn đã được công nhận là một trong 3 trung
tâm thương mại du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ cùng với Đà Nẵng và
Nha Trang.
3.1.2. Đặc điểm địa hình:

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thành phố Qui Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý
như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, bãi, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Thành
phố Qui Nhơn chia làm hai khu vực: khu vực thành phố cũ và khu vực mở rộng bán
đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ: khu vực này được gọi là khu vực thành phố cũ vì nó
gần như bị phá hoại hoàn toàn trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam và được tái xây
dựng sau khi chiến cuộc kết thúc. Khu vục thành phố cũ nằm sát bờ biển nhưng ở
giữa khu vực nội thành có núi Bà Hỏa cao 279,2m và núi Vũng Chua cao 500m
chia thành phố thành hai khu vực : Khu vực nội thành (phía Đông núi Bà Hỏa) và
khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu (phía Tây núi Bà Hỏa).
Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng: độ cao thay đổi từ 1,5 4m, hướng dốc nghiêng từ núi ra biển và từ núi về các triền sông, độ dốc trung bình
từ 0,5 % - 1 %, khu vực gần sông Hà Thanh có độ dốc thấp hơn (từ 0 - 2m) và
thường bị ngập lụt trong mùa mưa bão.
Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ nằm hai bên
Đông và Tây của Quốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Bà Hỏa và núi Hòn Chả.
Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng có cao độ từ 5,5 m đến
8m với độ dốc từ 0,5% - 1,5% rất thuận lợi cho xây dựng, khả năng thoát nước tự
nhiên tốt và không bị úng lụt. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trụng khó thoát

nước và phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1 m. Cao độ cao nhất là 15m.
Thường bị ngập úng dưới 2,5 m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định có bề
rộng từ 1 km - 4,5 m. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là
315m, cao độ thấp nhất là -0,3 m, độ cao trung bình là 15 m. Địa hình có độ dốc từ
0,5% - 2%. Bán đảo không bị ngập lụt.
3.1.3. Đặc điểm địa chất:
Căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất của các dự án đã được tiến hành tại
Thành phố Qui Nhơn, đặc điểm địa chất của thành phố có thể được mô tả như sau:

Trang 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

 Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 – đất nền, lớp 2 – cát thô hạt trung độ
sâu đến hơn 8m, có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm 2, lớp 3 – đất than bùn có
cường độ chịu lực 0,4kg/cm2, lớp 4 – cát hạt trung chứa vỏ sò ốc R = 1,8
kg/cm2. Thông thường các công trình xây dựng đều làm móng nông, chiều
sâu nhỏ hơn 4m.
 Khu vực ven núi Bà Hỏa, Vũng Chua: Lớp 1 – đất đắp hữu cơ dày 1,5m,
lớp 2 – cát, cát pha sơn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 – 4,5 m, R = 1,2kg/cm 2,
lớp 3 – cát trung, trầm tích ven biển R = 2kg/cm 2. Thuận lợi cho việc xây
dựng công trình.
 Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: Lớp 1 – cát hạt trung lẫn vỏ
sò độ sâu từ 1,2 m – 4,5 m, giá trị SPT trung bình Ntb = 3, lớp 2 – bùn sét ,
độ sâu thay đổi từ 2 – 18m, lớp 3 – sét mền dẻo, chiều dày thay đổi từ 7,5 –
31,2 m, Ntb = 2, lớp 4 – sét nửa chừng, chiều dày thay đổi từ 4,5 – 5m. Ntb
= 20, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31m đến cao độ khoảng -36m
là các dạng cát hạt mịn hoặc đá kết sét.

 Khu vực Bán đảo Phương Mai: có cấu tạo địa chất tốt, chủ yếu là cát hạt
mịn, cường độ chịu lực khá cao > 1,8kg/cm2.
3.1.4. Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu Qui Nhơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.Tương tự các
vùng đồng bằng trong tỉnh Bình Định là có đặc điểm một nền nhiệt độ cao và ít biến
động, có chế độ mưa ẩm phong phú và có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô, sự
cách biệt giữa các mùa ít rõ rệt, chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Mùa
mua từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8.
3.1.4.1. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình hàng năm 27,0 - 27,6 oC. Vào mùa Đông, các tháng
lạnh nhất là tháng 12, 1, 2, nhiệt độ trung bình tháng 23 – 25 oC. Vào mùa Hạ, các
tháng nóng nhất là tháng 6, 7, 8, nhiệt độ trung bình tháng là 28 - 30oC .

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm của tỉnh Bình Định
Tháng
Năm 1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

200 22,9 25,2 24,7 27,2 29,0 31,1 30,1 30,0 28,5 26,8 26,1 23,2
8
200 23,1 24,7 25,4 28,1 29,3 30,4 30,3 30,0 28,2 27,5 26,8 24,9
9
2010 23,5 24,5 26,4 27,1 28,9 29,7 29,7 29,3 28,9 27,1 24,5 24,8
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2010
3.1.4.2. Lượng mưa:
Số ngày mưa trung bình 100 - 125 ngày/ năm, với lượng mưa trung bình
năm 1340,0 - 2085,7 mm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm: tháng 10,
11, lượng mưa trung bình 260 - 625 mm/ tháng. Vào các tháng ít mưa nhất trong
năm : tháng 3, 4 lượng mưa trung bình 15 - 35 mm/ tháng.
Bảng 2: Lượng mưa các tháng trong năm của tỉnh Bình Định.
Tháng

Trang 18



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Năm
1

2

2008 3,3

3

4

5

6

12,2 136,0 19,9 49,0

7

8

9

10

11


12

27,0 13,3 20,4

363,4 914,6 487,7 592

2009 59,2 43,8 165,7 41,7 105,8 29,9 69,8 45,6

,1
218,5 191,2 137,8 193

2010 68,4 0,9

92,9

22,8 78,2

28,4 4,7

,4
311,4 145,5 672,9 807,6 18,
3

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2010
3.1.4.3.

Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình hàng năm 78 - 81%. Ba tháng mùa hạ 6, 7, 8 có độ ẩm

thấp nhất trong năm, trung bình tháng cao 86 - 88%.

Bảng 3. Độ ẩm trung bình tháng trong năm của tỉnh Bình Định.
Tháng
Năm
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2008

79


83

82

81

80

68

70

67

78

85

84

87

2009

84

82

83


80

76

75

64

67

77

79

79

79

2010

80

79

83

81

78


77

72

71

77

83

82

80

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2010
3.1.4.4. Khả năng bốc hơi:
Trung bình năm 1993m. Khả năng bốc hơi không đồng đều cho mọi thời
gian trong năm. So sánh với lượng mưa thì khả năng bốc hơi chiếm 60 - 70%.
3.1.4.5. Lượng mây:
Trong năm có sự khác nhau đáng kể về lượng mây dưới mây mưa giữa các
tháng mùa mưa và mùa ít mưa. Trong các tháng mùa mưa khoảng 5/10 - 6/10 bầu
trời, trong các tháng mùa ít mưa khoảng 2/10 - 3/10 bầu trời.
3.1.4.6. Nắng:

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Từ tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình hàng tháng 200 300 giờ nắng/ tháng, số ngày âm u không nắng không quá 4 ngày. Từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau là thời kỳ nắng ít, trung bình 100 - 180 giờ nắng/ tháng, mỗi tháng
có khoảng 5 - 8 ngày trời âm u hoàn toàn không có nắng.
3.1.4.7. Gió:
Nằm trong khu vực gió mùa hoạt động. Hằng năm, phân biệt được hai loại
gió theo hướng gió. Đông Bắc và gió Tây Tây Nam.
3.1.4.8. Các loại thời tiết đặc biệt:
Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới và
gió Lào.


Bão: Thường đem đến những thiệt hại nghiêm trọng cho mùa màng
cũng như tài sản của nhân dân. Thời gian có bão hoạt động từ tháng 5
đến tháng 11, nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11, trung bình năm có 14
cơn bão. Bão thường kèm theo những trận mưa lớn gây lụt lội, xói mòn.



Hội tụ nhiệt đới: Là dạng nhiễu động đăc trưng của gió mùa Hạ. Nó thể
hiện sự hội tụ giữa gió tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa Hạ. Hội
tụ nhiệt đới gây ra những trận mưa lớn, thường thấy từ tháng 9 đến
tháng 11 và đôi khi vào các tháng 5 đến tháng 8.



Gió khô nóng gió Lào: Gió đặc biệt khô nóng xuất hiện trong mùa gió
mùa Hạ, xuất phát từ hướng Tây và Tây Nam. Hằng năm, trung bình gió
Lào hoạt động vào cuối tháng 5 đến trung tuần tháng 9.




Giông: Giông là hiện tượng phóng điện trong khí quyển có nguồn gốc
nhiệt lực hay động lực của các nguồn không khí gió mùa. Giông thường
kèm theo gió mạnh và mưa lớn. Mùa có giông từ tháng 4 đến tháng 10
hàng năm.

3.1.5. Mạng lưới thủy văn và chất lượng nước mặt:
3.1.5.1.Chế độ thủy triều:
Thành phố Qui Nhơn còn nhiều ảnh hưởng của nhật triều không đều với
biên độ nhật triều từ 1,2 – 2,2 m. Mùa mưa với trận mưa trùng với biên độ của triều

Trang 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

cường có thể gây ra sự chênh lệch 0,4 – 0,6 m. Theo số liệu thống kê có sẵn, trong
khoảng thời gian từ năm 1976 đến nay, các thông số mực nước triều như sau: Mực
nước triều cao nhất trung bình : +1,04 m (theo hệ cao độ quốc gia), mực nước triều
trung bình : +0,00 m, mực nước triều thấp nhất trung bình: - 0,12 m.
3.1.5.2. Thủy vực sông:
Thành phố Qui Nhơn nằm tại bờ Nam của sông Hà Thanh. Sông Hà Thanh
dài 85km bắt nguồn từ cao độ 1100 m tại phần Tây Nam của huyện Vân Canh với
tổng diện tích lưu vực là 580km 2. Trong mùa khô, dòng chảy của sông bị giảm
mạnh và thường sông bị khô. Ngược lại trong mùa mưa sông chảy rất mạnh và lũ
lụt suốt tháng 10 và tháng 11 với những cơn lũ thường kéo dài từ 2 đến 3 ngày.
3.1.5.3. Các hồ ở Qui Nhơn:
Qui Nhơn là thành phố duy nhất trong ba thành phố có nhiều dự án thuộc
Dự án VSMT các thành phố Duyên Hải có hồ tự nhiên bên trong khu đô thị và
những khu vực lân cận gồm các hồ : Bầu Sen, Đống Đa, Bầu Lác, Phú Hòa và Bông

Hồng. Do vị trí nằm trong thành phố và dọc theo dòng chảy của sông, rất nhiều hồ
trong số này (đặt biệt là hồ Bầu Sen và hồ Đống Đa) được sử dụng như những điểm
xả và xử lý tự nhiên cho các hệ thống thoát nước và cống chung. Trong những năm
gần đây, một số dự án cải tạo được tài trợ một cách cục bộ bằng vốn trong nước để
giúp duy trì khả năng thoát nước của những hồ này. Những dự án này chủ yếu nạo
vét những bùn đọng, nâng bờ hồ và bảo vệ bờ biển.
Hồ Đống Đa : là một phần của Đầm Thị Nại, nước sâu khoảng 4,1m khi
đầy và hạ xuống khoảng 2,6 m trong mùa khô. Trước đây, diện tích của hồ khoảng
50 ha nhưng gần đây khoảng 16 ha đã được lấp để phát triển đô thị. Phần còn lại dài
khoảng 1,7km. Đây là nguồn tiếp nhận chính của khu vực bên trong phía đông sân
bay cho đến nay. Hồ bị ảnh hưởng bởi thủy triều.
Hồ Bầu Sen : Nằm sát dưới chân núi Bà Hỏa thuộc phường Lê Hồng
Phong, diện tích mặt nước hồ (hồ A : 3 ha, hồ B : 1,5 ha) tổng 4,5 ha, độ cao đáy từ
0 – 0,3 m, độ cao bờ từ 2,5 – 3,2 m, dung tích 105000 m 3, các hồ đã được kè bằng
đá hộc có đường quản lý của công ty MTĐT để bảo dưỡng 12 miệng cống xả nước

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thải vào lòng hồ. Do toàn bộ lượng nước thải chưa xử lý sơ bộ của các cộng đồng
khu dân cư sống quanh vùng đổ vào nên hồ càng bị ô nhiễm nặng nề.
Hồ Bông Hồng : nằm dưới chân núi Vũng Chua thuộc phường Gềnh Ráng,
đây là vùng ruộng, trũng thấp, cao độ từ 1,5 – 2,5m có dung tích 200.000 m 3.
Nhưng khu vực xung quanh hồ gần đây đã được UBND TP.Qui Nhơn đề xuất làm
khu công viên giải trí.
Hồ Phú Hòa : diện tích tự nhiên 7,5 ha. Độ sâu mực nước trung bình 0,5m
với dung tích là 112500m3 và xả thẳng ra biển thông qua sông Hà Thanh.
Hồ Bàu Lác ( ở Phú Tài) : diện tích tự nhiên 51 ha. Độ sâu mực nước trung

bình 0,5m. Mực nước cao nhất 2,01m, chịu ảnh hưởng trực tiếp của lưu vực núi Bà
Hỏa phía Tây Nam.
3.1.5.4. Chất lượng nước sông và biển :
Sở TNMT Bình Định duy trì các trạm lấy mẫu chất lượng nước được quan
trắc theo từng năm.Chương trình quan trắc này bao gồm 3 trạm quan trắc sông, 4
trạm quan trắc hồ, 4 trạm quan trắc nước ngầm và 10 trạm quan trắc biển.
Theo kết quả quan trắc có sẵn của Sở TNMT Bình Định, chất lượng nước
của những con sông, hồ và biển bên trong thành phố vẫn tốt cho khu đô thị nhưng
có thể có những điều đánh ngại, đặt biệt là những thông số liên quan đến vệ sinh
môi trường như chỉ số Coliform ghi nhận được, dù hầu hết những thông số chất
lượng nước được quan trắc đều dưới giới hạn của TCVN, khả năng khuynh hướng
chất lượng nước đi xuống.
3.1.5.5. Tài nguyên hệ động thực vật và khu cư trú tự nhiên :
Trung tâm Giám Sát Bảo Tồn Thế Giới đã liệt kê rừng ngập mặn của Qui
Nhơn vào danh sách những khu vực ngập mặn nhạy cảm tại Việt Nam. Khu vực
ngập măn tự nhiên này là một phần của đầm Thị Nại có tọa độ 1350 - 1355, 10913
– 109180 E, trên vùng bờ biển phía Bắc Qui Nhơn, Tỉnh Bình Định. Khu vực ngập
mặn có diện tích 5000 ha lúc triều cường và 3200 ha lúc triều thấp, với một con
kênh rộng 700m đổ ra biển.

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Một số sông như Hà Thanh, An Phú, Đại An chảy vào vùng ngập, độ sâu
trung bình là từ 1m - 2m và độ sâu lớn nhất là từ 7 - 10m. Có một số đảo nhỏ với
rừng đước trong phần phía Bắc của khu ngập mặn.Có136 loài hoa và tảo đã được
ghi nhận tại khu vực ngập mặn và những mẫu tảo Phytoplankton trong số đó có
khoảng 50 tảo Rhodophyta còn gọi là tảo đỏ. Đặc biệt giống tảo CracillaVerrucosa

có rất nhiều. Giống tảo đỏ này được nuôi trồng rộng rãi trong khu vực ngập mặn để
phơi khô và làm thạch xuất khẩu. Tôm cũng được nuôi trồng rộng rãi trong khu vực
này và có thể bị ảnh hưởng bởi lượng nước xả vào đầm Thị Nại.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội :

3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế :
Trong năm 2010 thành phố Quy Nhơn đã triển khai thực hiện cơ bản đạt
được các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Kinh tế thành phố tiếp tục tăng
trưởng, một số ngành, lĩnh vực phát triển, kim ngạch xuất khẩu đạt khá. Đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH ngày
càng cao. Công tác quản lý, chỉnh trang đô thị có nhiều mặt tiến bộ. Các hoạt động
VH-XH có chuyển biến tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện; các chính sách xã hội được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả góp
phần tích cực vào công tác giảm nghèo. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
Trong năm 2010, kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng 14,81% so với năm 2009 (Nghị quyết
HĐND: tăng 15%).
- Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước đạt 4.064,8 tỷ đồng, tăng
18,61% so với năm 2009 (Nghị quyết HĐND: tăng 27%).
- Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ ước đạt 1.449 tỷ đồng, tăng 13,95% so với năm
2009 (Nghị quyết HĐND: tăng trên 13%).
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 346,75 triệu USD, tăng 12,33% so với năm
2009 (Nghị quyết HĐND: trên 340 triệu USD).

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


- Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 320,2 tỷ đồng, giảm 2,96% so với
năm 2009 (Nghị quyết HĐND: tăng 3%).
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 523,338 tỷ đồng, trong đó các chỉ tiêu thu theo
kế hoạch tỉnh giao đạt 480,150 tỷ đồng / 509,975 tỷ đồng, đạt 94,15% so với dự
toán năm, tăng 36,15% so với năm 2009 (chưa tính tiền sử dụng đất do thành phố
quản lý 40 tỷ đồng và khoản bổ sung trong kế hoạch từ ngân sách tỉnh là 3,188 tỷ
đồng).
- Tỷ suất sinh 10,2‰, giảm 0,1‰ so với năm 2009 (năm 2008: 10,3‰, Nghị quyết
HĐND: giảm 0,3‰).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 11,95%, giảm 1,52% so
với năm 2009 (Năm 2008: 13,47%, Nghị quyết HĐND: dưới 12,5%).
- Tỷ lệ hộ nghèo 4%, giảm 0,58% (năm 2008: 4,58%, Nghị quyết HĐND: dưới
4%).
3.2.1.1. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp (TTCN):
Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN ước thực hiện 4.064,8 tỷ đồng, tăng
18,61% so với năm 2009; trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 1.086,4 tỷ
đồng – tăng 18,59%, kinh tế ngoài quốc doanh 2.765,8 tỷ đồng – tăng 19,08%, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài 88,6 tỷ đồng – tăng 9,32%, kinh tế cá thể 124 tỷ đồng –
tăng 15,64% so với cùng kỳ. Một số ngành hàng có giá trị sản xuất tăng khá, như:
thực phẩm – đồ uống, dệt, xuất bản – in, hóa chất, kim loại, sản phẩm từ kim loại,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; bên cạnh đó, cũng có nhiều sản phẩm giảm
như tôm đông lạnh, sản phẩm gỗ,…
Thành phố đã đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành Khu dịch vụ hậu cần nghề cá
tại Đảo 1A Bắc sông Hà Thanh; đến nay, đã xét cho thuê đất 14 tổ chức, cá nhân
(ngành cơ khí 04, sản xuất đá lạnh 04, xăng dầu 02, sửa chữa – đóng mới tàu thuyền
04), đã có 3 cơ sở sửa chữa – đóng mới tàu thuyền triển khai xây dựng và đi vào
hoạt động.
3.2.1.2. Thương mại và dịch vụ :

Trang 24



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phát triển khá và đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ sản
xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội ước đạt 7.442 tỷ đồng –
tăng 60,66% so với năm 2009. Công tác kiểm soát thị trường, chống gian lận
thương mại, kiểm soát chất lượng hàng hoá, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố được tăng cường.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 346,75 triệu USD, tăng 12,33%
so với năm 2009; trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 79,45 triệu USD –
tăng 20,19%, kinh tế tập thể 119.000 USD – giảm 58,68%, kinh tế ngoài quốc
doanh 255,59 triệu USD – tăng 10,85%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 11,59
triệu USD – giảm 1,23%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá, như:
hàng nông – thủy sản, gạo, giày dép các loại.
+ Giá trị kim ngạch nhập khẩu ước đạt 150,29 triệu USD, tăng 8,23% so với cùng
kỳ; trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 42,15 triệu USD – giảm 26,56%,
kinh tế ngoài quốc doanh 108,12 triệu USD – tăng 32,94%, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài 16.000 USD – bằng 11,27% so với cùng kỳ. Chủ yếu nhập khẩu vật tư
phục vụ sản xuất, như: nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm, may
mặc, linh kiện ô tô các loại.
+ Đã lập quy hoạch – dự án các chợ trên địa bàn, đang thi công xây dựng chợ Nam
sông Hà Thanh – phường Đống Đa; hoàn tất thủ tục để sớm đấu thầu xây dựng các
chợ: Xóm Tiêu – phường Quang Trung, mở rộng chợ khu 6; đồng thời lập thủ tục
chuẩn bị đầu tư chợ Đông Võ Thị Sáu, chợ Dinh – phường Nhơn Bình, chợ Hải
Minh – khu vực 9 phường Hải Cảng.
+ Đã cấp phép đăng ký kinh doanh cho 3.100 hộ, trong đó cấp mới cho 2.900 hộ với
tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 315,5 tỷ đồng, tăng 2,35 lần so với năm 2008
(nguyên nhân đột biến tăng là do các hộ ngư dân đăng ký kinh doanh để được hỗ trợ

dầu theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
3.2.1.3. Giao thông vận tải :

Trang 25


×