Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

thất bại của quản trị rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 37 trang )

THẤT BẠI CỦA
QUẢN TRỊ RỦI RO


Nội dung trình bày

I. Mục tiêu của bài nghiên cứu
II. Giới thiệu tóm tắt về công ty LTCM
quản trịị rủi ro
III. Vai trò của q
IV. Phân loại những thất bại trong quản trị rủi ro
V. Những bài học rút ra từ thất bại trong quản lý rủi ro
VI. Kết luận.

2


I. Mục tiêu của bài nghiên cứu

• Thiệt hại do thất bại trong QTRR hoặc do tổ chức (công ty) đưa ra
những quyết định sai lầm?
• Các kiểu thất bại trong QTRR?
• Nghiên cứu những thất bại của QTRR giúp hoàn thiện QTRR trong
th tế ?
thực

3


II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty
Long Term Capital Management (LTCM)


Năm 1994: John Merriweather sáng lập quỹ phòng hộ LTCM (hedge
fund)
Ông này nghĩ rằng có thể làm giàu được nhờ lợi dụng giá những sản
phẩm chứng khoán có thể chênh lệch từ thị trường này so với thị
trường kia, từ khoảnh khắc này so với khoảnh khắc tiếp theo.
Phương pháp siêu việt để kinh doanh chứng khoán là phương pháp toán
học.
 Ông tuyển vào LTCM nhiều chuyên gia nổi tiếng đã thành công
về toán tài chính như: cựu phó chủ tịch cục dự trữ liên bang Mỹ
(FED), Robert Merton, Myron Scholes…

4


II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty
Long Term Capital Management (LTCM)
Mục đích của quỹ: mang lại cho khách hàng một tỉ suất lợi nhuận cao
hơn mức trung bình của thị trường.
Điều kiện để tham gia vào quỹ là đầu tư tối thiểu 10 triệu USD, lệ phí
đăng ký là 2 % vốn đầu tư và hoa hồng cho quỹ là 25% lợi nhuận
Khởi đầu có 80 nhà đầu tư với số vốn 1.25 tỷ $, trở thành quỹ phòng vệ
lớn nhất và linh động nhất thế giới.
Năm 1997:
khủng hoảng ở Thái Lan,
thị trường châu Á hoảng loạn

45%

43%


41%

40%
35%
30%
25%
20%

20%

17%

15%
10%
5%
0%
Năm 1994

Năm 1995

Năm 1996

Lợi nhuận cổ đông

Năm 1997

5


II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty

Long Term Capital Management (LTCM)

NĂM 1997, GIẢI NOBEL VỀ KINH TẾ

Myron
Scholes
giáo sư
đ i học
đại
h Standford
St df d

Scholes
Robert Merton
giáo sư
đ i học
đại
h H
Harvard
d

Năm 1973: Fischer Black, Myron Scholes, và Robert Merton đưa ra
mô hình định giá quyền chọn
Mô hình Black-Scholes

Năm 1995: Fischer Black mất.
6


II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty

Long Term Capital Management (LTCM)
Đầu năm 1998: Vốn chủ sở hữu gần 4 tỷ $, Danh mục đầu tư gần
120 tỷ $, Đòn bẩy 30:1
Ngày 17.8.1998: thủ tướng Nga Sergueï Kirienko tuyên bố gia hạn nợ
của Liên bang Nga và phá giá đồng rúp.
Các nhà đầu tư quốc tế rút tiền từ Nga để đầu tư vào Mỹ. LTCM phải bán tháo
trái phiếu Nga để thanh toán những hợp đồng trên thị trường Mỹ. Do không có
biện pháp chống rủi ro tỉ giá, trong tháng tám họ lỗ 1,7 tỷ USD rồi lỗ thêm một
tỷ nữa trong ba tuần đầu tháng 9.1998

Ngày 1.9.1998: Vốn chủ sở hữu gần 2.3 tỷ USD
Ngày 22.9.1998: Vốn chủ sở hữu gần 0.6 tỷ USD
Ngày 23.9.1998: “quá lớn để sụp đổ- Too big to fail”
Nguy cơ một vụ phá sản lớn làm hệ thống tài chính quốc tế khủng hoảng,
Chủ tịch FED triệu tập khẩn cấp những ngân hàng đầu tư, cứu LTCM. Khoảng
15 ngân hàng lớn nhất thế giới tham gia cứu trợ. Trước nguy cơ sẽ bị phá sản
lây, các ngân hàng nhất trí đóng góp 3,5 tỷ $ mua chung 90% cổ phần của
LTCM. Số tiền này cộng với vốn những cổ đông đã mất và những món nợ
không thể thu hồi được thì kết toán lên tới 110 tỷ USD.

7


II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty
Long Term Capital Management (LTCM)

Tổng giá trị của $ 1 đầu tư tháng 3 năm 1994 - Tháng 10 năm 1998 tại LTCM
8



II. Giới thiệu tóm tắt về ví dụ công ty
Long Term Capital Management (LTCM)
NOVA -February 8, 2000
The Trillion Dollar Bet

RogerLowenstein-2000
The rise and fall of Long Term
Capital Management

9


III. Vai trò của quản trị rủi ro
Đánh giá những rủi ro mà công ty phải đối mặt

Định rõ một hệ thống đo lường rủi ro cùng các
thước đo bổ sung
Risk Management

Truyền đạt những rủi ro cho những người thực
hiện các quyết định mang tính rủi ro.

Quản lý và giám sát các rủi ro để đảm bảo
công ty chỉ chịu những rủi ro cho phép.
10


III. Vai trò của quản trị rủi ro
• Xác định và tính toán các RR mà công ty gặp phải
• Truyền đạt các RR này đến các nhà lãnh đạo cấp cao hoặc ban

quản trị.
• Kiểm soát và quản lý những rủi ro, đảm bảo công ty có thể chịu
được rủi ro và hội đồng quản trị chấp nhận mức độ rủi ro này.
Các tổ chức tài chính thường dùng công cụ đo lường rủi ro là VaR
(V R xem ở Slide
(VaR
Slid 32-35
32 35 )
Ví dụ:
 Với mức tin cậy 99%, VaR một ngày là $150 triệu có nghĩa là công ty
có 1% khả năng sẽ tổn thất nhiều hơn $150 triệu
 LTCM: Lợi nhuận cho quỹ trước các khoản chi phí trong năm tới,
Công ty có 99% cơ hội tạo mức lợi nhuận là 25% và 1% khả năng công
ty sẽ thua lỗ tới 70%. Lợi nhuận được ước tính: 24.05%.
 Nhà QTRR của quỹ LTCM đã thực hiện quyết định của họ dựa trên sự
đánh giá tốt nhất hiện có của sự phân phối kỳ vọng của các kết quả có
thể xảy ra của quỹ. Nhưng họ đã thua lỗ $3.5 tỷ (bằng 70% vốn)

11


III. Vai trò của quản trị rủi ro
• Xác định rủi ro là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của
nhà quản lý và hội đồng quản trị.
• Xác định khẩu vị rủi ro của một tổ chức, mức độ chấp nhận rủi ro
là bao nhiêu?
• Chi phí tổn thất?
Ví dụ:
Nhà QTRR chọn một tỷ lệ tín dụng mục tiêu như:
 Giảm sử dụng đòn bẩy

 Sử dụng đòn bẩy và chấp nhận mức xếp hạng tín dụng thấp hơn
 Duy trì cả xếp hạng tín dụng và đòn bẩy hiện có

12


III. Vai trò của quản trị rủi ro
Ví dụ về LTCM:
 Năm 1997, LTCM đạt kết quả thu nhập là 17%, thấp hơn so với năm
1996, do vậy LTCM muốn công việc kinh doanh có thu nhập cao hơn.
LTCM đã gia tăng vay mượn
 Kết hợp với số vốn gốc đã giảm do một số nhà đầu tư rút vốn đã làm
cho LTCM gia tăng đòn bẩy.
 Đây
y dường
g như là một
ộ qquyết
y định
ị khả qquan về thu nhập
ập nhưngg chúngg
ta thấy kết quả là ngược lại.

• Liệu đây có là một quyết định tồi tệ của QTRR khi gia tăng đòn
bẩy?
• QTRR là để đảm bảo rằng nhà quản lý cao cấp biết và hiểu các khả
năng của kết quả kinh doanh có thể của chiến lược trước khi công ty
có quyết định đầu tư vốn.

13



IV. Phân loại những thất bại trong quản trị rủi ro
Theo tác giả: thất bại trong quản trị rủi ro chia làm 6 loại

Rủi ro đo lường

Truyền đạt

Quản lý

1. Sai lầm trong đo lường những rủi ro đã nhận
dạng được.
2. Không đưa rủi ro đã biết vào trong tính toán

3. Thất bại trong việc thông tin rủi ro đến các
nhà quản lý cao cấp.

4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro.
5. Thất bại trong quản lý rủi ro.
6. Thất bại trong việc sd thước đo RR phù hợp.
14


1. Sai lầm trong đo lường những rủi ro đã nhận dạng được.

• Khi đo lường rủi ro, các nhà QTRR cố gắng hiểu được phân phối lợi
nhuận có thể xảy ra với công ty.
Ví dụ đơn giản là phân phối nhị thức
Khả năng xảy ra
1%

99%

Mức độ
-70%
+25%

Khả năng xảy ra
25%
75%

Mức độ
-70%
+25%

Lợi nhuận kỳ vọng

24.05%

Lợi nhuận kỳ vọng

1.25%

Khả năng xảy ra
1%
9%
90%
Lợi nhuận kỳ vọng

Mức độ
-70%

-100%
+25%
12.80%

Trường hợp phân phối
không còn là nhị thức

• Rủi ro của tổ chức phụ thuộc vào những rủi ro của các vị thế khác
nhau hoặc các dự án có liên quan như thế nào
• Khi tương quan giữa các vị thế hoặc các dự án là cao, có nhiều khả
năng các hoạt động của công ty sẽ hoạt động kém cùng một lúc, =>
dẫn đến một xác suất cao hơn của một tổn thất lớn.

15


1. Sai lầm trong đo lường những rủi ro đã nhận dạng được.

• Các mối tương quan này có thể là khó khăn để đánh giá và chúng có
thể thay đổi theo thời gian, vào những thời điểm bất ngờ.
• Đánh giá mối tương quan một cách không chính xác sẽ dẫn đến
đánh giá sai rủi ro của một danh mục đầu tư hay của một công ty.
• Mối tương quan tăng trong giai đoạn khủng hoảng.
• Các kỹ thuật thống kê thường được sử dụng để ước tính sự phân bố
cho các rủi ro được biết.
biết
• Phương pháp như vậy làm việc tốt khi có rất nhiều dữ liệu và khi đó
là hợp lý để mong đợi lợi nhuận trong tương lai (có cùng một phân
phối như lợi nhuận trong quá khứ). Ví dụ, một người quản lý rủi ro
muốn ước tính sự biến động của một cổ phiếu thanh khoản.

• Ít sử dụng dữ liệu quá khứ tại những thời điểm, bởi vì khi đó rủi ro
được biết đến đã không thể hiện chính nó trong quá khứ. Ví dụ, với
cuộc khủng hoảng bất động sản…
16


1. Sai lầm trong đo lường những rủi ro đã nhận dạng được.

• Những nhà quản lý rủi ro khi đánh giá xác suất có thể gặp phải các
yếu tố mang tính chủ quan.
• Quản lý rủi ro khác nhau có thể dẫn đến những kết luận rất khác
nhau.
• Khi QTRR không còn như các mô hình định lượng đã thiết lập, việc
QTRR sẽ phụ thuộc vào chính sách nội bộ của công ty. Tại thời
điể đó,
điểm
đ kết
kế quả QTRR phụ
h thuộc
h
vào khẩu
khẩ vịị rủii ro và văn hóa
h của
công ty hơn là so với các mô hình quản lý rủi ro.

17


2. Không đưa rủi ro đã biết vào trong tính toán


• Công ty có thể bỏ qua một rủi ro mặc dù rủi ro đó được biết đến.
Vì sao nhà QTRR của công ty có thể bỏ qua rủi ro này:
o Một số người trong công ty biết về một rủi ro, nhưng rủi ro lại
không được đưa vào các mô hình rủi ro (có thể do khó khăn
trong việc đưa rủi ro này vào trong các mô hình rủi ro).
o Có những rủi ro thực sự không không biết đến.

18


2. Không đưa rủi ro đã biết vào trong tính toán

• Bỏ qua rủi ro được biết đến
 Các rủi ro được biết đến (ít nhất là đối với một số người trong công ty),
nhưng không được phản ánh trong các mô hình rủi ro của công ty.
 Tính toán cho tất cả các rủi ro vào một hệ thống đo lường rủi ro là một
công việc khó khăn và tốn kém.
 Ban quản trị đứng đầu công ty không thể nhìn nhận hết các rủi ro – Họ
chỉ thấy một phần của bức tranh lớn mà họ cần để quản lý có hiệu quả.

• Các rủi ro không được biết
 Các rủi ro không rõ ràng, không tạo ra các vấn đề trong việc quản trị
rủi ro
 Các rủi ro có xác xuất xảy ra rất nhỏ, không đáng kể - ví dụ: khả năng
một tòa nhà sẽ bị ảnh hưởng bởi một tiểu hành tinh.
 Nhà QTRR phải tìm những rủi ro chưa được biết, tuy nhiên sẽ có một
vài rủi ro sẽ không được biết đến. Những rủi ro chỉ được biết đến khi
nó xảy ra. Ví dụ: khủng bố…
19



3. Thất bại trong việc thông tin rủi ro đến các nhà quản lý cao cấp.

• QTRR giúp các công ty tối đa hóa giá trị cổ đông bằng cách tối ưu
các quyết định trên toàn công ty.
• Các nhà QTRR cần cung cấp thông tin kịp thời cho hội đồng quản
trị và nhà quản lý hàng đầu, định hướng họ đưa ra các quyết định
liên quan đến rủi ro của công ty.
• Nhà QTRR phải
hải truyền
t ề đạt
đ t hiệu
hiệ quảả để giải
iải thích
thí h những
hữ rủi
ủi ro vàà
hậu quả của rủi ro.
• Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc có thể dẫn đến sự chậm trễ hoặc sự bóp
méo trong việc chia sẻ dữ liệu quan trọng với quản lý cấp cao.
• Người kiểm soát và quản lý rủi ro cần cung cấp thông tin đúng:
đúng mức độ, đúng thời điểm, đúng người.
20


4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro & 5. Thất bại trong quản lý rủi ro.

• QTRR phải để đảm bảo rằng: công ty nhận lấy những rủi ro mà
công ty muốn, có thể chấp nhận.
 QTRR liên tục theo dõi rủi ro của công ty.

 QTRR phòng ngừa hoặc quản lý các rủi ro đã biết để đáp ứng mục tiêu
quản lý.

• Thực tế là các công ty tài chính có nhiều vị thế phái sinh và các vị
gắn với nhau,, theo thời g
gian các vịị thế này
y trở
thế với các pphái sinh g
nên phức tạp hơn.
 Các tính chất rủi ro của danh mục đầu tư của các phái sinh có thể thay
đổi rất nhanh chóng ngay cả khi công ty không tạo vị thế mới.
 Các phái sinh phức tạp thường tiếp xúc với yếu tố rủi ro (cực kỳ nhạy
cảm với điều kiện thị trường).

• Rủi ro tài chính thay đổi được biểu hiện rõ ràng: định giá các phái
sinh dưới chuẩn.
21


4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro & 5. Thất bại trong quản lý rủi ro.

• Việc đánh giá hợp lý về rủi ro của đánh giá AAA (chỉ số ABX) bằng
cách sử dụng các dữ liệu lịch sử đã chỉ ra ít rủi ro nhưng trong thực
tế thì ngược lại.
Chỉ số ABX - loại chỉ số thể hiện cho một nhóm những nghiệp vụ hoán đổi tín
dụng đối với các loại trái phiếu có liên quan chặt chẽ với hoạt động cho vay
thế chấp có mức độ rủi ro cao.

• Khi đặc điểm rủi ro chứng khoán thay đổi nhanh chóng:
 Là một thách thức cho các nhà kiểm soát rủi ro để nắm bắt những thay

đổi.
 Là một thách thức cho các nhà trị rủi ro để điều chỉnh phòng ngừa của
họ.

• Kết quả là, quản lý rủi ro có thể thất bại để đo lường đầy đủ rủi ro
hoặc phòng ngừa rủi ro.
• Một thành phần quan trọng của QTRR là xác định các giải pháp có
thể được để thực hiện nhanh chóng nếu một công ty phải giảm nguy
cơ trong một khoảng thời gian ngắn.

22


4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro & 5. Thất bại trong quản lý rủi ro.

• Kế hoạch phòng ngừa rủi ro trong trường hợp khẩn cấp là rất quan
trọng để ứng phó với khó khăn đột xuất.
• Khi thanh khoản khô kiệt trên các thị trường, làm giảm các tùy chọn
về rủi ro có nhiều hiệu quả.
• Sự ra đời của tiêu chuẩn hạch toán Mark-to-market làm cho QTRR
t ở nên
trở
ê khó khăn
khă hơn
h để ước
ớ tính
tí h rủi
ủi ro vàà có
ó các
á biện

biệ pháp
há phòng

ngừa rủi ro hữu hiệu.


Mark-to-market có thể trở nên không chính xác nếu giá thị trường
thay đổi thất thường. Người mua và người bán có thể yêu cầu bồi
thường trong một số trường hợp cụ thể.

Mark-to market là nguyên tắc tính toán lại tài sản và nguồn vốn dựa trên giá
thị trường.
23


4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro & 5. Thất bại trong quản lý rủi ro.

• Hiệu quả của giám sát và kiểm soát rủi ro phụ thuộc chủ yếu
vào văn hóa và các ưu đãi của tổ chức.
 Nếu rủi ro kinh doanh của tất cả mọi người trong tổ chức, các rủi ro
chính sẽ được phát hiện và quản lý.
 Hơn nữa,
nữa nếu đền bù cho những đối tượng chịu ảnh hưởng của những
rủi ro, công ty sẽ thực hiện quản lý rủi ro tốt hơn.

24


4. Thất bại trong việc giám sát các rủi ro & 5. Thất bại trong quản lý rủi ro.


Trong nửa cuối năm 2007, chủ sở hữu của
đợt đánh giá AAA chứng khoán dưới
chuẩn báo cáo thua lỗ lớn bất ngờ.

25


×