Giám đốcP. Giám đốc bí thư Đảng ủy P. Giám đốc KH- KT
Phòng
TC- KT
Phòng chính trịPhòng vật tưPhòng đời sốngPhòng KH-KTCác đội xây dựng
Đội TC
cơ giới
211212
210292426212827252322
Thông báo trúng thầuTổ chức hồ sơ đấu thầuHĐKT với chủ đầu tưChỉ định thầuLập p/a tổ chức thi công Thành lập chỉ huy công trườngBvệ phương án & bp thi công Tổ chức nghịêm thu KLg & CLg công trìnhTiến hành tổ chức thi công theo KH được duyệtCtrình hoàn thành làm quyết toán bàn giao cho chủ đtưLập bảng nghiệm thu ttoán công trình
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
Lời mở đầu
ất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa
học công nghệ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh
chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế.Đ
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới
sâu sắc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính sự đổi mới đó đã có tác động
rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày càng
phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt đựơc nhiều thành tựu to lớn và
có tính chất quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN vì vậy việc xây
dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế là điều kiện tất
yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Với ý nghĩa quan
trọng như vậy nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước những năm qua
ngành xây dựng cơ bản của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ
thống cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế, đời sống của công nhân cũng từng bứơc được nâng cao.
Một trong những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao đời sống vật
chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong sản xuất, từ đó tạo ra
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm cho nền kinh
tế ,đó chính là tiền lương. Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả
nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp .
Nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán quản lý tiền lương
đối với sự hoạt động của doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại công ty
cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ
Dương Hòa , em đã tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và viết báo cáo quản lý
với đề tài:
“Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây
dựng Bạch Đằng"
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính bao gồm 2
phần :
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty
319
Chương 2: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương
tại công ty 29- công ty 319
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều và với trình độ còn hạn chế
nên không khỏi còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo , các cô chú cán bộ trong công ty để có điều kiện tiếp thu,
Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
1
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
nâng cao kiến thức của mình nhằm rút ra được những kinh nghiệm cho công tác
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2005
Sinh viên
Ninh Thị Thuý Quỳnh
2
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ
NGHIỆP 29 – CÔNG TY 319
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319
1. Quá trình hình thành của công ty 29 – công ty XD 319
Công ty 29 – công ty 319 là công ty thuộc công ty xây dựng 319 – BQP.
Công ty xây dựng 319 tiền thân là sư đoàn 319 – quân khu 3 được thành lập theo
quyết định số 231/QĐ- QP ngày 7/3/1979 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng với
nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên sau đó theo yêu cầu
nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới của đất nước đến đóng góp vào công
cuộc đổi mới xây dựng này chuyển một số đơn vị sang làm kinh tế. Vì vậy đến
năm 1980 theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 Bộ trưởng Bộ Quốc
Phòng đã chuyển sư đoàn 319 sang làm kinh tế trực tiếp tham gia xây dựng Nhà
máy Nhiệt điện Phả Lại và một số công trình khác theo kế hoạch của Nhà nước.
Theo quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 công ty 319 được thành
lập theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
thuộc chính phủ). Thực hiện nghị quyết số 06/NQĐUTƯ ngày 10/1/1996 của
Đảng Uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị quân đội chuyên làm
kinh tế.
Theo quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 công ty xây dựng 319
hiện nay được chính thức thành lập trên cơ sở sát nhập 5 công ty khác và vẫn
giữ nguyên tên công ty là công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng.
Công ty 29 tiền thân là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327- QK 3 được
thành lập ngày 28/10/1976 trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân- Hà
Nội .
Trước năm 1993 công ty vẫn là một công ty thuộc công ty về mọi mặt và
hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ Quốc Phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
Theo thông báo sô 212 ngày 28/7/1993 đồng thời thực hiện theo quyết
định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 223
BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của BXD.
Công ty 29 công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng là tên truyền thống
được giữ cho đến ngày nay.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319
Công ty 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh
độc lập và chuyên xây dựng các công trình Quốc Phòng dân dụng công nghiệp
giao thông vận tải và BQP giao vốn tự lo kiếm việc làm kinh doanh đảm bảo có
Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
3
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
lãi bảo tồn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt
dưới sự lãnh đạo và sự chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy công ty và hướng dẫn của
cơ quan công ty.
Như vậy công ty 29 là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp
nhân và hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập được phép mở tài khoản
tại hai ngân hàng: Ngân hàng đầu tư Gia Lâm và Ngân hàng thương mại cổ phần
quân đội.
Trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững
vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực
chỉ huy, điều hành quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học
vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các
tỉnh trong cả nước.Vì vậy đã thi công được hàng trăm công trình với nhiều qui
mô, thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đảm
bảo tốt yêu cầu kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị
trường và có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
Ngành nghề được phép kinh doanh:
Thi công xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi công nghiệp,
dân dụng, thuỷ điện, đường dây , trạm điện.
Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng
Lắp đặt thiết bị, dây truyền sản xuất
Kinh doanh bất động sản
Sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc.
Dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ, vật cản dân sự
Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, sản xuất khai thác,
kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
Phạm vi hoạt động
Trong cả nước
Một số công trình ở nứơc ngoài theo yêu cầu của BQP và Nhà nước
Việt Nam
Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều
thành phần tham gia tuy doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng cạnh
tranh không kém phần gay gắt. Trong xây dựng cơ bản cũng vậy. Tự khẳng định
mình và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đòi hỏi công tác kế toán của
công ty phải được tổ chức tốt nhằm nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh các bộ phận có chuyên môn hoá cao, bắt kịp thị trường.
Theo quyết định 258/QĐ-QP ngày 26/6/1993 ngành nghề kinh doanh chủ
yếu xây dựng công trình giao thông công nghiệp, dân dụng và các công trình
khác cụ thể gồm:
a. Khảo sát xây dựng
4
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ dự án
đầu tư
Xác định thông số thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình
b. Thiết kế
Thiết kế mỹ thuật thiết kế quy hoạch chi tiết chức năng đô thị, điểm dân
cư.
Thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công
Lập tổng dự toán
c. Thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng theo thiết kế
d. Quản lý dự án
e. Kiểm định chất lượng công trình
..................
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Công ty 29 là một đơn vị thi công xây lắp, nhận thầu các công trình xây
dựng nên việc tổ chức hạch toán ở công ty mang đặc điểm chung của ngành xây
dựng. Trong những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản
lý ngày càng gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. Mỗi phòng ban hay đội thi công
trong công ty có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý SXKD của công ty tạo thành một
khối thống nhất và hợp lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các công
trình vật kiến trúc có qui mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian thi công dài và mỗi công trình được thi công ở một địa điểm khác nhau.
Chính vì những đặc điểm trên nên tại công ty 29 hiện nay ngoài Ban giám đốc
và các phòng ban chức năng ra công ty biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 13
đội trong đó 12 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới.
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29:
Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
5
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh
• Đứng đầu là Giám đốc: là người trực tiếp ra quyết định quản lý và
điều hành sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình của Công ty. Bên cạnh
Giám đốc là 2 phó giám đốc : 1 PGĐ phụ trách KH-KT chịu trách nhiệm chính
và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp đồng
của công trình. 1 PGĐ phụ trách theo dõi nội bộ và các công tác Đảng toàn
Công ty .
• Phòng Tài chính- Kế toán : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt
tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của công ty,
đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo
dõi thu chi lãi, lỗ của công ty .
• Phòng KH-KT : tổ chức công tác kế hoạch thực hiện kế hoạch đôn
đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty tổ chức công tác
đấu thầu khai thác thị trường.
• Phòng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT Phòng
vật tư có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả cung ứng vật
tư cho các công trình theo dõi quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty và
các đội thi công.
6
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
• Phòng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền
lương khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động công ty, quản lý
vũ khí trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng
của công ty.
• Phòng đời sống: chăm lo đến đời sống của CNV, các hoạt động thể
thao, văn hoá giải trí đôn đốc các nhân viên thực hiện tốt chức năng của mình.
Bên cạnh đó ở các đội xây dựng thi công cũng đều có chức năng và quyền
hạn riêng.
• Đội trưởng : giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh
xây dựng đơn vị của đội, qui định thực chi tài chính thu chi giao nộp lao động
tiền lương và phân phối lợi nhuận.
• Đội phó : phụ trách công tác Đảng – công tác chính trị đời sống
nhân viên toàn đội lập kế hoạch kỹ thuật.
• Kế toán đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội, mở
hệ thống sổ sách kế toán và thu chi,thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt
động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm.
• Kỹ thuật : Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục công
trình theo bản vẽ thiết kế được duyệt đảm bảo kỹ- mỹ thuật và đảm bảo tiến độ
thi công mà công ty đề ra.
Sơ đồ quy trình sản xuất:
Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
7
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY 29 – CÔNG TY 319
1) Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1)
Loại LĐ
Số lượng Tỷ trọng (%)
2001 2002 2003 2001 2002 2003
1. Sỹ quan 12 10 9 7,27 4,72 4,15
2.Quân nhân CN 26 27 29 15,76 12,73 13,36
3.CNVCQP 8 12 18 4,85 5,66 8,31
4.CNHĐ DH 119 163 161 72,12 76,89 74,19
Tổng 165 212 217
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm tổng số lượng lao động của công ty tăng dần ,
cơ cấu lao động của công ty cũng có một số thay đổi cụ thể như sau:
- CNHĐ DH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp theo lần lượt là QNCN,
CNVCQP, sỹ quan. Chỉ có năm 2001 là số lượng sỹ quan chiếm tỷ trọng
lớn hơn số lượng CNVCQP.
- Số lượng sỹ quan của công ty giảm dần cụ thể năm 2002 giảm 2 người so
với năm 2001 tương ứng với 16,67%, năm 2003 giảm 1 người so với năm
2002 tương ứng với 10%. đó là do một số sỹ quan sau nhiều năm phục vụ
trong ngành đã đến tuổi về hưu theo quy định của nhà nước.
- Số lượng QNCN và CNVCQP lại tăng dần trong 3 năm :
Về QNCN năm 2002 tăng 1 người so với năm 2001 tương ứng với 3,85%,
năm 2003 tăng 2 người so với năm 2002 tương ứng với 7,41%
Về CNVCQP năm 2002 tăng 4 người so với năm 2001 tương ứng với 50%,
năm 2003 tăng 6 người so với năm 2002 tương ứng với 50%.Như vậy trong 3
năm số lượng CNVCQP tăng đều đặn.
- Chỉ có số lượng CNHĐ là biến động không đều qua các năm. Năm 2002
tăng 44 người tương ứng với 36,97% , năm 2003 giảm 2 người so với năm
2002 tương ứng với 1,23%. Có đặc điểm này là do công ty 29 là công ty XD
8
Báo cáo quản lý Trường Cao Đẳng KT – KT – CN I
nên số lượng lao động phải phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng giành được
nhiều hay ít.
Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tổng số lượng lao động của công ty năm
2002 tăng so với năm 2001 (tăng 44 người tương ứng với 26,67% trong tổng số
lao động tăng 47 người ứng với 28,48%).
2) Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD
319
2.1. Ý nghĩa của tiền lương:
• Đối với người lao động:
- Tiền lương là phương tiện chi trả cho những nhu cầu tất yếu đảm bảo cho
cuộc sống hàng ngày của người lao động và gia đình họ.
- Tiền lương là biểu hiện về mức độ đối xử của doanh nghiệp đối với người
lao động.
- Tiền lương là biểu hiện của sự đóng góp của người lao động đối với xã
hội nói chung và đối với gia đình nói riêng. Tiền lương cao làm tăng niềm
tự hào của người lao động về sự đóng góp đối với gia đình và xã hội.
• Đối với doanh nghiệp:
- Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong việc xác định chi
phí sản xuất, tính ra giá thành sản phẩm . Vì vậy việc tính toán và phân bổ
tiền lương hợp lý là một trong những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn
đóng góp thêm vào ngân sách nhà nước..
- Tiền lương cao là phương tiện để thu hút những lao động có tay nghề và
trình độ cao, đây chính là đội ngũ lao động đóng vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng làm tăng lòng
trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp vì bất cứ người lao
động nào cũng muốn làm việc lâu dài ở nơi có thu nhập cao và ổn định.
➱Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động.
2. Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 29:
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên
chế công ty và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn
thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải
trả cho các bộ phận cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Nguyễn Thị Tuyết KT48B2
9