Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu hệ thống giám sát, chống tấn công mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 84 trang )

~ i ~
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Lê Mỹ Trƣờng

Thái Nguyên, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ ii ~
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn “
là công trình nghiên cứu của chính bản thân học viên. Các nghiên cứu
trong luận văn này dựa trên những tổng hợp kiến thức lý thuyết đã đƣợc học, và sự
hiểu biết thực tế dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thầy giáo TS. Hồ Văn Hƣơng.
Các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ nguồn gốc. Học viên xin
chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của
mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Học viên thực hiện

Lê Mỹ Trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ iii ~


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trƣờng
Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên nơi các
thầy cô đã tận tình truyền đạt các kiến thức quý báu cho học viên trong suốt
quá trình học tập. Xin cảm ơn các cán bộ nhà trƣờng đã tạo điều kiện tốt nhất cho
học viên học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, học viên xin đƣợc gửi lời cám ơn đến thầy giáo hƣớng dẫn học viên
TS Hồ Văn Hƣơng - Ban cơ yếu Chính phủ, thầy đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ học
viên trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng cho phép tôi xin cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
đã giúp đỡ, động viên ủng hộ tôi rất nhiều trong toàn bộ quá trình học tập cũng nhƣ
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Học viên thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ iv ~
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................2
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN AN NINH MẠNG ........................................................3
1.1. Tình hình an ninh mạng hiện nay ....................................................................3
1.2. Các yếu tố đảm bảo an toàn thông tin ..............................................................3
1.3. Các mối đe dọa đến an toàn thông tin ..............................................................3
1.4. Các lỗ hổng hệ thống .......................................................................................4
1.4.1. Các lỗ hổng loại C ..................................................................................4
1.4.2. Các lỗ hổng loại B ..................................................................................4
1.4.3. Các lỗ hổng loại A ..................................................................................5
1.5. Các nguy cơ mất an toàn thông tin ..................................................................5
1.5.1. Kiểu tấn công thăm dò. ..........................................................................5
1.5.2. Kiểu tấn công truy cập ...........................................................................5
1.5.3. Kiểu tấn công từ chối dịch vụ ................................................................6
1.6. Giải pháp an ninh mạng ...................................................................................7
..........................................7
1.6.2. Hai phƣơng thức giám sát Poll và Alert .................................................7
---------------------------------------------------------------- 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ v ~
1.6.2.2. Phƣơng thức Alert ---------------------------------------------------------- 7
1.6.2.3. So sánh phƣơng thức Poll và Alert ------------------------------------------ 8
1.6.3. Giao thức quản lý giám sát mạng SNMP ...............................................9

------------------------------------------------------------------------------- 9

------------------------------------------------ 10
--------------------------------------------------- 10

1.6.4. Kiến trúc giao thức SNMP ...................................................................11
----------------------------------------- 11

1.6.4.2. ObjectID ------------------------------------------------------------------------- 11
1.6.4.3. Object access ------------------------------------------------------------------- 13
1.6.4.4. Cơ sở thông tin quản trị MIB ----------------------------------------------- 14
1.6.5. Các phƣơng thức của SNMP ................................................................15
1.6.5.1. GetRequest ---------------------------------------------------------------- 15
1.6.5.2. SetRequest----------------------------------------------------------------- 16
1.6.5.3. GetResponse -------------------------------------------------------------- 16
1.6.5.4. Trap ------------------------------------------------------------------------ 16
1.6.6. Các cơ chế bảo mật cho SNMP ............................................................17
1.6.6.1. Community string -------------------------------------------------------- 17
1.6.6.2. View------------------------------------------------------------------------ 17
1.6.6.3. SNMP access control list ------------------------------------------------ 17
1.6.6.4. RMON --------------------------------------------------------------------- 18
1.6.7. Cấu trúc bản tin SNMP ........................................................................18
1.6.8. Hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập mạng (IDS/IPS)..............18
1.6.8.1. Giới thiệu về IDS/IPS --------------------------------------------------- 18
1.6.8.2. Các thành phần và chức năng của IDS/IPS --------------------------- 19
1.6.8.3. Phân loại IDS ------------------------------------------------------------- 20
1.6.8.4. Cơ chế hoạt động của hệ thống IDS/IPS ------------------------------ 23
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU BỘ CÔNG CỤ GIÁM SÁT, CHỐNG TẤN CÔNG
MẠNG .......................................................................................................................26
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................26

2.2. Bộ công cụ giám sát mạng – Cacti ................................................................26
2.2.1. Kiến trúc của Cacti ...............................................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ vi ~
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động ...........................................................................28
2.2.3. Các tính năng chính ..............................................................................29
2.2.4. Lƣu trữ và xử lý dữ liệu trong hệ thống giám sát mạng Cacti .............32
2.3. Bộ công cụ chống tấn công mạng - Snort ......................................................34
2.3.1. Kiến trúc của Snort ...............................................................................34
2.3.1.1. Module giải mã gói tin -------------------------------------------------- 35
2.3.1.2. Module tiền xử lý -------------------------------------------------------- 36
2.3.1.3. Module phát hiện --------------------------------------------------------- 38
2.3.1.4. Module log và cảnh báo ------------------------------------------------- 39
2.3.1.5. Module kết xuất thông tin ----------------------------------------------- 39
2.3.2. Bộ luật của Snort ..................................................................................40
2.3.2.1. Phần tiêu đề --------------------------------------------------------------- 40
2.3.2.2. Các tùy chọn -------------------------------------------------------------- 43
2.3.3. Chế độ ngăn chặn của Snort: Snort – Inline .........................................46
2.3.3.1. Các chế độ thực thi của Snort ------------------------------------------ 46
2.3.3.2. Nguyên lý hoạt động của inline mode --------------------------------- 47
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ CACTI VÀ SNORT
...................................................................................................................................49
3.1. Giới thiệu về hệ thống giám sát, chống tấn công mạng .................................49
3.2. Xây dựng mô hình giả lập để thử nghiệm giám sát, chống tấn công mạng...49
3.2.1. Mô hình mạng trƣờng ...........................................................................49
3.2.2. Đề xuất mô hình ...................................................................................50
3.2.3. Mô hình mạng thử nghiệm. ..................................................................51

3.2.4. Triển khai thử nghiệm giám sát mạng ..................................................51
3.2.5. Triển khai thử nghiệm chống tấn công mạng. ......................................60
3.2.5.1. Cấu hình Snort ------------------------------------------------------------ 60
3.2.5.2. Chƣơng trình Snort ------------------------------------------------------- 64
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................70
3.4. Kết quả thử nghiệm đạt đƣợc. ........................................................................71
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ vii ~

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
FTP

File Tranfer Protocol

Giao thức truyền tập tin

HTTP

Hyper Text Tranfer Protocol

Giao thức truyền tải siêu văn bản

IP


Internet Protocol

Giao thức mạng

MIB

Management Information Base

Cơ sở thông tin quản lý

OID

Object Identifier

Định danh đối tƣợng

LAN

Local Area Network

Mạng cục bộ

SNMP

Simple Network Managerment

Giao thức quản lý mạng đơn giản

Protocol
IDS


Intrusion Detection System

Hệ thống phát hiện xâm nhập

IPS

Intrusion Prevention System

Hệ thống ngăn chặn xâm nhập

H-IDS

Host Based Intrusion Detection

Hệ thống phát hiện xâm nhập máy

System

chủ nhân

N-IDS

Network Based Intrusion Detection Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
System

VPN

Vitual Private Network


Mạng riêng ảo

CPU

Central Processing Unit

Đơn vị xử lý trung tâm

DOS

Denial of Service

Từ chối dịch vụ

DDOS

Distributed Denial of Service

Phân phối từ chối dịch vụ

TCP

Transmission Control Protocol

Giao thức kiểm soát

UDP

User Datagram Protocol


Giao thức sử dụng dữ liệu

ICMP

Internet Control Message Protocol

Giao thức điều khiển thông điệp
Internet

MAC

Media Access Controllers

Bộ điều khiển truy cập truyền thông

PDU

Protocol Data Unit

Giao thức dữ liệu đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ viii ~
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Minh họa cơ chế Poll ..................................................................................7
Hình 1.2. Minh họa cơ chế Alert .................................................................................8

Hình 1.3. Trạm quản lý mạng ...................................................................................11
Hình 1.4. Minh họa quá trình lấy sysName.0 ...........................................................13
Hình 1.5. Minh họa MIB tree ..................................................................................14
Hình 1.6. Minh họa các phƣơng thức của SNMPv1……………......……………...17
Hình 1.7. Cấu trúc bản tin SNMP .............................................................................18
Hình 1.8. Các vị trí đặt IDS trong mạng .................................................................19
Hình 1.9. Mô hình NIDS .........................................................................................21
Hình 1.10. Hệ thống kết hợp 2 mô hình phát hiện ...................................................25
Hinh 2.1. Kiến trúc của Cacti ...................................................................................26
Hình 2.2. Các thành phần của hệ quản trị Cacti ........................................................28
Hình 2.3. Hoạt động của hệ quản trị Cacti ................................................................28
Hình 2.4. Biểu đồ trong Cacti ...................................................................................30
Hình 2.5. Weather map trong cacti ..........................................................................31
Hình 2.6. Giám sát trạng thái thiết bị trong Cacti ....................................................31
Hình 2.7. Nguyên lý của cơ sở dữ liệu RRD (RRA) ...............................................33
Hình 2.8. Biểu diễn đồ thị trong RRD. .....................................................................33
Hinh 2.9. Mô hình kiến trúc hệ thống Snort ............................................................34
Hinh 2.10. Quy trình xử lý một gói tin Ethernet ......................................................35
Hình 2.11. Cấu trúc luật của Snort ............................................................................40
Hình 2.12. Header luật của Snort ..............................................................................40
Hình 3.1. Mô hình mạng hiện tại ..............................................................................49
Hình 3.2. Đề xuất mô hình ........................................................................................50
Hình 3.3. Mô hình thử nghiệm ..................................................................................51
Hình 3.4. Màn hình giao diện Cacti khởi động cài đặt .............................................52
Hình 3.5. Màn hình giao diện Cacti kiểm tra các công cụ ........................................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ ix ~

Hình 3.6. Màn hình đăng nhập hệ thống ...................................................................53
Hình 3.7. File SNMP services ...................................................................................54
Hình 3.8. Đặt cấu hình SNMP services ....................................................................54
Hinh 3.9. Thêm thiết bị máy client vào cacti ............................................................55
Hình 3.10. Thêm thiết bị máy 2 vào Cacti ................................................................55
Hình 3.11. Danh sách các nội dung cần giám sát. ....................................................56
Hình 3.12. Lựa chọn thiết bị muốn tạo đồ thị ...........................................................57
Hình 3.13. Đồ thị của máy 2 .....................................................................................57
Hình 3.14. Danh sách các máy có trong cây đồ thị ...................................................58
Hình 3.15. Tình trạng thiết bị trên cây đồ thị (máy 2) ..............................................59
Hình 3.16. Tình trạng thiết bị trên cây đồ thị (máy 7) ..............................................59
Hình 3.17. Giao diện hệ điều hành CentOS 5.4 ........................................................60
Hình 3.18. Giao diện Base ........................................................................................63
Hình 3.19. Phát hiện có máy đang ping ....................................................................64
Hình 3.20. Phát hiện truy cập web ............................................................................65
Hình 3.21. Phát hiện truy cập trang web với IP ........................................................66
Hình 3.22. Tiến hành DDOS vào máy ảo Centos .....................................................67
Hình 3.23. Phát hiện tấn công DDOS .......................................................................68
Hình 3.24. Phát hiện tấn công PORTSCAN .............................................................69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ x ~

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh hai phƣơng thức Poll và Alert
Bảng 1.2. Các phƣơng thức hoạt động của SNMP
Bảng 2.1. Các module tiền xử lý

Bảng 2.2. Các cờ sử dụng với từ khoá flags

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 1 ~
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
An ninh, an toàn thông tin (ATTT) thực sự trở thành vấn đề “nóng” sau một
loạt các sự kiện ở tầm quốc gia và quốc tế. Vụ việc các chƣơng trình do thám của
Cơ quan An ninh quốc gia Mỹ bị đƣa ra công khai và hàng loạt các vụ tấn công của
tin tặc đã khiến nhận thức và mối quan tâm của xã hội đối với vấn đề này càng sâu
sắc và rõ nét hơn trong những năm tới.
Các chuyên gia an ninh mạng đã đoán trƣớc rằng trong kỷ nguyên Internet di
động, vấn đề khủng khiếp nhất sẽ là an ninh, dự đoán này bây giờ đang trở thành
thực tế. Trong những năm gần đây, các website trên Internet, cũng nhƣ các dữ liệu
của các doanh nghiệp, tổ chức, chính phủ,… đã bị nhiều đợt tấn công của các tội
phạm mạng. Đã có nhiều website, hệ thống mạng bị ngƣng hoạt động trong nhiều
giờ, nhiều dữ liệu quan trọng đã bị đánh cắp. Những vụ tấn công đã gây ra thiệt hại
nghiêm trọng và tác động tiêu cực, ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiều cá nhân, công việc
kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến nền an ninh quốc phòng của nhiều
quốc gia.
Các vụ tấn công mạng ngày càng gia tăng, với nhiều loại hình tấn công và mức
độ ngày càng nghiêm trọng. Những kẻ tấn công cũng có nhiều mục đích khác nhau
nhƣ: chính trị, tài chính, tôn giáo, gián điệp, khủng bố… nhằm đánh cắp dữ liệu, phá
hủy dữ liệu, làm cho hệ thống bị ngƣng hoạt động, hoạt động chậm…
Tấn công mạng và chiến tranh không gian mạng ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Vì vậy v


mạng và ứng

dụng trong phòng thủ mạng để đảm bảo mạng hoạt động ổn định, bảo đảm an toàn
thông tin trên mạng là việc làm rất cần thiết. Giải quyết vấn đề an ninh mạng là việc
làm của cả xã hội và là vấn đề cấp bách
Với

.

nhƣ trên, em xin mạnh dạn nghiên cứu và triển khai

thành luận văn với đề tài: “

.

2. Mục tiêu nghiên cứu
+

, chống tấn công mạng mã nguồn mở.

+ Nghiên cứu triển khai các ứng dụng mã nguồn mở giám sát, chống tấn công
mạng (Cacti, Snort).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 2 ~
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài:

+ Một số phƣơng thức giám sát, chống tấn công mạng: Poll, Alert, SNMP,
IDS/IPS.
+ Bộ công cụ mã nguồn mở: Cacti, Snort.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về công nghệ, mô hình, giao thức giám sát mạng.
+ Kiến trúc giám sát mạng mã nguồn mở.
+ Chức năng, phân loại, cơ chế hoạt động của hệ thống chống tấn công mạng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
.
, thực nghiệm để chứng minh những nghiên cứu
về lý thuyết của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về lý thuyết:
+ Là tài liệu tham khảo về kiến trúc quản trị mạng và phần mềm mã nguồn mở
Cacti và Snort.
+ Nắm vững nội dung nghiên cứu về tổng quan các kiến trúc của hệ thống
quản lý hiện tại của mạng, giao thức SNMP và IDS/IPS.
- Về thực tiễn:
,
.
6. Bố cục của luận văn
Dựa trên đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ đƣợc phân làm 3
chƣơng chính với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan an ninh mạng
Chƣơng 3. Nghiên cứu ứng dụng mã nguồn mở cacti và Snort

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


~ 3 ~
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN AN NINH MẠNG
1.1. Tình hình an ninh mạng hiện nay
Các nguy cơ từ mã độc, tấn công từ chối dịch vụ, xu hƣớng “Internet of
Things” (khái niệm chỉ các thiết bị kết nối đƣợc với nhau và kết nối với Internet) là
“mồi ngon” của tin tặc… sẽ đe dọa tình hình an ninh mạng tại Việt Nam.
1.2. Các yếu tố đảm bảo an toàn thông tin
- Tính bí mật: Thông tin phải đảm bảo tính bí mật và đƣợc sử dụng đúng đối tƣợng.
- Tính toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo đầy đủ, nguyên vẹn về cấu trúc.
- Tính sẵn sàng: Thông tin phải luôn sẵn sàng để tiếp cận, để phục vụ theo đúng
mục đích và đúng cách.
- Tính chính xác: Thông tin phải chính xác, tin cậy.
- Tính không khƣớc từ (chống chối bỏ): Thông tin có thể kiểm chứng đƣợc nguồn
gốc hoặc ngƣời đƣa tin.
1.3. Các mối đe dọa đến an toàn thông tin
Các mối đe dọa đến an toàn hệ thống là các hành động hoặc các sự kiện/hành
vi có khả năng xâm hại đến độ an toàn của một hệ thống thông tin.
- Mục tiêu đe dọa tấn công: Chủ yếu là các dịch vụ an ninh
Khả năng bảo mật thông tin: Sẽ bị đe dọa nếu thông tin không đƣợc bảo
mật.
Tính toàn vẹn của thông tin: Đe dọa thay đổi cấu trúc thông tin.
Tính chính xác của thông tin: Đe dọa thay đổi nội dung thông tin.
Khả năng cung cấp dịch vụ của hệ thống: Làm cho hệ thống không thể
cung cấp đƣợc dịch vụ (tính sẵn sàng).
Khả năng thống kê tài nguyên hệ thống.
- Đối tƣợng đe dọa tấn công: Là chủ thể gây hại đến hệ thống
Khả năng đe dọa tấn công của đối tƣợng: Khả năng truy cập để khai thác
các lỗ hổng hệ thống tạo ra mối đe dọa trực tiếp.
Sự hiểu biết của đối tƣợng về mục tiêu đe dọa tấn công: user ID, file mật
khẩu, vị trí file, địa chỉ mạng,…

Động cơ tấn công của đối tƣợng: Chinh phục, lợi ích cá nhân, cố tình.
- Hành vi đe dọa tấn công:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 4 ~
Lợi dụng quyền truy nhập thông tin hệ thống.
Cố tình hoặc vô tình thay đổi thông tin hệ thống.
Truy cập thông tin bất hợp pháp.
Cố tình hoặc vô tình phá hủy thông tin hoặc hệ thống.
Nghe lén thông tin.
Ăn cắp phần mềm hoặc phần cứng.
- Phân loại các mối đe dọa:
Có mục đích.
Không có mục đích.
Từ bên ngoài.
Từ bên trong.
1.4. Các lỗ hổng hệ thống
Hiện nay trên thế giới có nhiều cách phân lọai khác nhau về lỗ hổng của hệ
thống mạng. Dƣới đây là cách phân loại sau đây đƣợc sử dụng phổ biến theo mức
độ tác hại hệ thống.
1.4.1. Các lỗ hổng loại C
Các lỗ hổng loại này cho phép thực hiện các phƣơng thức tấn công theo DoS
(Denial of Services – Từ chối dịch vụ). Mức độ nguy hiểm thấp, chỉ ảnh hƣởng tới
chất lƣợng dịch vụ, có thể làm ngƣng trệ, gián đoạn hệ thống, không làm phá hỏng
dữ liệu hoặc đạt đƣợc quyền truy nhập bất hợp pháp.
1.4.2. Các lỗ hổng loại B
Các lỗ hổng cho phép ngƣời sử dụng có thêm các quyền trên hệ thống mà

không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ. Đối với dạng lỗ hổng này, mức độ nguy
hiểm ở mức độ trung bình. Những lỗ hổng này thƣờng có trong các ứng dụng trên
hệ thống, có thể dẫn đến mất hoặc lộ thông tin yêu cầu bảo mật.
Các lỗ hổng loại B có mức độ nguy hiểm hơn lỗ hổng loại C, cho phép ngƣời
sử dụng nội bộ có thể chiếm đƣợc quyền cao hơn hoặc truy nhập không hợp pháp.
Ngƣời sử dụng cục bộ đƣợc hiểu là ngƣời đã có quyền truy nhập vào hệ thống với
một số quyền hạn nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 5 ~

1.4.3. Các lỗ hổng loại A
Các lỗ hổng này cho phép ngƣời sử dụng ở ngoài có thể truy nhập vào hệ
thống bất hợp pháp. Lỗ hổng này rất nguy hiểm, có thể làm phá hủy toàn bộ hệ
thống. Các lỗ hổng loại A có mức độ rất nguy hiểm, đe dọa tính toàn vẹn và bảo mật
của hệ thống. Các lỗ hổng loại này thƣờng xuất hiện ở những hệ thống quản trị yếu
kém hoặc không kiểm soát đƣợc cấu hình mạng.
Những lỗ hổng loại này hết sức nguy hiểm vì nó đã tồn tại sẵn có trên phần
mềm sử dụng; ngƣời quản trị nếu không hiểu sâu về dịch vụ và phần mềm sử dụng
sẽ có thể bỏ qua những điểm yếu này.
1.5. Các nguy cơ mất an toàn thông tin
Cùng với sự phổ cập Internet ngày càng rộng rãi, vấn đề bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin trên môi trƣờng mạng cũng ngày càng trở nên cấp thiết. Các nguy cơ
mất an toàn thông tin đang gia tăng cả về số lƣợng và mức độ nghiêm trọng. Trƣớc
các hiểm họa tinh vi và gánh nặng tuân thủ các quy định bảo mật mới, các phƣơng
thức và hệ thống bảo mật truyền thống đã không còn hiệu quả để đảm bảo an toàn
thông tin và dữ liệu cho các tổ chức, cần có những công cụ và kỹ thuật tiên tiến hơn

để bảo vệ lợi ích của tổ chức, đảm bảo an toàn, duy trì kiểm soát các ứng dụng và
dữ liệu.
1.5.1. Kiểu tấn công thăm dò.
Thăm dò là việc thu thập dữ liệu trái phép về tài nguyên, các lỗ hổng hoặc dịch
vụ của hệ thống. Các cách tấn công truy cập hay DoS thƣờng đƣợc tiến hành bởi
kiểu tấn công thăm dò. Hiển nhiên, các hacker phải biết có thể tấn công cái gì trƣớc
khi xâm nhập. Thăm dò giống nhƣ một kẻ trộm nhà băng muốn biết có bao nhiêu
bảo vệ đang làm nhiệm vụ, bao nhiêu camera, vị trí của chúng và đƣờng thoát hiểm.
Thăm dò là một kiểu tấn công, nó cũng là một giai đoạn tấn công.
1.5.2. Kiểu tấn công truy cập
Truy cập là một thuật ngữ rộng miêu tả bất kỳ kiểu tấn công nào đòi hỏi ngƣời
xâm nhập lấy đƣợc quyền truy cập trái phép của một hệ thống bảo mật với mục đích
thao túng dữ liệu, nâng cao đặc quyền, hay đơn giản chỉ là truy cập vào hệ thống:
+ Tấn công truy cập hệ thống: Hacker thƣờng tìm kiếm quyền truy cập đến
một thiết bị bằng cách chạy một đoạn mã hay bằng những công cụ hack (hacking

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 6 ~
tool) hay là khai thác một yếu điểm của ứng dụng hoặc một dịch vụ đang chạy trên
máy chủ.
+ Tấn công truy cập thao túng dữ liệu: Thao túng dữ liệu xuất hiện khi kẻ
xâm nhập đọc, viết, xóa, sao chép hay thay đổi dữ liệu. Nó có thể đơn giản nhƣ việc
tìm phần mềm chia sẻ trên máy tính, hay khó hơn nhƣ việc cố gắng xâm nhập một
hệ thống tín dụng của cục thông tin.
+ Tấn công truy cập nâng cao đặc quyền: Nâng cao đặc quyền là một dạng
tấn công phổ biến. Bằng cách nâng cao đặc quyền, kẻ xâm nhập có thể truy cập vào
các files hay folder dữ liệu mà tài khoản ngƣời sử dụng ban đầu không đƣợc cho

phép truy cập. Mục đích chung của hacker là chiếm đƣợc quyền truy cập ở mức độ
quản trị. Khi đã đạt đƣợc mục đích đó, họ có toàn quyền điều khiển hệ thống mạng.
1.5.3. Kiểu tấn công từ chối dịch vụ
Kiểu tấn công DdoS đƣợc thực hiện nhằm làm vô hiệu hóa, làm hƣ hỏng, hay
gây tổn hại đến tài nguyên mạng với mục đích cản trở việc sử dụng những hệ thống
này của ngƣời dùng. Tấn công DdoS gồm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu tiên – Mục tiêu: Là giai đoạn định nghĩa đối tƣợng. Điều
đầu tiên cần làm rõ trong mọi hoạt động cũng nhƣ việc hacking là xác định đƣợc
mục tiêu. Kết quả của việc xác lập mục tiêu của kiểu tấn công dẫn đến việc hình
thành, chọn lựa những công cụ và phƣơng pháp phù hợp. Nếu kẻ xâm nhập có động
cơ trả thù thì kiểu tấn công DdoS phù hợp với nhu cầu đó. Nếu kẻ tấn công là một
đối thủ thì, xâm nhập hệ thống và thao túng dữ liệu mới là mục tiêu. Khi kẻ xâm
nhập tiến hành những bƣớc của một kiểu tấn công, thì mục tiêu có thể và thƣờng
thay đổi.
+ Giai đoạn hai thăm dò: Giai đoạn thăm dò, nhƣ chính tựa đề của nó, là giai
đoạn mà hacker sử dụng nhiều nguồn tài nguyên để thu thập thông tin về hệ thống
đối tƣợng.
+ Giai đoạn thứ ba tấn công: Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn tấn công.
Trong giai đoạn tấn công kẻ xâm nhập bắt đầu cố gắng xâm nhập mạng và tài
nguyên hệ thống trên mạng. Bằng cách sử dụng các thông tin đã thu thập đƣợc, một
vài hacker có thể thực hiện việc tấn công nhiều lần cho đến khi phát hiện đƣợc lỗi
bảo mật để có thể khai thác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 7 ~
1.6. Giải pháp an ninh mạng
1.6.

: Máy tính cá nhân, máy
trạm, server, máy vi tính cỡ nhỏ, máy vi tính cỡ lớn, các thiết bị đầu cuối, modem,
các gateway, router và switch, tất cả mới chỉ là một phần của
.
1.6.2. Hai phương thức giám sát Poll và Alert
Hai phƣơng thức giám sát “Poll” và “Alert”, đây là 2 phƣơng thức cơ bản của
các kỹ thuật giám sát hệ thống, nhiều phần mềm và giao thức đƣợc xây dựng dựa
trên 2 phƣơng thức này, trong đó có SNMP.
1.6
Nguyên tắc hoạt động: Máy chủ giám sát sẽ thƣờng xuyên hỏi thông tin của
thiết bị cần giám sát. Nếu máy giám sát không hỏi thì thiết bị không trả lời, nếu máy
giám sát hỏi thì thiết bị phải trả lời. Bằng cách hỏi thƣờng xuyên, máy giám sát sẽ
luôn cập nhật đƣợc thông tin mới nhất từ thiết bị.
Máy chủ giám sát

Thiết bị (Device)

Yêu cầu #1
Phản hồi
Yêu cầu

#1

#2
Phản hồi

#2

Hình 1.1. Minh họa cơ chế Poll
1.6.2.2. Phương thức Alert

Nguyên tắc hoạt động: Mỗi khi trong thiết bị xảy ra một sự kiện (event) nào đó
thì thiết bị sẽ tự động gửi thông báo cho máy giám sát, gọi là Alert. Máy giám sát
không hỏi thông tin định kỳ từ thiết bị.
Thiết bị chỉ gửi những thông báo mang tính sự kiện chứ không gửi những
thông tin thƣờng xuyên thay đổi, nó cũng sẽ không gửi Alert nếu chẳng có sự kiện
gì xảy ra. Chẳng hạn khi một port down/up thì thiết bị sẽ gửi cảnh báo, còn tổng số
byte truyền qua port đó sẽ không đƣợc thiết bị gửi đi vì đó là thông tin thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 8 ~
xuyên thay đổi. Muốn lấy những thông tin thƣờng xuyên thay đổi thì máy giám sát
phải chủ động đi hỏi thiết bị, tức là phải thực hiện phƣơng thức Poll.
Máy chủ giám sát

Thiết bị (Device)
Thông báo

#1

Thông báo

#2

Sự kiện

#1


Sự kiện

#2

(No có sự kiện)
Thông báo

#3

Sự kiện

#3

Hình 1.2. Minh họa cơ chế Alert
1.6.2.3. So sánh phương thức Poll và Alert
Hai phƣơng thức Poll và Alert là hoàn toàn khác nhau về cơ chế. Một ứng
dụng giám sát có thể sử dụng Poll hoặc Alert, hoặc cả hai, tùy vào yêu cầu cụ thể
trong thực tế.
Bảng sau so sánh những điểm khác biệt của 2 phƣơng thức :
POLL

AlERT

Có thể chủ động lấy những thông tin

Tất cả những event xảy ra đều đƣợc

cần thiết từ các đối tƣợng mình quan gửi về Manager, Manager phải có cơ
tâm, không cần lấy những thông tin chế lọc những even cần thiết, hoặc
không cần thiết từ những nguồn không Device phải thiết lập đƣợc cơ chế chỉ

quan tâm
Có thể lập bảng trạng thái tất cả các

gửi những event cần thiết lập
Nếu không có event gi xảy ra thì

thông tin của Device sau khi poll qua Manager không biết đƣợc trạng thái
một lƣợt các thông tin đó. Ví dụ Device của Device. Ví dụ Device có một port
có một port down và Manager đƣợc down và Manager đƣợc khởi động sau
khởi động sau đó, thì Manager sẽ biết đó, thì Manager sẽ không thể biết đƣợc
đƣợc port đang down sau khi poll qua port đang down.
một lƣợt tất cả các port.
Trong trƣờng hợp đƣờng truyền giữa

Khi đƣờng truyền gián đoạn và

Manager và Device xảy ra gián đoạn và Device có sự thay đổi thì nó vẫn gửi
Device có sự thay đổi, thì Manager sẽ alert cho Manager, nhƣng alert này sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 9 ~
không thể cập nhật. Tuy nhiên khi không thể đến đƣợc Manager. Sau đó
đƣờng truyền thông suốt trở lại thì mặc dù đƣờng truyền có thông suốt trở
Manager sẽ cập nhật đƣợc thông tin mới lại thì Manager vẫn không thể biết
nhất do nó luôn luôn poll định kỳ.
Chỉ cần cài đặt Manager để trỏ đến tất


đƣợc những gì đã xảy ra.
Phải cài đặt tại từng Device để trỏ đến

cả các Device. Có thể dễ dàng thay đổi Manager. Khi thay đổi Manager thì
một Manager khác.

phải cài đặt lại trên tất cả các Device
để trỏ về Manager mới.

Nếu tần suất poll thấp, thời gian chờ

Ngay khi có sự kiện xảy ra thì Device

giữa hai chu kỳ poll dài sẽ làm Manager sẽ gửi alert đến Manager, do đó
chậm cập nhật các thay đổi của Device. Manager luôn luôn có thông tin mới
Nghĩa là nếu thông tin Device đã thay nhất tức thời.
đổi nhƣng vẫn chƣa đến lƣợt poll kế tiếp
thì Manager vẫn giữ thông tin cũ.
Có thể bỏ sót các sự kiện: Khi Device

Manager sẽ đƣợc thông báo mỗi khi

có thay đổi, sau đó thay đổi trở lại nhƣ có sự kiện xảy ra ở Device, do đó
ban đầu trƣớc khi đến poll kế tiếp thì Manager không bỏ sót bất kỳ sự kiện
Manager sẽ không phát hiện đƣợc.
Nếu chu kỳ Poll ngắn sẽ gây tốn băng

nào.
Không có chu kỳ gửi tin nên không


thông, nếu chu kỳ dài thì thông tin giám tốn nhiều băng thông nhƣ cơ chế Poll.
sát sẽ không chính xác.
Bảng 1.1. So sánh hai phƣơng thức Poll và Alert
1.6.3. Giao thức quản lý giám sát mạng SNMP
1.6.
SNMP là “giao thức quản lý mạng đơn giản. Giao thức là một tập hợp các thủ
tục mà các bên tham gia cần tuân theo để có thể giao tiếp đƣợc với nhau. Trong lĩnh
vực thông tin, một giao thức quy định cấu trúc, định dạng (format) của dòng dữ liệu
trao đổi với nhau và quy định trình tự, thủ tục để trao đổi dòng dữ liệu đó. Nếu một
bên tham gia gửi dữ liệu không đúng định dạng hoặc không theo trình tự thì các bên
khác sẽ không hiểu hoặc từ chối trao đổi thông tin. SNMP là một giao thức, do đó
nó có những quy định riêng mà các thành phần trong mạng phải tuân theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 10 ~
Một thiết bị hiểu đƣợc và hoạt động tuân theo giao thức SNMP đƣợc gọi là “có
hỗ trợ SNMP” (SNMP supported) hoặc “tƣơng thích SNMP” (SNMP compartible).
SNMP dùng để quản lý, nghĩa là có thể theo dõi, có thể lấy thông tin, có thể đƣợc
thông báo, và có thể tác động để hệ thống hoạt động nhƣ ý muốn.
Ví dụ một số khả năng của giao thức SNMP:
Theo dõi tốc độ đƣờng truyền của một router, biết đƣợc tổng số byte đã
truyền/nhận.
Lấy thông tin máy chủ đang có bao nhiêu ổ cứng, mỗi ổ cứng còn trống bao
nhiêu.
Tự động nhận cảnh báo khi switch có một port bị down.
Điều khiển tắt (shutdown) các port trên switch.
SNMP dùng để quản lý mạng, nghĩa là nó đƣợc thiết kế để chạy trên nền

TCP/IP và quản lý các thiết bị có nối mạng TCP/IP. Các thiết bị mạng không nhất
thiết phải là máy tính mà có thể là switch, router, firewall, adsl gateway, và cả một
số phần mềm cho phép quản trị bằng SNMP.
1.6.3.2
SNMP đƣợc thiết kế để đơn giản hóa quá trình quản lý các thành phần trong
mạng. Nhờ đó các phần mềm SNMP có thể đƣợc phát triển nhanh và tốn ít chi phí.
SNMP đƣợc thiết kế để có thể mở rộng các chức năng quản lý, giám sát.
Không có giới hạn rằng SNMP có thể quản lý đƣợc cái gì. Khi có một thiết bị mới
với các thuộc tính, tính năng mới thì ngƣời ta có thể thiết kế “custom” SNMP để
phục vụ cho riêng mình.
SNMP đƣợc thiết kế để có thể hoạt động độc lập với các kiến trúc và cơ chế
của các thiết bị hỗ trợ SNMP. Các thiết bị khác nhau có hoạt động khác nhau nhƣng
đáp ứng SNMP là giống nhau.
1.6.3.
SNMP có 4 phiên bản: SNMPv1, SNMPv2c, SNMPv2u và SNMPv3. Các
phiên bản này khác nhau một chút ở định dạng bản tin và phƣơng thức hoạt động.
Hiện tại SNMPv1 là phổ biến nhất do có nhiều thiết bị tƣơng thích nhất và có nhiều
phần mềm hỗ trợ nhất. Trong khi đó chỉ có một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ
SNMPv3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 11 ~
1.6.4. Kiến trúc giao thức SNMP

1.6.4
Theo RFC1157, kiến trúc của SNMP bao gồm 2 thành phần: Các trạm
quản lý mạng và các phần tử mạng.

Trạm quản lý mạng thƣờng là một máy tính chạy phần mềm quản lý
SNMP, dùng để giám sát và điều khiển tập trung các các phần tử mạng.
Phần tử
mạng
Trạm
quản lý
mạng

Giao thức SNMP

Phần tử
mạng

Giao thức SNMP

Trạm
quản lý
mạng
#2

Phần tử
mạng
Hình 1.3. Trạm quản lý mạng
Phần tử mạng là các thiết bị, máy tính, hoặc phần mềm tƣơng thích SNMP và
đƣợc quản lý bởi trạm quản lý mạng. Nhƣ vậy phần tử mạng bao gồm thiết bị, máy
trạm và ứng dụng.
Một trạm quản lý có thể quản lý nhiều phần tử mạng, một phần tử mạng cũng
có thể đƣợc quản lý bởi nhiều trạm. Vậy nếu một phần tử đƣợc quản lý bởi 2 trạm
thì điều gì sẽ xảy ra? Nếu trạm lấy thông tin từ phần tử mạng thì cả 2 trạm sẽ có
thông tin giống nhau. Nếu 2 trạ m tác động đến cùng một phần tử thì phần tử sẽ

đáp ứng cả 2 tác động theo thứ tự cái nào đến trƣớc.
Ngoài ra còn có khái niệm SNMP agent. SNMP agent là một tiến trình
(process) chạy trên phần tử mạng, có nhiệm vụ cung cấp thông tin của phần tử
cho trạm, nhờ đó trạm có thể quản lý đƣợc phần tử. Chính xác hơn là ứng dụng
chạy trên trạm và agent chạy trên phần tử mới là 2 tiến trình SNMP trực tiếp liên
hệ với nhau. [1]
1.6.4.2. ObjectID
Một thiết bị hỗ trợ SNMP có thể cung cấp nhiều thông tin khác nhau, mỗi
thông tin đó gọi là một object. Ví dụ:
Máy tính có thể cung cấp các thông tin: Tổng số ổ cứng, tổng số port nối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 12 ~
mạng, tổng số byte đã truyền/nhận, tên máy tính, tên các process đang chạy.
Router có thể cung cấp các thông tin: Tổng số card, tổng số port, tổng số
byte đã truyền/nhận, tên router, tình trạng các port của router, … Mỗi object
có một tên gọi và một mã số để nhận dạng object đó, mã số gọi là Object ID
(OID). Ví dụ :
Tên thiết bị đƣợc gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5.
Tổng số port giao tiếp (interface) đƣợc gọi là ifNumber, OID là
1.3.6.1.2.1.2.1.
Địa chỉ Mac Address của một port đƣợc gọi là ifPhysAddress, OID là
1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.
Số byte đã nhận trên một port đƣợc gọi là ifInOctets, OID là
1.3.6.1.2.1.2.2.1.10.
Ý nghĩa của từng chữ số trong OID sẽ đƣợc giải thích trong phần sau. Một
object chỉ có một OID, chẳng hạn tên của thiết bị là một object. Tuy nhiên nếu

một thiết bị lại có nhiều tên thì làm thế nào để phân biệt? Lúc này ngƣời ta dùng
thêm 1 chỉ số gọi là “scalar instance index” (cũng có thể gọi là “sub-id”) đặt ngay
sau OID. Ví dụ:
Tên thiết bị đƣợc gọi là sysName, OID là 1.3.6.1.2.1.1.5; nếu thiết bị có 2 tên
thì chúng sẽ đƣợc gọi là sysName.0 & sysName.1 và có OID lần lƣợt là
1.3.6.1.2.1.1.5.0 & 1.3.6.1.2.1.1.5.1.
Địa chỉ Mac address đƣợc gọi là ifPhysAddress, OID là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6;
nếu thiết bị có 2 Mac address thì chúng sẽ đƣợc gọi là ifPhysAddress.0 &
ifPhysAddress.1 và có OID lần lƣợt là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.0 & 1.3.6.1.2.1.2.2.1.6.1.
Tổng số port đƣợc gọi là ifNumber, giá trị này chỉ có 1 nên OID của nó không có
phân cấp con và vẫn là 1.3.6.1.2.1.2.1.
Ở hầu hết các thiết bị, các object có thể có nhiều giá trị thì thƣờng đƣợc viết
dƣới dạng có sub-id. Ví dụ: Một thiết bị dù chỉ có 1 tên thì nó vẫn phải có OID là
sysName.0 hay 1.3.6.1.2.1.1.5.0. Cần nhớ quy tắc này để ứng dụng trong lập trình
phần mềm SNMP manager.
Sub-id không nhất thiết phải liên tục hay bắt đầu từ 0. VD một thiết bị có 2
mac address thì có thể chúng đƣợc gọi là ifPhysAddress.23 và
ifPhysAddress.125645.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 13 ~
OID của các object phổ biến có thể đƣợc chuẩn hóa, OID của các object do
bạn tạo ra thì bạn phải tự mô tả chúng. Để lấy một thông tin có OID đã chuẩn hóa
thì SNMP application phải gửi một bản tin SNMP có chứa OID của object đó cho
SNMP agent, SNMP agent khi nhận đƣợc thì nó phải trả lời bằng thông tin ứng với
OID đó.
VD: Muốn lấy tên của một PC chạy Windows, tên của một PC chạy Linux hoặc
tên của một router thì SNMP application chỉ cần gửi bản tin có chứa OID là

1.3.6.1.2.1.1.5.0. Khi SNMP agent chạy trên PC Windows, PC Linux hay router
nhận đƣợc bản tin có chứa OID 1.3.6.1.2.1.1.5.0, agent lập tức hiểu rằng đây là bản
tin hỏi sysName.0, và agent sẽ trả lời bằng tên của hệ thống. Nếu SNMP agent
nhận đƣợc một OID mà nó không hiểu (không hỗ trợ) thì nó sẽ không trả lời.

Hình 1.4. Minh họa quá trình lấy sysName.0 [1]
Một trong các ƣu điểm của SNMP là có đƣợc thiết kế để chạy độc lập với các
thiết bị khác nhau. Chính nhờ việc chuẩn hóa OID mà ta có thể dùng một SNMP
application để lấy thông tin các loại device của các hãng khác nhau.[1]
1.6.4.3. Object access
Mỗi object có quyền truy cập là READ_ONLY hoặc READ_WRITE. Mọi
object đều có thể đọc đƣợc nhƣng chỉ những object có quyền READ_WRITE mới
có thể thay đổi đƣợc giá trị. VD: Tên của một thiết bị (sysName) là
READ_WRITE, ta có thể thay đổi tên của thiết bị thông qua giao thức SNMP. Tổng
số port của thiết bị (ifNumber) là READ_ONLY, dĩ nhiên ta không thể thay đổi số
port của nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 14 ~
1.6.4.4. Cơ sở thông tin quản trị MIB
MIB là một cấu trúc dữ liệu gồm các đối tƣợng đƣợc quản trị, đƣợc dùng cho
việc quản lý các thiết bị chạy trên nền TCP/IP. MIB là kiến trúc chung mà các giao
thức quản lý trên TCP/IP nên tuân theo, trong đó có SNMP, MIB đƣợc thể hiện
thành một tệp tin (MIB file), và có thể biểu diễn thành 1 cây (MIB tree). MIB có
thể đƣợc chuẩn hóa hoặc tự tạo.

Hình 1.5. Minh họa MIB tree [1]

Một node trong cây là một object, có thể đƣợc gọi bằng tên hoặc id.
Các objectID trong MIB đƣợc sắp xếp thứ tự nhƣng không phải là liên tục,
khi biết một OID thì không chắc chắn có thể xác định đƣợc OID tiếp theo trong
MIB. VD trong chuẩn mib-2 thì object ifSpecific và object atIfIndex nằm kề nhau
nhƣng OID lần lƣợt là 1.3.6.1.2.1.2.2.1.22 và 1.3.6.1.2.1.3.1.1.1.
Muốn hiểu đƣợc một OID nào đó thì bạn cần có file MIB mô tả OID đó.
Một MIB file không nhất thiết phải chứa toàn bộ cây ở trên mà có thể chỉ chứa mô
tả cho một nhánh con. Bất cứ nhánh con nào và tất cả lá của nó đều có thể gọi là
một MIB.
Một manager có thể quản lý đƣợc một device chỉ khi ứng dụng SNMP
manager và ứng dụng SNMP agent cùng hỗ trợ một MIB. Các ứng dụng này cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

~ 15 ~

có thể hỗ trợ cùng lúc nhiều MIB.[1]
1.6.5. Các phương thức của SNMP
Giao thức SNMPv1 có 5 phƣơng thức hoạt động, tƣơng ứng với 5 loại bản tin
nhƣ sau:
Bản tin/phƣơng thức

Mô tả tác dụng
Manager gửi GetRequest cho agent để yêu cầu
agent cung cấp thông tin nào đó dựa vào ObjectID

GetRequest

(trong GetRequest có chứa OID).

Manager gửi GetNextRequest có chứa một
GetNextRequest

ObjectID cho agent để yêu cầu cung cấp thông tin
nằm kế tiếp ObjectID đó trong MIB.
Manager gửi SetRequest cho agent để đặt giá trị

SetRequest

cho đối tƣợng của agent dựa vào ObjectID.

GetResponse

Agent gửi GetResponse cho Manager để trả lời
khi nhận đƣợc GetRequest/GetNextRequest.
Agent tự động gửi Trap cho Manager khi có một

Trap

sự kiện xảy ra đối với một object nào đó trong agent.
Bảng 1.2. Các phƣơng thức hoạt động của SNMP

Mỗi bản tin đều có chứa OID để cho biết object mang trong nó là gì. OID
trong GetRequest cho biết nó muốn lấy thông tin của object nào. OID trong
GetResponse cho biết nó mang giá trị của object nào. OID trong SetRequest chỉ ra
nó muốn thiết lập giá trị cho object nào. OID trong Trap chỉ ra nó thông báo sự kiện
xảy ra đối với object nào.[2]
1.6.5.1. GetRequest
Bản tin GetRequest đƣợc manager gửi đến agent để lấy một thông tin nào đó.
Trong GetRequest có chứa OID của object muốn lấy. VD: Muốn lấy thông tin tên

của Device1 thì manager gửi bản tin GetRequest OID=1.3.6.1.2.1.1.5 đến
Device1, tiến trình SNMP agent trên Device1 sẽ nhận đƣợc bản tin và tạo bản tin
trả lời. Trong một bản tin GetRequest có thể chứa nhiều OID, nghĩa là dùng một
GetRequest có thể lấy về cùng lúc nhiều thông tin. [2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×