Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

20 câu hỏi thi môn Kinh tế thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.12 KB, 27 trang )

Câu 1: Đối tượng, nd, nhiệm vụ và pp nghiên cứu của môn học KTTM?
 Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Đối tượng và nd nghiên cứu của KTTM là các quan hệ kinh tế trong lĩnh
vực kd (buôn bán) trong nước và quốc tế. Cụ thể, nó nghiên cứu sự hình thành,
cơ chế vận động, tính quy luật và xu hướng pt của hđ tm nói chung và chủ yếu là
của VN.
KTTM phải nghiên cứu sâu sắc những hiện tượng và quá trình KT diễn ra
trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hh, qua đó nghiên cứu t/c của những
quan hệ KT và các quá trình KT trong nền KTTT theo định hướng XHCN, nói 1
cách khác, nghiên cứu các đặc trưng của TM XHCN.
KTTM k thể k nghiên cứu quan hệ sx của chính bản thân ngành TM, là 1
ngành của nền KTQD, thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hh, dịch vụ trong
nước và với nước ngoài.
Là 1 ngành của nền KTQD, TM cũng pt theo những quy luật KT chung có
tác động trong toàn bộ nền KTQD. Nhưng mặt khác, cũng cần thấy rằng, TM là 1
ngành KTQD độc lập đc tách khỏi các ngành sx nên nó cũng có những quy luật pt
riêng. Những đặc điểm của sự pt TM nước ta trong gđ hiện nay cũng là nd mà
KTTM phải nghiên cứu.
KTTM k thể k nghiên cứu những chính sách, công cụ quản lý TM của
Đảng và NN ta, vì những chính sách này đều đc xd dựa trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn các quy luật KT khách quan. Ngoài ra, còn nghiên cứu cả
những pp kế hoạch hóa TM bao gồm cả chiến lc, định hướng kế hoạch, pp luận
xd kế hoạch kd cũng như pp phân tích và đánh giá hiệu quả KTTM.
 Nhiệm vụ của môn KTTM
Là môn học KT ngành, KTTM có nhiệm vụ:
• Trang bị hệ thống lý luận và thực tiễn về KT, tổ chức và quản lý kd TM trong
nền KTQD. Đó là những kiến thức cơ bản về pt TM, cơ chế, chính sách quản lý
TM, tổ chức các mqh KT, kd hh, dịch vụ, hạch toán kd và TMDN.
• Giới thiệu kinh nghiệm đã đc tổng kết từ thực tiễn TM của nước ta và của 1 số
nước trên TG, tạo ra năng lực vận dụng trong vc xđ phg hướng đúng đắn và các bp
giải quyết tốt các v.đề TM ở nước ta hiện nay, bào gồm cả TM hh và TM dịch vụ


trong nền KTQD.
 PP nghiên cứu môn KTTM
Nd lý luận của nó dựa trên cơ sở lý luận KT chính trị học Mác-Lênin; pp
nghiên cứu là phép biện chứng duy vật của Mác và Ăng ghen, áp dụng vào việc
nghiên cứu các hiện tg và các quá trình KT diễn ra trong TM.
KTTM còn sd các pp nghiên cứu khác như: pp trừu tượng hóa, phân tích và
tổng hợp, pp mô hình toán, pp thống kê, pp cân đối,... KTTM có lquan chặt chẽ
với nhiều môn học KT khác.

Câu 2: Cơ sở hình thành, k/n, đặc trưng cơ bản, chức năng, nhiệm vụ, nd và vai trò
của TM trong nền KTTT?


 Cơ sở hình thành

Do sự phân công lđ xh. Chuyên môn hóa sx đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi
trong xh, mqh trao đổi hàng tiền đó chính là lưu thông hh. Quá trình lưu thông hh tất yếu
đòi hỏi một sự hao phí lđ nhất định trong qh trao đổi trực tiếp giữa ng sx vs ng tiêu dùng
và cả trong việc thực hiện các hđ mua-bán giữa họ với nhau. Sự xuất hiện mqh tổng hợp
đó trong các DN, các hộ tiêu dùng dẫn tới sự ra đời các ngành lưu thông hh – các ngành
TM - dịch vụ.
 Khái niệm
Theo nghĩa rộng, TM là toàn bộ các hđ kd trên thị trường.Thương mại đồng
nghĩa với kinh doanh được hiểu như là hoạt động kinh tế nhằm mực tiêu sinh lợi của các
chủ thể kinh doanh trên thị trường.Theo Luật TM 2005, hđ TM là hđ nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hh, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến TM,...Theo quy định của Tổ
chức thương mại thế giới thì thương mại bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, TM là quá trình mua bán hh dịch vụ trên thị trg, là lĩnh vực
phân phối và lưu thông hh. Nếu hđ mua bán hh, dịch vụ có 1 bên là ng nước ngoài thì

ngta gọi đó là TMQT. Với cách tiếp cận này thì các hành vi TM gồm mua bán hàng hóa,
đại lí mua bán hàng hóa, gia công thương mại, đánh dấu hàng hóa, đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu
hàng hóa, hội trợ triển lãm thương mại, dịch vụ phát triển kinh doanh.
 Đặc trưng cơ bản(5)
KTTT có sự quản lý của NN là nền KT hỗn hợp vừa có cơ chế tự điểu chỉnh của
hị trường vừa có cơ chế quản lý, điều tiết NN. Trong đk như vậy, TM ở nước ta có những
đặc trưng cơ bản sau:
• TM hh, dịch vụ pt dựa trên cơ sở nền KT nhiều tp (TM nhiều tp)
Xuất phát từ nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta cho thấy sự hiện diện của
nhiều thành phần kinh tế tham gia thực hiện các hoạt động kinh tế, đó là các thành phần :
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế
tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Do còn nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sx, nền KT nhiều tp trong sự vận động của cơ chế thị trg ở nước ta là
nguồn lực tổng hợp to lớn để pt nền KT đưa TM pt trong đk hội nhập.
• TM pt theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của NN
Sự vận động của TM theo cơ chế thị trg không thể giải quyết hết được những vấn
đề do chính cơ chế đó và bản thân TM đặt ra. Những vấn đề đó dù trực tiếp hay gián tiếp
đều có tác động ngc trở lại và ảnh hưởng đến sự pt TM. Vì vậy, sự quản lý của NN (bằng
luật pháp, các chính sách) là điều tất yếu của sự pt. Nhà nước sứ dụng các công cụ đó để
quản lí các hoạt động thương mại phát triển trong kỉ cương, kinh doanh theo đúng
nguyên tắc thị trường.
• TM tự do hay tự do lưu thông hh dịch vụ theo quy luật KTTT và theo PL
Tự do TM làm cho lưu thông hh nhanh chóng, thông suốt là đk nhất thiết phải có
để pt TM và KT hh. Sản xuất được cởi mở, nhưng việc buôn bán những sản phẩm ấy bị
gò bó hạn chế thì rút cuộc sản xuất cũng bị kìm hãm.
• TM theo giá cả thị trường
Giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở giá trị thị trường, nó là giá trị trung
bình và là giá trị cá biệt của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị trường. Mua bán
theo giá cả thị trg tạo ra động lực để thúc đấy sx kd pt, tạo cơ hội để các DN vươn lên.



Các thể nhân và pháp nhân hđ trong lĩnh vực TM cạnh tranh bình đẳng với
nhau. NN vừa xd luật chống độc quyền, vừa tạo lập môi trg cạnh tranh bình đẳng.
Các DN, doanh nhân vừa hợp tác với nhau vừa cạnh tranh với nhau
 Chức năng(4)
• Tổ chức quá trình lưu chuyển hh, dịch vụ trong nước và với nước ngoài
Đây là chức năng XH của TM, với chức năng này, ngành thương mại phải nghiên
cứu và nắm vững nhu cầu thị trường hàng hóa, dịch vụ ; huy động và sử dụng các nguồn
hàng nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của xã hội; thiết lập các mối quan hệ kinh tế hợp lí trong
nền kinh tể quốc dân và thực hiện hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh
doanh. Để thực hiện chức năng này, ngành thương mại cần có đội ngũ lao động chuyên
nghiệp, có hệ thống quản lý kinh doanh và có tài sản cố định và tài sản lưu động riêng.
• Thông qua quá trình lưu thông hh, TM thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sx
trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, thương mại phải tổ chức công tác
vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản , phân loại và ghép đồng bộ hàng hóa.
• Thông qua hđ trao đổi, mua bán hh trong và ngoài nc cũng như thực hiện các dịch
vụ, TM làm chức năng gắn sx với thị trường và gắn nền KT nước ta với nền KT
TG, thực hiện chính sách mở, hội nhập quốc tế. TMgóp phần gắn phân công lđ
trong nc vs phân công lđ quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và hệ thống
phân phối hh, dịch vụ quốc tế.
• Đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sx, đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người
tiêu dùng và tổ chức lại nền sx xh là chức năng quan trọng nhất của thương mại.
Thực hiện chức năng này thương mại tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát
triển, bảo đảm lưu thông thông suốt, thực hiện mục tiêu của quá trình kinh doanh.
Thương mại góp phần tái cấu trúc lại nền kinh tế quốc dân theo hướng chất lượng
hiệu quả.
Những chức năng trên của TM đc thực hiện thông qua hđ của các DN TM, thông
qua hđ của đội ngũ doanh nhân.
 Nhiệm vụ(5)

• Nâng cao hiệu quả của hđ kd TM dịch vụ, thúc đấy quá trình CNH-HĐH đất nc
• Phát triển TM dịch vụ, bảo đảm lưu thông hh thông suốt, dễ dàng trong cả nước,
đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống
• Góp phần giải quyết những vđề KTXH quan trọng của đất nước: vốn, việc làm,
công nghệ, sd có hiệu quả các nguồn lực trong nền KTQD nói chung và lĩnh vực
thương mại dịch vụ nói riêng
• Chống trống thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất; thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với NN, xh và ng lđ.
• Đảm bảo sự thống nhất giữa KT và chính trị trong hđ TM-dịch vụ, đb là trong lĩnh
vực TMQT.
 Nội dung
• Là quá trình điều tra nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các loại hh dịch
vụ. Đây là khâu công việc đầu tiên trong quá trình hđ kd TM dịch vụ nhằm trả lời
câu hỏi: Cần kd gì? Kd chất lg, số lg ra sao? Và kd lúc nào và ở đâu?
• Là quá trình huy động nguồn lực và sử dụng hợp lí để thỏa mãn nhu cầu xh. Trong
đk cạnh tranh và hh KT, việc tạo nguồn để đáp ứng nhu cầu và nâng cao năng lực
cạnh tranh là khâu hết sức quan trọng.
• Là quá trình tổ chức các mqh KT TM. Khâu này giải quyết các vấn đề về KT, tổ
chức và luật pháp phát sinh giữa các DN trong quá trình mua bán hh.



Là quá trình tổ chức hợp lí các kênh phân phối và tổ chức chuyển giao hh dịch vụ .
Đây là quá trình liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hh từ sx đến tiêu dùng
với những đk hiệu quả tối đa.
• Là quá trình quản lí hh ở các DN và xúc tiến mua bán hh, đối với các DN TM đây
là nd quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hh.
 Vai trò(4)
• Thứ nhất,TM là đk để thúc đẩy sx hh pt.Thông qua hoạt động thương mại trên thị
trường, các chủ thế kinh doanh mau bán được các hàng hóa dịch vụ. Điều đó dảm

bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hóa dịch
vụ thông suốt. Vì vậy, không có thương mại thì sản xuất hàng hóa không thể phát
triển được.
• Thứ hai, hông qua việc mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường, TM có vai trò
quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ
của các cá nhân, doanh nghiệp. góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân
công lđ. thực hiện CM KHCN trong các ngành của nền KTQD.
• Thứ ba, trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, thị trường trong
nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường nước ngoài thông qua hoạt động ngoại
thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm bảo mở rộng thị trường
các yếu tố đầu vào, đầu ra cúa thị trường trong nước và đảm bảo cân bằng giữa hai
thị trường đó. Vì vậy, TM là cầu nối giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế
giới.
• Thứ tư, nói đến TM là nói đến sự cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là quan hệ
bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là quan hệ đó được tiền tệ hóa. Vì
vậy trong hoạt động TM đòi hỏi các doanh nghiệp tính năng động sáng tạo trong
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Điều này góp phần thúc đẩy
lực lượng sx pt nhanh chóng.


Câu 3: Mục tiêu, quan điểm và biện pháp pt TM ở nước ta?
 Mục tiêu
• Pt mạnh TM, nâng cao năng lực và chất lượng hđ để mở rộng giao lưu hh trên tất
cả các vùng, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm đấp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH.
Thông qua việc tổ chức tốt thị trường làm cho TM thực sự là đòn bẩy sx, góp phần
chuyển dịch cơ cấu KT, phân công lại lđ xh, ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,



thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân một cách hợp lí, tăng tích
lũy cho ngân sách NN, cải thiện đs nhân dân.
• Hđ TM, trước hết là TM NN, phải hướng vào phục vụ các mục tiêu KT-xh của đất
nước trong từng thời kỳ, phải coi trọng cả hiệu quả KT và xh
• Xd nền TM pt lành mạnh trong trật tự, kỷ cương, kd theo đúng luật pháp, thực hiện
văn minh TM, từng bc tiến lên hiện đại theo định hướng XHCN. Phấn đấu đưa toàn
bộ các hđ dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 78%/năm.
 Quan điểm
• Pt nền TM nhiều tp, nhiều hình thức sở hữu, phát huy và sd tốt khả năng, tính tích
cực của các tp KT trong pt TM - dịch vụ, đi đôi với việc xd TM NN, nhằm giữ vai
trò chủ đạo của TM NN trên những lĩnh vực, địa bàn và mặt hàng quan trọng.
• Pt đồng bộ các thị trg hh và dịch vụ, phát huy vai trò nòng cốt, định hướng và điều
tiết của NN trên thị trg. Việc mở rộng thị trg nước ngoài phải gắn với việc phát
triển ổn định thị trg trong nước, lấy thị trg trong nước làm cơ sở.
• Đặt sự pt của lưu thông hh và hđ cảu các DN dưới sự quản lý của NN, khuyến
khích, phát huy mặt tích cực, đồng thời có bp hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế
thị trg, bảo đảm tăng trg KT đi đôi với tiến bộ, công bằng xh và bảo vệ mt.
• Vc pt nhanh, hiệu quả và bền vững nền TM VN gắn liền với việc thực hiện các hđ
TM phải theo đúng quy tắc của thị trg, đồng thời có bp đổi mới cơ chế, chính sách,
hoàn thiện hệ thống luật pháp.
 Biện pháp
• Ban hành và hoàn thiện hệ thống luật pháp trong TM và dịch vụ, đẩy mạnh công
tác chống buôn lậu, kd hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lg và các hành vi gian
lận khác
• Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy NN về qlý TM, đẩy mạnh cải
cách hành chính và xd chính phủ điện tử
• Hình thành các siêu thị, trung tâm TM lớn, các chợ đầu mối, chợ nông thôn nhất là
ở miền núi, đảm bảo cung cấp 1 số sp thiết yếu ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, tạo đk tiêu thụ nông sản
• Phát triển TM điện tử và các hình thức mua bán ko dùng tiền mặt

• Phát triển mạnh và nâng cao chất lg các ngành dv như hàng ko, hàng hải, bưu chính
viễn thông, kiểm toán, kế toán, bảo hiểm …
• Phát triển thị trg trong nc, thị trg nc ngoài và hội nhập kt quốc tế có hiệu quả

Câu 4: TM VN gđ 1976-1986?
 Bối cảnh:
• Đất nc thống nhất, hđ TM có những thuận lợi mới, Đảng và NN đã đề ra nhiều
chủ trương, bp để khôi phục và pt KT, đưa đất nc tiến lên. Thời kỳ này hđ TMdịch vụ nói chung và hđ TMQT nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với nền
KT từ sx nhở đi lên sx lớn, từ nền KT hiện vật sang nền KT hh.


18-4-1977: CP ban hành Điều lệ đầu tư của nc ngoài vào VN, nhằm thu hút đầu
tư nc ngoài.
• Do những nhược điểm của mô hình xd CNXH trước đó, còn bị bao vây, cấm
vận và lại phạm phải một số sai lầm mới trong cải cách nên khủng hoảng KT –
xh tiếp tục diễn ra gay gắt, đb vào năm 1986.
 Những điểm đáng lưu ý về việc hình thành và pt hệ thống TM:
• Quá trình xh hóa về tư liệu sx đc thực hiện trong nền KTQD dưới 2 hình thức
sở hữu toàn dân (quốc doanh) và sở hữu tập thể.
• Sự tách dần các loại hh theo t/c sd như tư liệu sx, tư liệu tiêu dùng, lưu thông
trong nc, lưu thông ngoài nc thành các DN riêng.
• Hđ của các DN kd xuất nhập khẩu hướng vào việc đẩy mạnh xuất khẩu để đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu, chính sách ngoài thương lúc này là mở rộng, đa dạng
hóa và đa phương hóa thị trg và phg thức hđ theo quan điểm “mở cửa”.
• Quản lý NN đối với hđ TM - dịch vụ chưa thống nhất, còn phân tán ở các Bộ
như Bộ Ngoại thương, Bộ Vật tư, Bộ Nội thương. Chế độ hạch toán kd trong
TM còn mang tính hình thức.


Câu 5: TM VN 1986 đến nay?

 Về phát triển thương mại trong nước
- Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung quan lieu bao cấp sang mua
bán theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ
cung cầu
- Hình thành thị trường thống nhất ổn định và thong suốt trên cả nước


Hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng nhiều mặt hàng có khả năng
cạnh tranh trên thị trường, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội
liên tục tăng qua các năm.
- Kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức hợp lý đã tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển KT-XH
- Từng bước hình thành các kênh lưu thong một số mặt hàng chủ yếu, kết cấu hạ
tầng thương mại ngày càng phát triển theo hướng văn minh, hiện đại
- Phát triển được một đội ngũ thương nhân đông đảo và đa dạng, trình độ quản lý
kinh doanh và chất lượng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp ngày càng
được cải thiện
- Quản lý nhà nước về thị trường và thương mại từng bước được hoàn thiện, tổ chức
hệ thống và hoạch định chính sách vĩ mô tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
phát triển
 Về phát triển xuất - nhập khẩu.
- Cơ bản đã xóa bỏ được cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng một hành lang pháp lý cho hoạt động
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vận hành theo cơ chế thị trường
- Hoạt động ngoại thương ngày càng mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà
nước. Từ chỗ ngân sách nhà nước hàng năm phải chi một khoản tiền lớn để bù lỗ
cho các hoạt động xuất nhập khẩu vào những năm 80, đến những năm gần đây
ngân sách nhà nước đã có nguồn thu đáng kể từ hoạt động xuất nhập khẩu
- Hoạt động ngoại thương đã góp đáng kể vào việc đưa nước tar a khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, vượt qua cơn chấn động chính trị và sự hẫng hụt về thị trường do

những biến động ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu gây ra
- Đội ngũ thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương ngày càng lớn mạnh. Các
cán bộ ngày càng khẳng định được phẩm chất và năng lực để có thể đối tác trong
điều kiện quốc tế hóa các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa,
qua đó không những khắc phục được tình trạng do Liên Xô (cũ) gây ra. Đồng thời
mở rộng thị trường xuất nhập khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo
them nhiều công việc, tăng thu cho ngân sách.
- Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng nhanh chóng, với tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 1986-2006 của VN là cao nhất trên TG. Cơ
cấu xuất khẩu cũng được chuyển dịch theo hướng tích cực
-

Câu 8: Quản lý NN về TM ở nước ta? (tính tất yếu, nd, bộ máy quản lý)
 Tính tất yếu của quản lý NN về TM
QLNN về KT nói chung và TM nói riêng là 1 đòi hỏi mang tính tất yếu khách
quan ở nc ta hiện nay, xuất phát từ 4 nguyên nhân sau:
• Nền KTTT là nền KT có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so vs các nền KT trc đó.
Tuy nhiên, bản thân nền KT này cũng tồn tại những khuyết tật: kinh doanh
chạy theo lợi nhuận, cạnh tranh ko lành mạnh, phân hóa giàu nghèo. Do vậy, để


phát huy ưu điểm và khắc phục những khuyết tật đòi hỏi cần phải có QLNN trong
KT (nền KTTT hiện đại là nền KTTT hỗn hợp). Mà TM là 1 ngành, 1 lĩnh vực của
nền KT => nhất thiết đòi hỏi phải có QLNN
• TM là hđ mang tính liên ngành và xh hóa cao:
- Tính liên ngành: TM là khâu trung gian giữa sx và td => hđ TM tất yếu có lq
tới các ngành, các lĩnh vực khác của nền KT.
- Tính xh hóa cao: TM là 1 trong những hđ đầu tư nhằm thu lợi nhuận=> huy
động các nguồn lực của xh vào hđ TM. Đồng thời, nó đáp ứng và tạo ra của cải

vc cho xh.
• TM là lĩnh vực chứa đựng nhiều mâu thuẫn cơ bản của đời sống KT-xh:
Mâu thuẫn giữa chủ thể người mua vs người bán, DN >< người lđ trong DN,
DN>< Nhà nc, DN >< môi trg,…
=> để giải quyết triệtđể mâu thuẫn này và bảo vệ quyền và lợiích hợp pháp của các
chủ thể khi bị xâm phạmđòi hỏi phải có QLNN trong TM.
• Trong hệ thống kdTM ở nc ta hiện nay, tồn tại 1 bộ phận là DN TMNN.Như
vậy, đối vs bộ phận DN này NN vừa là chủđầu tư, vừa là chủ sở hữu=> phải quản
lý bp DN này là tất yếu. Mặt khác, phát triển KTTT ở nc ta hiện nay là theo định
hướng XHCN, như vậy, thành phần KTNN nói chung & DNNN nói riêng chiếm
vai trò chủđạo trong phát triển KT.
 Nội dung của quản lý NN về TM
• Xây dựng và ban hành hệ thống PL, chính sách TM. Tạo môi trường và hành
lang pháp lý cho các hđ TM.
• Định hướng pt ngành TM thông qua chiến lc, quy hoạch và kế hoạch pt TM.
• Ktra, giám sát tình hình chấp hành PL TM.
• Ktra, kiểm soát thị tr, điều tiết lưu thông hh và quản lý chất lượng hh lưu
thông, hh xuất khẩu, nhập khẩu.
• Quản lý NN về cạnh tranh, chống độc quyền và chống bán phá giá.
• Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, TM trong và
ngoài nc. Quản lý NN các hđ xúc tiến TM.
• Tổ chức bộ máy quản lý NN về TM và đào tạo NNL cho CNH-HĐH TM.
• Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về TM. Đại diện và quản lý hđ TM
của VN ở nc ngoài.
 Bộ máy quản lý NN về TM
Cùng vs những thay đổi cơ bản của TM sau những năm đổi mới, hệ thống các cq
QLNN về Thương mại ở nc ta cũng đã có nhiều thay đổi cả về cơ chế, c/s & tổ chức bộ
máy. Thay đổi cơ bản gần đây nhất trong tổ chức bộ máy: 2006 sáp nhập Bộ Công nghiệp
và Bộ TM => Bộ Công thương
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý NN về Thương mại ở nc ta hiện nay có thể khái

quát qua sơ đồ sau:


Tổ chức quản lý NN về TM ở nc ta hiện nay đc phân chia thành 2 cấp quản lý:
- cấp TW: chính phủ và các bộ ban hành chính sách, chỉ đạo,…
- cấp địa phương: sở công thương & UBND các cấp

Câu 9: Các pp quản lý NN về TM?
 Phương pháp hành chính:


• Khái niệm:
Là phương pháp quản lý trực tiếp của người quản lý của cơ quan cấp trên đối với
chủ thể bị quản lý thông qua việc bắt buộc phải thực hiện mộthoạt động.
• Nội dung:
− Thiết lập được hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
− Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống tổ chức.
− Dùng hệ thống pháp chế tác động lên hệ thống (luật, quyết định, chỉ thị, mệnh
lệnh, nội quy, quy chế …)
• Biện pháp cải cách hành chính:
Thực trạng sử dụng thương mại hành chính trong quản lý là biện pháp để nâng cao
tính hiệu quả trong việc sử dụng phương pháp. Đây là biện pháp quan trọng nhất trong
quản lý, thông qua biện pháp này nhà nước xây dựng được hệ thống luật pháp để từ đó
điều tiết được hành vi chủ thể trong xã hội. Qua thực tế sử dụng biện pháp này để quản lý
nhà nước của nước ta đã cho thấy những hiệu quả tích cực. Tuy nhiên sử dụng biện pháp
này cũng có nhược điểm nhất định.Để pphc phát huy tác dụng đồi hỏi trước hết phải
tránh được hành chính quan liêu- chủ thể quản lý thiếu thực tế không nắm bắt đầy đủ
thực trạng vấn đề cũng như không dự đoán được tác động, phản ứng của chủ thể bị quản
lý. Mặt khác trong phương pháp này phải tránh được tình trạng “hành là chính”. 1 số bp
cải cách hành chính:

− Cải cách bộ máy nhà nước
− Cải cách thủ tục hành chính: 1 dấu 1 cửa, đơn giản hóa, minh bạch.
− Xây dựng chính phủ điện tử.
 Phương pháp kinh tế:
• Khái niệm:
Là phương pháp tác động tới lợi ích kinh tế của DN và thương nhân, làm cho họ
quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hành động của mình.
• Nội dung:
− Lấy lợi ích vật chất là động lực cơ bản của phát triển KT-XH. Thống nhất về lợi
ích sẽ thông nhất về hành động
− Vi phạm nguyên tắc lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất sẽ thủ tiêu động lực
kích thích người lao động
Các đòn bẩy kinh tế: tiền lương, tiền thưởng, thu nhập, giá cả, chi phí, lợi nhuận
và phân phối lợi nhuận…Trong nền kinh tế thị trường phương pháp kinh tế là phương
pháp được sử dụng chủ yếu bởi nó là phương pháp đạt hiệu quả cao nhất so với
phương pháp khác. Phương pháp hành chính mang tính chất cưỡng chế, phương pháp
kinh tế tạo sự lựa chọn.
 Phương pháp tuyên truyền giáo dục
• Khái niệm
Là sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng
cao ý thức và hiệu quả công tác
• Nội dung
− Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống quản lý và
người lao động sẽ tác động kích thích chủ thể theo khuynh hướng đã dự kiến
− Thể hiện được sự khen chê rõ ràng.
− Xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỷ cương và ngăn chặn các khuynh hg tiêu cực
− Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề
− Giáo dục chuyên môn và năng lực



Giáo dục truyền thống
=>>Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau do đó tầm quan trọng của
các phương pháp là như nhau. Thực tế để phát huy tính hiệu quả trong quản lý cần phải
sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau. Trong từng giai đoạn, thời kì phù hợp với
thực tế cũng như mục đích quản lý mà có thể nhấn mạnh, sử dụng chủ yếu một trong tổng
thể các phương pháp trên.


Câu 10: Cơ chế và nd cơ bản của cơ chế quản lý KT? Phân biệt TM theo cơ chế
KHH và theo cơ chế thị trường?
 Cơ chế kinh tế:
Cơ chếlà mộtkhái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố kết thành hệ thống
mà nhờđó hệ thống có thể hoạt động. Trong lĩnh vực KT (TM) cơ chế KT là tổng thể các
yếu tố có mlhệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền KT (TM) pt.


Cơ chế KT mang tính khách quan vốn có của 1 nền KT. Mỗi nền KT đều có một cơ
chế KT dặc trưng của nó. Dựa vàođó ngta phân loại các nền KT thành:
- KT chỉ huy, vận hành theo cơ chế KHH tập trung
- KTTT vận hành theo cơ chế thị trường
- KT hỗn hợp vận hành theo cơ chế thị trg có sự quản lý của NN.
 Cơ chế quản lý kinh tế
• Khái niệm:Được hiểu là cơ chế tác động của nhà nước vào nền kinh tế nhằm định
hướng, dẫn dắt nền kinh tế phát triển đến mục tiêu đã xác định.
Cơ chế quản lí kinh tế có mặt lịch sử hình thành gắn liền với mô hình kinh tế chỉ
huy (nền kinh tế KHH tập trung được Liên bang Xô viết đưa vào vận hành để phát triển
nền kinh tế và mô hình kinh tế này cũng được coi là mô hình kinh tế của các nước XHCN
trong thời đại đó).
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường (của các nước TBCN) trên thế
giới, sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) đã cho thấy những khuyết tật hay hạn

chế của cơ chế thị trường từ đó cho thấy sự cần thiết phải có sự can thiệp, điều tiết của
nhà nước vào nền KTTT và đến thập niên 70 thế kỉ 20 hình thành mô hình KTTT hỗn
hợp- nền kinh tế được kết hợp bởi 2 cơ chế: cơ chế thị trường và cơ chế điều tiết can
thiệp của NN.
• Nội dung của cơ chế quản lý KT:
- Thứ nhất, cơ chế KT là phương thức tự vậnđộng của nền KT, là biểu tượng của
nhân tố khách quan.
- Thứ hai, cơ chế quản lý KT là phương thức tácđộng của NN nhằmđịnh hướng nền
KT, nó mang tính chủ quan.
- Thứ ba, NN tácđộng vào nền KT thông qua cơ chế KT chứ không thể tácđộng
trực tiếp vào nền KT.
 Phân biệt TM theo cơ chế KHH tập trung và theo cơ chế thị trường:
• Thương mại theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung (1955-1986)
+)Thương mại là mua bán hàng hóa theo quy định của nhà nước, cụ thể là mua
bán hàng hóa gì? Số lượng bao nhiêu? Mức giá nào? Mua bán ở đâu? Đều phải theo quy
định của nhà nước.
+) Hệ thống thương mại trong thời kì này đã xóa bỏ thương mai tư doanh, thương
mại cá thể, hình thành chủ yếu doanh nghiệp thương mại quốc doanh và tập thể.
+) Nền kinh tế “đóng cửa”
+) Hệ thống kinh doanh vật tư hàng hóa chuyên dùng được củng cố sắp xếp theo
nguyên tắc sản xuất- tiêu dùng.
+) Giai đoạn này thì quản lý nhà nước đối vs hoạt động thương mại- dịch vụ còn
chưa thống nhất, còn phân tán ở các bộ như Bộ Công thương, Bộ vật tư, Bộ nội thương.
+) Chế độ hạch toán kinh doanh thương mại còn mang tính hình thức.
• Thương mại theo cơ chế thị trường (1986 đến nay)
+) Thương mại ngang giá và tự do được hiểu là mua bán hàng hàng hóa, dịch vụ
tự do giữa các chủ thể tuân theo quy luật khách quan theo cơ chế thị trường.
+) Thời kì này xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, chuyển sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
+) Từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế mở và bảo đảm quyền tự chủ của các DN

trong kinh doanh.


+) Khuyến khích và phát triển các thành phần kinh tế, từ nền kinh tế một thành
phần phát triển thành nền kinh tế năm thành phần.
+) Do chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường,
giá cả hinh thành tren cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu nên tạo động lực thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh. Đối với những hàng hóa và dịch vụ quan trọng như: xăng, dầu, điện
nước… thì nhà nước vẫn có can thiệp và điều tiết.
+) Đây là thời kỳ các DNTM tự đổi mới để nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ
động hội nhập vào thị trường quốc tế.

Câu 11: Mục tiêu, vai trò và yêu cầu của chính sách thương mại ở nước ta?
 Mục tiêu của chính sách TM
• Chính sách TM là phương cách, đường lối hoặc tiến trình dẫn dắt hành động
trong khi phân bổ sử dụng các nguồn lực của DN và nền KT quốc dân.
• Chính sách TM là phương tiện để đạt được các mục tiêu.
Như vậy, chính sách TM là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp
mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động TM trong và ngoài nước ở những


thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển KTxã hội.
 Vai trò chính sách TM
• Gúp phần mở rộng giao lưu hàng hoá trong nước và xuất khẩu, tạo động lực
phát triển KT
• Tạo ra nhu cầu cạnh tranh giữa các ngành công nghiệp sản xuất hàng thay thế
hàng nhập khẩu cho thị trường trong nước.
• Là một trong các yếu tố cấu thành của một chiến lược tổng hợp, nhằm khuyến
khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp.
• Tạo lập môi truường vĩ mô ổn định, cơ sở hạ tầng tốt, lực lượng lao động có

học vấn, hệ thống tài chính nhạy bén ;
• Khuyến khích việc tiếp nhận công nghệ mới
 Yêu cầu của chính sách TM
• Không kiềm chế hoạt động TM
• Thúc đẩy các hoạt động đầu tư phát triển TM trong nước và TMQT
• Tạo điều kiện cho các DN có giá thành và giá cả ngang với giá thế giới.
• Để các DN tự quyết định các vấn đề của kinh doanh.

Câu 12: Nội dung cơ bản của một số chính sách thương mại ở nước ta?
 Chính sách thương nhân
Chính sách này quy định các điều kiện, thủ tục đăng kí kinh doanh và phạm vi hoạt
động của thương nhân.
 Chính sách thị trường


Chính sách thị trường nội địa phải thúc đẩy để hình thành đồng bộ các loại thị
trường, thực hiện chính sách nhất quán, ổn định để các chủ thể kinh doanh chủ
động với các tình thế trên thị trường.
• Xây dựng thị trường thống nhất trong phạm vi toàn quốc với nhiều cấp độ thị
trường và chủ trương phát triển các thị trường trọng điểm quốc gia, vùng lãnh
thổ.
• Chính sách thị trường ngoài nước hướng vào mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu, đa
dạng hoá thị trường xuất khẩu.
 Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng là nền tảng của chính sách TM.
• Chính sách mặt hàng cấp quốc gia: Đây là những mặt hàng quan trọng đưa
vào cân đối của nhà nước và do nhà nước quản lý tập trung.
• Chính sách mặt hàng là chính sách định hướng thay thế mặt hàng nhập khẩu.
Đây là những mặt hàng mà sản xuất trong nước đã đáp ứng được yêu cầu về số
lượng, chất lượng và đủ sức cạnh tranh.

• Chính sách mặt hàng còn quy định các mặt hàng lưu thông có điều kiện và mặt
hàng cấm lưu thông trên thị trường nội địa, cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Danh
mục mặt hàng này do chính phủ quy định.
 Chính sách đầu tư phát triển TM
• Chính sách và giải pháp phát triển vốn đầu tư cho TM thích hợp ở cả tầm vĩ
mô và vi mô.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho DN kinh doanh TM nâng cao khả năng cạnh tranh,
mặt khác, bảo đảm nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
TM, tạo điều kiện mở rộng giao lưu hàng hoá và phát triển thị trường.


Câu 13: Chính sách quản lý thương mại nội địa ở nước ta: thực trạng và định
hướng phát triển?
 Thực trạng chính sách quản lý thương mại nội địa ở nước ta
• Chính sách TM đối với các chủ thể kinh doanh và khu vực
- Nhà nước đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực để phát triển
các DNNN kinh doanh những mặt hàng thiết yếu nhằm bảo đảm cho DNNN


giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động TM, là một trong những công cụ của nhà
nước để điều tiết cung cầu, ổn định giá cả, nhằm góp phần thực hiện những
mục tiêu KTXH của đất nứơc.
- Nhà nước có chính sách phảt triển các DN công ích, các DN hoạt động trong
những lĩnh vực không thu lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp mà các thành phần
KT khác không kinh doanh.
- Nhà nước ta bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác
xã và các hình thức KT hợp tác trong TM; có chính sách ưu đãi hỗ trợ và tạo
điều kiện cho hợp tác xã và các hình thưc KT hợp tác khác đổi mới và phát
triển, bảo đảm để KT nhà nước cùng với KT hợp tác xã trở thành nền tảng của
nền KT quốc dân (xem chương 10 mục II - Luật Thương mại)

• Chính sách TM đối với nông thôn
- Nhà nước có chính sách phát triển TM đối với thị trường nông thôn, tạo điều
kiện mở rộng và phát triển chợ nông thôn.
- DNNN đóng vai trò chủ lực cùng với HTX và các thành phần KT khác thực
hiện việc bán vật tư nông nghiệp, hàng công nghiệp, mua nông sản nhằm góp
phần nâng cao sức mua của nông dân và tạo tiền đề thúc đẩy việc chuyển dịch
cơ cấu KT, phát triển sản xuất hàng hoá thực hiên công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông thôn.
• Chính sách TM đối với miền núi
- Những chính sách của chính phủ về khuyến khích phát triển TM miền núi,
chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất đối với các thương nhân ở miền núi;
chính sách trợ giá, trợ cước một số mặt hàng chính sách... đã phát huy tác dụng
tích cực.
 Định hướng phát triển
- Mở rộng lưu thông hàng hoá, mở rộng quyền của mọi tổ chức KT và công dân
Việt Nam được đăng ký kinh doanh TM dịch vụ;
- Nhà nước bảo hộ các quyền kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện bình đẳng trong
vay vốn, mở tài khoản tại ngân hàng và thuê mướn lao động;
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên luật thương mại
2015
Để từ đó thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau
- Môt là: Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng và phát triển kinh doanh,
khai thác lợi thế so sánh của nền KT, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hoá.
- Hai là: Bảo vệ thị trường nội địa
Câu 14: Chính sách quản lý thương mại quốc tế ở nước ta: thực trạng và định
hướng phát triển?
 Thực trạng chính sách quản lý thương mại quốc tế ở nước ta
• Nhà nước thống nhất quản lý thương mại quốc tế, có chính sách mở rộng giao lưu

hàng hóa vời nước ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng
có lợi theo hướng đa dạng hóa
• Nhà nước ta quản lý thống nhất mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bằng
pháp luật. Mở rộng quyền kinh doanh của các doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả.


Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta bao gồm:
 Xuất nhập khẩu trực tiếp
 Tạm nhập để tái xuất, tạm xuất để tái nhập, chuyển khẩu, quá cảng hàng hóa
 Chuyển giao sở hữu công nghiệp
 Gia công, chế biến hàng hóa và bán hàng thành phẩm cho nước ngoài hoặc
thuê nước ngoài gia công chế biến
 Đại lý, bán hàng hóa, ủy thác và nhân ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu cho các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa cả nước trong tháng 8/2015 đạt 28,61 tỷ USD, giảm 1,6% so với tháng
trước. Trong đó xuất khẩu là 14,48 tỷ USD tăng 1,2% so với tháng trước và nhập khẩu là
14,13 tỷ USD, giảm 4,3% nên xuất siêu trong tháng 8/2015 là 346 triệu USD. Như
vậy, sau 2/3 chặng đường của năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả
nước là hơn 216,76 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu
đạt 106,5 tỷ USD, tăng 9,2% và nhập khẩu đạt 110,26 tỷ USD, tăng 16,8% dẫn đến thâm
hụt thương mại hàng hóa trong 8 tháng đầu năm 2015 ở mức 3,76 tỷ USD.
 Định hướng phát triển
• Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường mới và xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước
khuyến khích xuất khẩu. Để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước quy
định Bộ Công Thương là cơ quản quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu có vai trò:
 Nghiên cứu chiến lược thương mại quốc tế, nghiên cứu thị trường trong

nước và ngoài nước để đề xuất đối sách phù hợp
 Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu.
 Hướng dẫn chỉ đạo và thực hiện đúng các chính sách và quy định của Nhà
nước trong hoạt động xuất nhập khẩu
 Kiến nghị điều chỉnh chính sách hợp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Để đạt được mục tiêu cao trong năm tới cần có chính sách xuất nhập khẩu hợp lý
• Chính sách nhập khẩu của nước ta là
 Nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yếu
mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu
 Nhập khẩu những vật tư thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất
kinh doanh. Ưu tiên nhập khẩu ký thuật, công nghệ để sản xuất và chế biến
hàng xuất khẩu.
• Chính sách xuất khẩu của nước ta là:
 Các chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ, giúp đỡ các doanh
nghiệp phát triển thương hiệu trên thị trường thế giới.
 Các biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu sản xuất.
Phát triển thị trường trên cơ sở phát triển mạnh xúc tiến thương mại,thực
hiện cam kết hội nhập quốc tế. Tích cực mở rộng thị trường, đa phương hóa
và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác.
 Hoàn thiện cơ chế chính sách, xuất khẩu. Tạo dựng môi trường và khung
khổ pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu. Bảo đảm sự bình ổn, minh bạch và nhất
quán của chính sách thương mại.



Câu 15: Xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại và vận dụng vào thực tiễn
nước ta?
 Xu hướng mậu dịch tự do hay tự do hoá TM
• Cơ sở hình thành:
Quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới => Lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài

phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển => khai thác
ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nước
• Nội dung:
Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại
trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch
• Các biện pháp để thực hiện tự do hoá TM
- Nới lỏng dần các công cụ bảo hộ mậu dịch
- Hình thành các liên kết kinh tế quốc tế và tổ chức kinh tế quốc tế


Quá trình tự do hoá gắn liền với những biện pháp “ có đi có lại” trong khuôn
khổ pháp lý giữa các quốc gia.
 Xu hướng bảo hộ mậu dịch
• Cơ sở hình thành:
- Sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các
quốc gia, các khu vực => chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty
trong nước với các công ty nước ngoài.
- Khi mới xuất hiện thương mại, người ta thường quan tâm đến việc đẩy mạnh
xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ trương hạn chế nhập
khẩu để giảm bớt khả năng di chuyển kim khí quý ra nước ngoài (chủ nghĩa
trọng thương).
- Các lý do về chính trị và xã hội
• Nội dung:
Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế sự xâm nhập của hàng nhập
khẩu vào thị trường nội địa
• Các biện pháp thực hiện bảo hộ mậu dịch
- Thuế quan
- Các công cụ hành chính
- Các biện pháp kỹ thuật
 Vận dụng vào nước ta

-



Tự do hoá thương mại
-

Chính sách đối với hoạt động xuất nhập khẩu

Việt Nam tập trung định hướng các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với mục tiêu
phát triển bền vững, khuyến khích và tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu thân
thiện với môi trường. Khuyến khích nhập khẩu các công nghệ phục vụ cho quá trình
phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với phát triển bền vững, chẳng hạn như
điện gió và năng lượng mặt trời.
-

Kí kết các hiệp định thương mại

Mở rộng giao thương thông qua con đường ký kết các hiệp định thương mại tự do
song phương, đa phương. Tham gia 3 hiệp định FTA gồm: hiệp định khu vực tự do
ASEAN,hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc,hiệp định thương mại tự
do ASEAN - Hàn Quốc…Việt Nam cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan có hiệu lực
chung CEPT của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hoàn toàn trong khu vực
ASEAN. Áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hoá các nước được hưởng chế độ
tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO.
Ðể thực hiện nghĩa vụ thành viên WTO, Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh chính sách
thương mại theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn, ban hành nhiều luật và các
văn bản dưới luật để thực hiện các cam kết đa phương, mở cửa thị trường hàng húa,
dịch vụ, cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng tốt các
cơ hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập.





Xu hướng bảo hộ thương mại

Bảo hộ thương mại từng bước được chuyển dần từ những biện pháp truyền thống
như thuế quan hạn ngạch sang biện pháp hiện đại như rào cản về kỹ thuật chính sách
chống phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh, chống độc quyền, biện phỏp bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.Để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép mạnh mẽ của các
nền kinh tế khác, Nhà nước cũng đưa ra biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế sử dụng
những biện pháp phi thuế, thuế,hệ thống giấy phép nội địa bằng các biện pháp
kỹ thuật để hạn chế hàng hoá nhập khẩu.Nâng đỡ các nhà xuất khẩu hàng hoá nội địa
bằng cách giảm miễn thuế lợi tức trợ cấp xuất khẩu để có thể thâm nhập thị trường
nước ngoài dễ dàng hơn.
-

Đối với hàng nhập khẩu

Việt Nam có quy định những mặt hàng cấm nhập khẩu trong công nghiệp quy
định này phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của GATT.
Áp dụng hạn ngạch đối với một số mặt hàng công nghiệp việc sử dụng hạn ngạch
cho phép nhập khẩu với một lượng nhất định cho từng khoảng thời gian nhất định.
Các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu thường được áp dụng hạn ngạch là: xăng dầu,
linh kiện lắp ráp ô tô, xe máy… Việt Nam vẫn bảo lưu hạn ngạch thuế quan với
đường, trứng, gia cầm, thuốc lá và muối.

Câu 16: Khái quát hệ thống công cụ quản lý nhà nước về thương mại
 Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu
Là loại thuế gián thu đánh vào hh XNK khi qua lĩnh vực thuế quan của một nc.



• Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm hai mục tiêu:
- Quản lý XNK, nâng cao hiêu quả hoạt động ngoại thương, góp phần bảo vệ sản

xuất và hướng dẫn tiêu dùng;
- Tăng thu ngân sách. (Mỹ: Thu thuế XNK = 1% tổng thu thuế; Việt Nam = 25%
nguồn thu ngân sách )
• Thuế quan danh nghĩa là thuế quan được áp dụng với sản phẩm cuối cùng. Nó rất
quan trọng đối với người tiêu dùng còn mức độ bảo hộ thực tế lại có ý nghĩa đối
với nhà sản xuất vì nó cho biết việc bảo hộ ở mức nào để họ có thể cạnh tranh với
hàng nhập khẩu.
• Tỉ lệ phần trăm giữa thuế quan danh nghĩa với giá trị gia tăng nội địa sẽ nói lên
mức độ bảo hộ cao hay thấp cho các ngành sản xuất trong nước.
• Tác động của thuế NK:
- Các nhà sản xuất trong nước nhờ có thuế nhập khẩumà có thể mở rộng sx.
- Người tiêu dùng giảm số lượng tiêu dùng bởi vì giá hàng nhập cao lên.
- NN thu được thuế nhập khẩu, các nhà sản xuất nội địa thu được lợi nhuận cao
 Hạn ngạch(Quota)
• Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng ( hay giá trị ) của một
mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ
một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp
giấy phép ( quota xuất nhập khẩu )
• Hạn ngạch là một công cụ kinh tế và là một công cụ phổ biến của hàng rào phi
thuế quan phục vụ cho công tác điều tiết, quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu,
vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, vừa cải thiện cán cân
thanh toán.
• Tính chất của hạn ngạch: Nhằm quy định số lượng (hoặc giá trị) nhập khẩu đối
với từng nước cho từng mặt hàng. . Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn,
còn quota xuất khẩu ít được sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp”hạn

chế xuất khẩu tự nguyện”.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo
đómột quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng
xuất khẩu sang nước mình một cách”tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện
pháp trả đũa kiên quyết.
• Hạn ngạch cũng có tác động vào thị trường như thuế quan. xét về mặt bảo hộ,
không có sự khác biệt chủ yếu nào giữa thuế quan và hạn ngạch
• Hạn ngạch nhập khẩu là cộng cụ quan trọng để thực hiện chiến lược sản xuất thay
thế nhập khẩu, bảo vệ sản xuất nội địa.
• Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp, hạn ngạch cho biết trước số lượng hàng
nhập khẩu . Đối với thuế quan, lượng hàng nhập khẩu phụ thuộc vào mức độ linh
hoạt của cung, cầu và thường không thể biết trước được.
 Hàng rào phi thuế quan
• Đó là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm chống lại hàng hóa nước
ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa .
• Hàng rào phi thuế quan là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán
của các quốc gia làm cản trở sự lưu thông tự do của các hàng hóa,dịch vụ và các
yếu tố sản xuất với các nước.
• Biên pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng là một trong những hình thức của
hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Thực chất đây là những cuộc thương lượng mậu


dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc
làm cho thị trường trong nước . Ví dụ : Các cuộc thương lượng mậu dịch giữa
Nhật và Mỹ về việc hạn chế sự xâm nhập xe hơi của Nhật vào thị trường Mỹ
 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là những biện pháp của Nhà nước nhẳm hỗ trợ các doanh
nghiệp suất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh XNK, nhằm tăng
nhanh số lượng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Trợ cấp xuất khẩu chính phủ áp dụng như: trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay

với tỷ lệ lãi suất thấp hoặc miễn thuế cho các nhà xuất khẩu trong nước
 Tỷ giá hối đoái
• Tỷ giá hối đoái là quan hệ về sức mua giữa bản tệ (hay nội tệ ) so với các ngoại tệ
khác, đặc biệt là các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi tự do.
• Tỷ giá hối đoái là loại giá quan trọng nhất, chi phối những loại giá khác và tác
động đến sản xuất.
• Đặc biệt, xuất nhập khẩu là lĩnh vực chịu sự tác động trực tiếp và nhạy cảm nhất
trước những biến động của tỷ giá hối đoái. Bởi lẽ, là một loại giá cả quốc tế, tỷ giá
hối đoái dùng để tính toán và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ xuất – nhập khẩu
(không dùng để định giá hàng sản xuất trong nước ).
 Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại
• Cán cân thanh toán quốc tế : Là một loại tài khoản tổng hợp tất cả các dòng ngoại
tệ vào và ra của đất nước trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Cán
cân thanh toán quốc tế gồm cán cân thanh toán vãng lai (trao đổi hàng hoá và dịch
vụ ) và cán cân vốn (trao đổi vốn).
• Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế khi dòng ngoại tệ đi ra lớn hơn dòng ngoại
tệ đi vào. Thặng dư cán cân thanh toán quốc tế khi dòng ngoại tệ đi vào lớn hơn
dòng ngoại tệ đi ra khỏi đất nước.
• Cán cân thương mại – Thành phần quan trọng nhất của cán cân vãng lai- là hệ số
thanh toán giữa xuất khẩu và nhập khẩu hay sự chênh lệch xuất nhập khẩu . Khi
kim ngạch xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu trong một khoảng thời gian (thường là
một năm) thì gọi là xuất siêu, còn ngược lại gọi là nhập siêu.

Câu 17: Chiến lược thương mại: Khái niệm, tính chất và vai trò
 Khái niệm: CLTM là định hướng phát triển TM quốc gia cho 1 thời kì tương đối dài
cho các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối ưu
các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để đẩy mạnh phát triển TM với
nhịp độ ngày càng cao
 Tính chất:



Tính định hướng: CLTM quốc gia vạch ra lộ trình phát triển TM của đất nước cho
thời kì 10 năm, 20 năm.
• Tính tổng quát: CLTM quốc gia nêu ra các mục tiêu tổng quát định lượng và định
tính; vạch ra nhưng cân đối lớn cho những sản phẩm quan trọng, dự báo về triển
vọng chung của thị trường trong nước và quốc tế. Đây là chiến lược chung và khái
quát nhất
• Tính lựa chọn: CLTM quốc gia k phải là mô hình phát triển cụ thể mà là để lựa
chọn từ mục tiêu, các nguồn lực đến các giải pháp. Nó như những định hướng,
những gợi ý cho các nhà quản lý, nhà kinh doanh điều hành các hoạt động cụ thể.
• Tính khoa học và thực tiễn: CL được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về hoạch định
và thực thi chiến lược, sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích và dự báo
thực trạng môi trường trong nước và quốc tế, bảo đảm chiến lược có tính khả thi
cao.
 Vai trò:
• CL giúp đỡ cho sự phát triển của TM nước ta đúng hướng và đến được mục tiêu.
Nó vạch ra con đường để các chủ thể quản lý và các nhà kinh doanh TM k bị lạc
hướng trong hoạt động của mình
• CL giúp cho các nhà quản lý TM chủ động thích nghi với môi trường ; giúp cho
các nhà quản lý vĩ mô chủ động nhận biết trước các cơ hội và nguy cơ. Do đó giúp
nhà chiến lược chuẩn bị các điều kiện để đón nhận cơ hội, tận dụng các cơ hội và
giảm thiểu nguy cơ liên quan đến hoạt động của ngành TM
• CLTM cho phép huy động, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong và
ngoài ngành. Xây dựng để hướng vào khai thác có hiệu quả các nguồn lực đó. CL
vạch ra khi nào thì tập trung các nguồn lực, tích lũy các nguồn lực ra sao và phân
bổ các nguồn lực vào mục tiêu hợp lý
• CL sẽ đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của các chính sách, các quyết định của cơ
quan quản lý TM vĩ mô. Với CL đúng đắn, chúng ta có thể chuẩn bị tốt hơn để đối
phó với những thay đổi trong tương lai và làm chủ được diễn biến tình hình.
• CLTM quốc gia sẽ làm giảm bớt rủi ro và tăng khả năng tận dụng các cơ hội. Nhờ

có chiến lược định hướng mà vấn đề cơ cấu lại sản xuất, đầu tư và phân bổ nguồn
lực ít bị rủi ro hơn và nguy cơ phá sản cũng được giảm bớt. Đồng thời khi xây
dựng và thực thi chiến lược, con người còn chủ động tạo ra các điều kiện để thời
cơ xuất hiện và chiếm lấy mục tiêu


Câu 18: Quy trình xây dựng chiến lược thương mại
 Phân tích môi trường và các bước thông tin
Các yếu tố môi trường có một ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ các bước tiếp
theo của quy trình hoạch định và thực thi chiến lược TM. Chiến lược TM cuối cùng
phải được hoạch định trên cơ sở thông tin mà môi trường đã tập hợp được. Môi
trường tổng quát mà ngành, DN gặp phải có thể chia làm 3 mức độ: mt vĩ mô, mt tác
nghiệp và mt nội bộ. Khi nghiên cứu mt hoạch định chiến lược TM cần phải thấy rõ 2


yếu tố tác động mạnh mẽ. Thứ nhất là tính phức tạp của mt, thứ 2 là tính biến động
của mt. Nghiên cứu mt phải xác định yếu tố nào của mt tác động lớn đến hoạt động
DN, tác động thuận hay nghịch, ảnh hưởng nhất thời hay lâu dài tới DN
Để phân tích đầy đủ mt và đưa ra các qđ hợp lý phải có hệ thống thông tin quản
lý.Thông tin quản lý phải được xây dựng theo hệ thống bảo đảm tính thống nhất,
chính xác, đơn giản và kịp thời. XD hệ thống thu nhập thông tin là nhiệm vụ quan
trọng. Khi xd chiến lược cần xác lập những thông tin cần thiết và huy động hệ thống
thu thập, xử lý thông tin, hoạt động theo trật tự, thời gian được hoạch định từ trước.
 Xác định mục tiêu của chiến lược TM:
Muốn đề ra mục tiêu hợp lý phải căn cứ vào phân tích mt. Những kết quả mà
chúng ta mong muốn được cụ thể hóa trong mục tiêu phát triển nhanh, chậm hay
ổn định TM. Mục tiêu CL đúng đắn phải đáp ứng đc 6 tiêu thức bao gồm: tính cụ
thể, tính linh hoạt, tính định lượng, tính khả thi, tính nhất quán và tính hợp lý
 Phân tích và lựa chọn các chiến lược TM
Đây là công việc hết sức quan trọng của công tác xd chiến lược. Chiến lược

TM đưa ra nhiều mục tiêu khác nhau nên phải phân tích lựa chọn được chiến lược
hợp lý từ mục tiêu đến nội dung và giải pháp. Khi tiến hành đánh giá lựa chọn
chiến lược, cần phải trả lời được các câu hỏi:
- Chiến lược đề ra có phù hợp với mt dự báo không?
- Chiến lược đề ra có phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước đề ra hay không?
- Chiến lược có phù hợp về nguồn vốn, vật chất và nguồn nhận lực hay không? Có
phát huy sử dụng tối ưu các nguồn lực hay không?
- Chiến lược có gặp rủi ro gì không? Nếu có thì khả năng hạn chế ntn?
- Chiến lược đề ra có phù hợp vs đk sản xuất, lưu thông, tiêu dùng hàng hóa hiện
tại và tương lai hay không?
- Chiến lược đề ra có hiệu lực vàhiệu quả không?
- Có còn những kiến giải khác phương án đề ra không?
Khi phân tích lựa chọn chiến lược có thể sử dụng 2 pp là pp trực tiếp so sánh
các phương án chiến lược và pp cho điểm
 Tổ chức thực hiện chiến lược TM
Xd được CL mới chỉ hoàn thành một phần cv, phần quyết định chính là tổ chức
thực hiện chiến lược. Chiến lược đc triển khai và đi vào thực tế thong qua các
chủ trương chính sách và kế hoạch TM. Việc cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược
thành các quyết sách hàng ngày đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo cao. Một mặt
chúng ta phải bám sát chiến lược đề ra để triển khai thực hiện, mặt khác cần tổng
kết đánh giá kịp thời khi thực hiện CL để có sự điều chỉnh phù hợp vs thực tiễn.
 Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược TM
Đây là bước cuối cùng trong quy trình hoạch định chiến lược. Để đảm bảo
việc ktra có hiệu quả, lãnh đạo cần phải xđ nội dung kiểm tra, đề ra các yêu cầu
ktra, định lượng kết quả đạt đc ss vs kết quả chiến lược, xác định nguyên nhân sai
lệch và thông qua các biện pháp chấn chỉnh. Kq ktra có thể khẳng định tính đúng
đắn của chiến lược TM đã xd, kiểm định các mục tiêu và giải pháp. Mặt khác
thông qua ktra đánh giá thực hiện cần phải hiệu chỉnh các mục tiêu, xem xét lại
chiến lược và điều chỉnh chiến lược. Kq ktra đánh giá lại hệ thống tổ chức

thựchiện, hiệu quả thực tiễn, xem xét lại nguồn lực và phân bố hợp lý hơn các


nguồn lực đâu tư. Chuẩn bị kết thúc giai đoạn chiến lược này lại bắt tay vào giai
đoạn chiến lược mới cho thời kỳ tương lai

Câu 19: Kế hoạch hóa phát triển thương mại trong nền kinh tế quốc dân: ý nghĩa
vai trò và nội dung ?
 Ý nghĩa: Kế hoạch hóa TM là quá trình hoạt động mang tính tổng hợp, tính liên
ngành, tính khoa học và thực tiễn từ khâu phân tích, dự báo xác định mục tiêu, lựa
chọn biện pháp cho đến khâu tổ chức thực hiện kiểm tra.
 Vai trò:
• Kế hoạch hóa có vai trò định hướng cho sự vận động của thị trường theo
những mục tiêu của Đảng và Nhà nước đó đề ra. Kế hoạch hóa đề ra các mục
tiêu, nhiệm vụ TM vĩ mô, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và xác


×