Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Vấn đề công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 171 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN HNG SN
HNG SN

VấN Đề CÔNG BằNG Xã HộI TRONG ĐIềU KIệN
KINH Tế THị TRƯờNG ĐịNH HƯớNG Xã HộI CHủ NGHĩA
ở VIệT NAM HIệN NAY

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: CH NGHA DUY VT BIN CHNG
V CH NGHA DUY VT LCH S

H NI - 2015


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN HNG SN

VấN Đề CÔNG BằNG Xã HộI TRONG ĐIềU KIệN
KINH Tế THị TRƯờNG ĐịNH HƯớNG Xã HộI CHủ NGHĩA
ở VIệT NAM HIệN NAY

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: CH NGHA DUY VT BIN CHNG
V CH NGHA DUY VT LCH S
Mó s : 62 22 03 02

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS.Dng Xuõn NgcTS
Dng Xuõn Ngc



H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..............................................5

1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam ................................................................................... 5
1.2. Những công trình nghiên cứu về công bằng xã hội ...................................... 8
1.3. Những công trình nghiên cứu về thực hiện công bằng xã hội trong ñiều
kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............15
1.4. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu liên quan và ñịnh hướng
nghiên cứu của ñề tài ..................................................................................21
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA ...................................................................................24

2.1. Nhận diện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và công
bằng xã hội ..................................................................................................24
2.2. Tính quy luật về việc thực hiện công bằng xã hội trong ñiều kiện kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa .................................................44

2.3. Kinh nghiệm thực hiện công bằng xã hội trong một số mô hình kinh tế
thị trường trên thế giới ...............................................................................62
Chương 3: THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA......................................... 71

3.1. Thực trạng thực hiện công bằng xã hội trong ñiều kiện kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ......................................71
3.2. Những vấn ñề ñặt ra ñối với việc thực hiện công bằng xã hội trong ñiều
kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............98


Ch

ng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG
BẰNG XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................115

4.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ...................................................................................................115
4.2. Nâng cao vai trò lãnh ñạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước
trong thực hiện công bằng xã hội... . ........................................................115
4.3. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách kinh tế, chính sách xã hội theo
hướng giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích ...........................................127
4.4. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội ........................................140
KẾT LUẬN ..............................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................151



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CBXH

Công bằng xã hội

CNCS

Chủ nghĩa cộng sản

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

NXB

Nhà xuất bản


TTKT

Tăng trưởng kinh tế

Tr

Trang

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

M

ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Công bằng xã hội (CBXH) là một hiện tượng, một quá trình xã hội, vận
hành cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại. CBXH phản ánh mục tiêu,
khát vọng và là thước ño những thành tựu của con người trong quá trình ñấu
tranh, xây dựng, cải tạo và phát triển xã hội.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, với những chế ñộ xã hội khác nhau, vấn ñề
CBXH ñược nhận thức và thực hiện khác nhau, do vậy, bên cạnh những giá
trị chung nhất ñịnh, khó có một quan niệm thống nhất về CBXH, nhất là trong
bối cảnh thế giới diễn biến ña dạng và phức tạp, với nhiều lợi ích và khuynh
hướng chính trị khác biệt, thậm chí ñối lập nhau như hiện nay. Có thể nói,

CBXH là một vấn ñề không mới, nó ñược ñặt ra khi con người biết liên kết ñể
gây dựng nên xã hội loài người cho ñến ngày nay, song ñây lại là vấn ñề luôn
có tính thời sự, cần ñược tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển. Hiện nay,
cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, hành trình của nhân loại vẫn là hành
trình tìm kiếm, tạo dựng những giá trị CBXH, vì một thế giới hòa bình và
thịnh vượng, vì mỗi cá nhân với những lợi ích chính ñáng cần ñược thừa nhận
và bảo vệ.
Ở nước ta, CBXH là một trong năm thành tố của mục tiêu chung mà
chúng ta phấn ñấu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)➇Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đại hội XI (2011) của Đảng
ñã khẳng ñịnh: “Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo ñảm an
sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển” [32, tr.227].
Trong những năm ñổi mới vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vấn ñề
CBXH luôn ñược ñặt ra, giải quyết và ñạt ñược những thành tựu quan trọng
góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn
ñịnh chính trị, xã hội; các cơ hội phát triển ñược mở rộng cho ñông ñảo nhân
dân; lợi ích tăng trưởng ngày càng lớn và ñược phân phối trên quy mô


2

rộng…Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường (KTTT), bên
cạnh mặt tích cực, còn không ít tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới CBXH:
sự phân hóa giàu, nghèo quá mức giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng;
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tình trạng bất công trong phân bổ tư
liệu sản xuất, phân bổ giá trị, bất công trong việc tạo cơ hội học tập, việc làm
cho người lao ñộng…gia tăng, trở thành những vấn ñề bức xúc, tác ñộng tiêu
cực ñến tính chất xã hội chủ nghĩa (XHCN) của sự phát triển, ñe dọa ñến sự
ổn ñịnh về chính trị - xã hội.
Trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng XHCN, thực hiện CBXH luôn là

bài toán khó khăn ñặt ra ñối với quá trình phát triển, bởi lẽ ñể biến mục
tiêu ñó thành hiện thực thì phải có hàng loạt những ñiều kiện khách quan
và chủ quan cần thiết, phải giải quyết nhiều quan hệ ña dạng và phức tạp
trên mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội - ñặc biệt là quan hệ thường không
dễ ñiều hòa giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) và CBXH, giữa quy luật cạnh
tranh thị trường cùng những hệ quả tiêu cực của nó với mục tiêu xây dựng
xã hội lành mạnh, tiến bộ. Trong cơ chế thị trường, các vòng quay lợi
nhuận luôn tạo sự bất công, do ñó khó có thể xác lập CBXH toàn diện.
Thực tế cho thấy, muốn thúc ñẩy TTKT, trong nhiều trường hợp, chúng ta
phải chấp nhận bất CBXH, nhưng tính chất và giới hạn của bất CBXH là gì
và ñến ñâu v.v.., là những vấn ñề rất mới. Ngay những nước phát triển, ñã
trải qua một quá trình lịch sử lâu dài với bao sự bất công xã hội thì mới có
thể giải quyết CBXH ở những mức ñộ nhất ñịnh và còn nhiều khó khăn,
thử thách... Trong những thập kỷ gần ñây, nhiều nước trên thế giới ñã và
ñang phải xem xét, ñiều chỉnh lại mô hình phát triển, kể cả những mô hình
ñã có một thời ñược xem là ưu việt nổi trội như mô hình Bắc Âu với nhà
nước phúc lợi, mô hình châu Âu ñại lục với thị trường xã hội. Xét theo nội
hàm, vấn ñề kinh tế cũng nằm trong lĩnh vực xã hội, nhưng không phải lúc
nào giải quyết TTKT cũng ñồng nghĩa với việc giải quyết vấn ñề CBXH.


Vì vậy, hiểu như thế nào về CBXH trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN;
làm thế nào ñể ñảm bảo gắn kết giữa phát triển kinh tế và CBXH trong từng
bước và cả quá trình phát triển; vai trò của Nhà nước trong việc quản lý, ñiều
tiết nền KTTT nhằm thực hiện CBXH v.v.., là những vấn ñề quan trọng, cấp
bách cần ñược nhận thức và giải quyết hiện nay ở nước ta.
Từ những lý do trên, tác giả ñã chọn ñề tài:

ấn ñề công bằng xã hội


trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay” làm Luận án tiến sĩ Triết học.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN

2.1. Mục ñích của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về CBXH
trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng XHCN, luận án phân tích thực trạng và
giải pháp nhằm thực hiện tốt CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về KTTT ñịnh hướng XHCN và CBXH.
- Khái quát những vấn ñề có tính qui luật về thực hiện CBXH trong ñiều
kiện KTTT ñịnh hướng XHCN.
- Phân tích thực trạng và những vấn ñề ñặt ñối với việc thực hiện CBXH
trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt CBXH trong ñiều
kiện KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn ñề có tính qui luật và thực trạng việc thực
hiện CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn ñề CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng
XHCN ở Việt Nam thời kỳ ñổi mới, tập trung từ Đại hội VIII (1996) ñến nay.


4

4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


4.1. Cơ sở lý luận
Luận án vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan ñiểm của Đảng cộng sản Việt Nam về CBXH và CBXH trong ñiều
kiện KTTT ñịnh hướng XHCN;
Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong,
ngoài nước có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp những nguyên tắc, phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp hệ thống, lôgic, lịch
sử, phân tích, tổng hợp và so sánh, v.v. ñể giải quyết những nhiệm vụ ñặt ra.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Góp phần làm rõ tính quy luật của việc thực hiện CBXH trong ñiều
kiện KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam.
- Khái quát kinh nghiệm thực hiện CBXH trong một số mô hình KTTT
trên thế giới.
- Phân tích thực trạng, những vấn ñề ñặt ra và ñề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng XHCN ở
Việt Nam hiện nay.
6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy, học tập trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án làm cơ sở cho công tác quản lý xã hội, xây dựng và thực hiện
các chính sách nhằm ñảm bảo CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở ñầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương, 13 tiết.


Ch

ng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thực hiện CBXH trong ñiều kiện KTTT và KTTT ñịnh hướng XHCN là
vấn ñề thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân các nhà
khoa học trong và ngoài nước. Đến nay, ñã có nhiều ñề tài khoa học, sách, tạp
chí, kỷ yếu khoa học và các bài viết ñề cập tới vấn ñề này. Các công trình
khoa học ñã trình bày và phân tích các quan niệm về KTTT, KTTT ñịnh
hướng XHCN, về CBXH và mối quan hệ giữa TTKT và thực hiện CBXH; lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện CBXH trong ñiều kiện KTTT ở
một số nước,...với nhiều góc ñộ tiếp cận khác nhau như Triết học, Kinh tế
học, Chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Xã hội học, v.v..
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN là mô hình kinh tế ñược xây dựng
trong quá trình ñổi mới ở Việt Nam, ñây là vấn ñề có ý nghĩa về lý luận và
thực tiễn cấp bách, do vậy luôn thu hút ñược sự quan tâm nghiên cứu của
ñông ñảo các nhà khoa học.
Trong cuốn sách  ✁❅t số vấn ñề về kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h❅i
chủ nghĩaở Việt Nam” do Vũ Đình Bách chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội (2004), các tác giả ñã khái quát lý luận về KTTT và KTTT ñịnh hướng
XHCN ở Việt Nam, so sánh tính thống nhất và tính ñặc thù giữa KTTT ở Việt
Nam và KTTT ở nhiều nước trên thế giới; phân tích những nhân tố và ñộng

lực thúc ñẩy sự phát triển của KTTT, từ ñó ñề xuất những quan ñiểm và giải
pháp chủ yếu ñể xây dựng nền KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam.
Trên cơ sở xác ñịnh bản chất, mục tiêu của KTTT, nhận diện và phát huy
sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực xã hội nhằm phát triển KTTT luôn là
vấn ñề ñặc biệt có ý nghĩa, tác giả Lê Du Phong và Hoàng Việt qua bài viết:
“■❅ng lực trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh


❤ướ♥❣ xã h✂i chủ nghĩa ở Việt Nam”, ñã phân tích các ñộng lực của cơ chế
KTTT bao gồm: ñộng lực kinh tế, ñộng lực chính trị, tinh thần, ñồng thời khẳng
ñịnh, việc phát huy tốt các ñộng lực trên sẽ là ñiều kiện ñảm bảo thành công quá
quá trình xây dựng KTTT ñịnh hướng XHCN ở nước ta [3, tr 254 - 272].
Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Nguyễn Văn Nam trong bài viết
“Đặc ñiểm phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h✂i chủ nghĩa của Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và h✂i nhập quốc tế” ñã nghiên cứu sự vận
ñộng của KTTT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,
trong ñó, tác giả nhấn mạnh KTTT mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế “mở”
dựa trên cơ sở sự kết hợp những nguyên tắc và quy luật của KTTT với những
nguyên tắc bản chất XHCN. Hội nhập kinh tế quốc tế không gây cản trở cho
sự kết hợp ñó, ngược lại, còn mở ra những cơ hội mới làm tăng tính khả thi
của phương án kết hợp giữa KTTT với CNXH. Sự kết hợp ñó phải ñược thực
hiện trên các nội dung: sở hữu, cơ chế vận hành, phân phối thu nhập, ñồng
thời phải xác ñịnh ñược lộ trình hội nhập phù hợp với các ñiều kiện kinh tế
của ñất nước và ñảm bảo các thông lệ, thỏa ước quốc tế [3, tr 51 - 67].
Trong ñề tài khoa học cấp nhà nước KX.01.01“Đặc trưng của nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã h✂i chủ nghĩa ở Việt Nam”(2005) do Vũ Đình
Bách làm chủ nhiệm, các tác giả ñã khái quát quá trình hình thành và phát
triển của KTTT trên thế giới; các mô hình chủ yếu, ñặc trưng và xu thế phát
triển của KTTT hiện ñại như: mô hình KTTT tự do Hoa Kỳ, mô hình KTTT
có ñiều khiển Nhật Bản, mô hình KTTT xã hội Cộng hòa Liên bang Đức, mô

hình KTTT nhà nước phúc lợi Thụy Điển, qua ñó ñánh giá những thành tựu
và hạn chế của các mô hình tiêu biểu trên, ñồng thời rút ra những bài học kinh
nghiệm ñối với Việt Nam.
Nội dung trọng tâm của ñề tài là các tác giả ñã làm rõ bản chất và ý nghĩa
của nền KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam; ñánh giá thực trạng, nguy cơ
và thách thức, ñồng thời chỉ ra những ñiều kiện ñảm bảo cho sự vận hành và


7

phát triển của nền KTTT ở Việt Nam ñó là: ñổi mới sự lãnh ñạo của Đảng
cộng sản; nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước; cải tạo và xây dựng cơ cấu
trong nền KTTT và xây dựng hạ tầng hiện ñại, phát triển ñồng bộ thể chế và
các thị trường riêng của KTTT.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện KTTT ñịnh hướng XHCH là nhiệm vụ
cơ bản trong thời kỳ ñổi mới, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH, HĐH) và
hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta, trong ñó, trọng tâm chính là xây dựng và
hoàn thiện thể chế KTTT ñịnh hướng XHCN. Tác giả Ngô Quang Minh trong
bài viết:✄☎✆ế♣ tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h✝i chủ
nghĩa ở Việt Nam” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2008) ñã phân tích các
thành tố cơ bản của thể chế KTTT ñó là: các luật, quy tắc; các chủ thể; hệ
thống thị trường và cơ chế thực thi, từ ñó ñề xuất giải pháp chủ yếu tiếp tục
hoàn thiện thể chế KTTT ở nước ta.
Cũng trên tinh thần ñó, trong cuốn sách “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã h✝i chủ nghĩa” do Đinh Văn Ân chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội 2008, các tác giả ñã phân tích thực tiễn xây dựng thể chế
KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và ñề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện thể chế KTTT ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Tấn Dũng trong bài viết “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị

trường ñịnh hướng xã h✝i chủ nghĩa, thúc ñẩy cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển
ñổi mô hình tăng trưởng”(Tạp chí Cộng sản, số 832 tháng 2/2012) ñã nêu rõ
quan ñiểm xây dựng thể chế KTTT hiện ñại trong ñiều kiện toàn cầu hóa và
cạnh tranh gay gắt hiện nay; xác ñịnh những ñặc trưng cơ bản của KTTT hiện
ñại phải là cơ sở, chuẩn mực trong quá trình hoàn thiện thể chế và thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài viết “Mối quan hệ giữa kinh tế thị
trường và ñịnh hướng xã h✝i chủ nghĩa trong thời kỳ quá ✥✝ lên chủ nghĩa xã


✞✟i ở nước ta” (Tạp chí Triết học, số 253, tháng 6/2012) ñã tập trung phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa KTTT và ñịnh hướng XHCN trong thời kỳ
quá ñộ lên CNXH ở nước ta. Tác giả ñã chỉ ra nội hàm của khái niệm “kinh tế
thị trường” và “ñịnh hướng XHCN”, ñồng thời cho rằng KTTT hoàn toàn
không mâu thuẫn với ñịnh hướng XHCN mà chúng có thể bổ sung nhau trong
quá trình phát triển; ñịnh hướng XHCN chế ngự các mặt tiêu cực của KTTT,
còn KTTT làm tăng năng suất lao ñộng xã hội, góp phần xây dựng cơ sở vật
chất cho CNXH [130, tr.12 - 16].
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Ở nước ngoài, có các công trình nghiên cứu khoa học về CBXH tiêu biểu
như sau:
Tác giả David Miller, giáo sư Triết học tại Đại học Oxford - Mỹ, trong
cuốn “Principles of social juctice”, Harvard University press, 2001[161], cho
rằng, CBXH luôn là mục tiêu và lý tưởng của các chính phủ dân chủ trong
suốt thế kỷ XX. Thậm chí, ngay cả những người có tư tưởng ñối lập nó cũng
không thể phủ nhận những giá trị tiềm năng và hiệu quả của CBXH. Tuy
nhiên, tác giả cũng cho rằng, ý nghĩa ñích thực của CBXH vẫn còn ñược ít
người biết ñến. Các lý thuyết hiện ñại về CBXH ñược xây dựng khá phong phú,
nhưng cũng ñã không thành công trong việc tiếp cận những giá trị cơ bản của

CBXH. Trong cuốn sách, David Miller ñã ñưa ra một lý thuyết mới về CBXH.
Ông cho rằng, CBXH là phạm trù lịch sử, nội dung và các nguyên tắc cơ bản của
nó phải ñược hiểu gắn với các ñiều kiện khác nhau của các cộng ñồng xã hội
khác nhau. Xã hội hiện ñại khá phức tạp, do vậy, các lý thuyết về CBXH cũng
phức tạp, ñó là một ñiều hoàn toàn dễ hiểu. Tác giả ñã ñưa ra ba thành phần
chính trong hệ thống các nguyên tắc của CBXH cần phải ñược thực hiện và bảo
ñảm, ñó là: công lao, nhu cầu và sự bình ñẳng của con người.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, ñặc biệt là
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tác giả ñã chứng minh cho vai trò


9

trung tâm của những nguyên tắc này trong những nội dung phổ biến về
CBXH. Cuốn sách làm rõ những cơ sở, ñiều kiện, cũng như những khó khăn,
thách thức nhằm thực hiện những nguyên tắc của CBXH trong thời ñại ngày
nay, thời ñại toàn cầu hóa với ñặc trưng ña dạng về các khuynh hướng lợi ích
kinh tế, chính trị và văn hóa.
Các tác giả Matthew Clayton và Andrew Williams trong cuốn ✠✡☛c✐al
justice”, Blackwell publishing Ltd (2004) [169], ñã hệ thống các quan ñiểm
về công bằng và bình ñẳng xã hội trong thời kỳ cận ñại như Jonh Loke, David
Hium cho tới thời hiện ñại như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, G.A.
Cohen…, thông qua ñó, cuốn sách ñã luận giải các quan ñiểm tiêu biểu về
CBXH như: phân phối công bằng về lợi ích và ñảm bảo trách nhiệm giữa các
cá nhân, nhóm xã hội; quyền sở hữu tài sản, tính lương thiện, bình ñẳng giới.
Đây là những quan ñiểm của các nhà triết học cận ñại như Jonh Loke, David
Hium. Đồng thời, các tác giả cũng làm rõ các quan ñiểm triết học hiện ñại về
CBXH như Jonh Rawls, Robert Nozick, Dworkin, trong ñó có nhấn mạnh tới
các vấn ñề ñáng quan tâm của xã hội hiện ñại liên quan tới công bằng như sự
ñói nghèo, sự tác ñộng hai mặt của KTTT ñối với CBXH; vấn ñề nhân quyền,

những cơ hội và thách thức nổi bật của thời ñại ngày nay ñối với thực hiện
CBXH, v.v..Có thể nói, ñây là công trình nghiên cứu công phu, là tài liệu
tham khảo quý báu phục vụ công tác nghiên cứu và tìm kiếm những giải pháp
thực hiện công bằng, bình ñẳng xã hội.
Các tác giả Ira C.Colby, Catherine N.Dulmus, Karen M.Sowers trong
cuốn sách“Social work and social policy: advancing the principles of
economic and social justice”, Hoboken:John Wiley & Son press (2013) [167],
ñã nêu lên những quan ñiểm khá ñộc ñáo về công tác xã hội và chính sách
phúc lợi xã hội toàn cầu như một nội dung chủ yếu ñể thực thi CBXH hiện
nay. Bên cạnh ñó, các tác giả cũng ñã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước, như
một công cụ quản lý và ñiều tiết chủ yếu, một chiếc “van” hiệu quả nhằm giải


10

quyết những mâu thuẫn, xung ñột xã hội ñể thực thi công bằng và bình ñẳng.
Cuốn sách cũng ñề cập tới những thách thức cơ bản của xã hội châu Á trong
việc thực thi CBXH, ñó là: sự cọ xát giữa các yếu tố truyền thống và hiện ñại
trong việc tìm kiếm những giải pháp thực thi CBXH trong nền KTTT; tính thiếu
ñồng bộ trong thể chế chính trị, pháp lý và hệ thống chính sách xã hội…Cuối
cùng các tác giả ñã phân tích làm rõ những phương pháp cải cách chính sách xã
hội, ñặc biệt là chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; phương pháp phát huy vai trò
của nhà nước phúc lợi; phương pháp sử dụng có hiệu quả các công cụ truyền
thông mới nổi nhằm truyền bá và thực hiện CBXH v.v..
Ở trong nước, xung quanh quan niệm về CBXH, các tác giả ñã ñưa ra
các cách tiếp cận và lý giải khác nhau, trong ñó, trước tiên phải kể ñến là các
bài viết trong Kỷ yếu hội thảo quốc tế "Công bằng xã h☞i, trách nhiệm xã h☞i
và ñoàn kết xã h☞i (International Conference: social justice, social
responsibility and social solidarity), của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
(VASS), Hà Nội, năm 2007.

Tác giả Nguyễn Gia Thơ trong bài “Vấn ñề công bằng và bình ñẳng
trong lịch sử triết học và chính trị học phương Tây”, ñã phân tích các quan
niệm tiêu biểu về công bằng và bình ñẳng xã hội trong lịch sử tư tưởng triết
học và chính trị phương Tây từ thời kỳ cổ ñại cho tới nay, từ ñó ñưa ra kết
luận quan trọng: Sự phát triển lịch sử nhân loại cho ñến ngày nay là sự phát
triển và ñiều chỉnh công bằng và bình ñẳng xã hội, cách mạng xã hội là
phương thức tất yếu nhằm thay ñổi và thiết lập lại trật tự công bằng xã hội,
ñây là xu hướng khách quan ñưa công bằng, bình ñẳng xã hội từ khả năng
thành hiện thực.
Tác giả khẳng ñịnh, công bằng xã hội là một phạm trù thuộc lĩnh vực ñạo
ñức, chính trị - xã hội, phản ánh sự tương ứng giữa vai trò của các cá nhân
(nhóm xã hội) khác nhau trong ñời sống xã hội, giữa cống hiến và hưởng thụ,
giữa tội lỗi và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận xã hội…Sự không


11

tương xứng trong các mối quan hệ trên ñược gọi là bất công. Tác giả cũng ñã
so sánh khái niệm CBXH với khái niệm luôn ñồng hành với nó là khái niệm
bình ñẳng xã hội. Bình ñẳng xã hội ñược hiểu là quyền con người, nhóm xã
hội trong một xã hội nhất ñịnh. Trong một xã hội mà giới hạn quyền con
người, nhóm xã hội có sự khác nhau ñáng kể thì ñược coi là bất bình ñẳng
[143, tr.126], tuy nhiên, những tiêu chí, giới hạn của sự bất bình ñẳng xã hội
là gì?, tương quan giữa công bằng xã hội với bình ñẳng xã hội như thế nào?,
tác giả chưa làm rõ.
Tác giả Nguyễn Tấn Hùng trong bài viết: ✌Công bằng xã h✍i: Mâu thuẫn
và phương pháp giải quyết”, ñã khẳng ñịnh, bản chất của CBXH là sự tương
xứng (sự phù hợp) giữa một loạt các khía cạnh khác nhau trong quan hệ giữa
cái mà cá nhân, nhóm xã hội làm cho tập thể, cho xã hội hoặc cho cá nhân,
nhóm xã hội khác với cái mà họ ñược hưởng từ tập thể, xã hội hay từ cá nhân,

nhóm xã hội khác. Tác giả cũng chỉ ra rằng, thực chất của CBXH chính là sự
tương tác lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và cộng ñồng xã hội, do vậy ñể thực
hiện CBXH cần phải nhận diện và giải quyết các mâu thuẫn cơ bản như: mâu
thuẫn giữa cá nhân và xã hội, mâu thuẫn giữa chính sách kinh tế và chính sách
xã hội của nhà nước; mâu thuẫn giữa lợi ích nhà ñầu tư và lợi ích người lao
ñộng; mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - ñào tạo [143, tr.352 - 360].
Ở phương diện tiếp cận khác, tác giả Đỗ Lan Hiền với bài viết “Công
bằng xã h✍i theo quan ñiểm của Kitô giáo”; tác giả Trần Duy Nhiên với bài
“Công bình theo quan ñiểm của Công giáo”,“Lướt qua vấn ñề công bằng xã
h✍i trong mấy tác phẩm của Nho giáo và trong tư tưởng của Phật giáo, Lão
Tử, Trang Tử, Hàn Phi Tử” ñã trình bày quan niệm về CBXH của các tôn
giáo tiêu biểu như Kitô giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo... trong ñó nhấn
mạnh ñiểm chung của các tôn giáo là lý giải về CBXH trên cơ sở thế giới
quan duy tâm, tìm cơ sở cho việc giải thoát con người khỏi những bất công xã
hội từ những nguyên tắc ñạo ñức, luân lý, từ sự khôi phục bản tính lương


12

thiện và tình thương của con người chứ không phải dựa trên cơ sở khoa học
và hiện thực ñể giải quyết vấn ñề. Tuy nhiên, các tác giả cũng khẳng ñịnh
khát vọng về một xã hội công bằng, bình ñẳng, tự do trong quan niệm của các
tôn giáo là những ý tưởng có tính ñề xướng và thúc ñẩy, ñồng thời nó còn có
giá trị hiện sinh rõ rệt trong ñời sống hiện nay [143, tr 247 - 257].
Trong bài viết “M✎t số vấn ñề lý luận và thực tiễn xung quanh việc thực
hiện công bằng xã h✎i ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học số 1/2008, tác
giả Lê Hữu Tầng nêu lên và phân tích hàng loạt những vấn ñề lý luận và thực
tiễn cấp bách xoay quanh chủ ñề CBXH. Trước hết, tác giả ñã chỉ ra tính
thống nhất và tính khác biệt giữa CBXH và bình ñẳng xã hội, trong ñó, bình
ñẳng xã hội là sự ngang bằng nhau giữa người với người về một phương diện

xã hội nào ñấy, chẳng hạn như về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong khi ñó,
CBXH chỉ là một dạng của bình ñẳng xã hội, ñó là sự bình ñẳng trong phương
diện quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ theo nguyên tắc cống hiến ngang
nhau thì hưởng thụ ngang nhau, ở ñây, khái niệm CBXH và bình ñẳng xã hội
ñã ñược phân tích khá thấu ñáo trong sự so sánh tương tác của các khái niệm,
tạo cơ sở ñi sâu, làm rõ hơn nội hàm của các khái niệm. Tác giả cho rằng, trong
khái niệm CBXH, cống hiến và hưởng thụ phải ñược hiểu theo nghĩa rộng:
chúng không chỉ bao gồm những khía cạnh tích cực như chúng ta vẫn quen
dùng, mà cả khía cạnh tiêu cực nữa như công, tội, thưởng, phạt [116, tr.39].
Khi bàn về vấn ñề CBXH, trong những năm gần ñây, nhiều nhà nghiên
cứu ñã ñề cập tới vấn ñề công bằng về cơ h✎i, thậm chí có tác giả còn ñánh
giá rằng, trong tư duy phát triển hiện ñại, công bằng về cơ hội phát triển là nội
dung bao trùm của CBXH. Theo tác giả ñó, trong trường hợp này, nội hàm
của khái niệm CBXH sẽ phải bao hàm sự công bằng trong việc phân phối các
cơ hội và ñiều kiện thực hiện cơ hội, tuy nhiên, thế nào là công bằng trong
việc phân phối cơ hội và ñiều kiện thực hiện cơ hội? Ví dụ như phân phối
công bằng về tư liệu sản xuất, phải chăng là sự chia ñều theo nguyên tắc theo


13

ñơn vị hành chính (chia ñều cho 64 tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước);
chia theo mật ñộ dân số (nơi nào có mật ñộ dân số cao hơn sẽ ñược phân phối
nhiều hơn); chia theo hiệu quả sản xuất kinh doanh (cao hơn sẽ ñược phân
phối nhiều hơn); chia theo hiệu quả kinh tế - xã hội (nơi nào ñạt hiệu quả kinh
tế - xã hội cao hơn sẽ ñược phân phối nhiều hơn). Trong 4 cách trên, cách nào
là công bằng? do bản thân khái niệm công bằng không ñược giải thích nên nội
hàm của khái niệm ở ñây cũng không ñược giải thích.
Theo tác giả Lê Hữu Tầng, nên thay khái niệm công bằng về cơ hội (vì
không làm rõ ñược thế nào là công bằng trong trường hợp này) bằng khái

niệm bình ñẳng về cơ hội theo nghĩa bình ñẳng trong tiếp cận các cơ hội.
Trong trường hợp ñó, bình ñẳng về cơ hội có vai trò gì trong việc thực hiện
CBXH? Ở ñây, khái niệm CBXH vẫn ñược hiểu theo nghĩa trình bày trên,
nghĩa là những ai có cống hiến ngang nhau thì ñều hưởng thụ ngang nhau, ñó
là thước ño của CBXH. Nhưng thước ño ấy chỉ chuẩn xác khi những người
cống hiến này ñều xuất phát từ cùng một vạch tức là cùng một mặt bằng trong
việc tiếp cận các cơ hội, ñiều ñó cũng có nghĩa là bình ñẳng về cơ hội chính là
tiền ñề ñể ñảm bảo CBXH thực sự [116, tr.40].
Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, trong cuốn sách “Công bằng xã h✏i trong tiến
b✏ xã h✏i”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 ñã ñề cập ñến hai khái niệm
CBXH và tiến bộ xã hội. Hai khái niệm này ñược tác giả khảo sát trong lịch sử
nhân loại từ thời kỳ cổ ñại ñến nay. Tác giả ñã chỉ ra vị trí, vai trò của CBXH
trong tiến bộ xã hội và ñi ñến khái quát CBXH với tư cách là ñộng lực của tiến
bộ xã hội và CBXH với tư cách là thước ño về mặt xã hội của tiến bộ xã hội.
Tác giả Bùi Đại Dũng, trong cuốn “Công bằng trong phân phối, cơ sở ñể
phát triển bền vững”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, trên cơ sở phân
tích một số các quan ñiểm tiêu biểu về CBXH trong lịch sử, ñặc biệt là các
triết gia phương Tây hiện ñại như Max Otto Lorenz, Corrado Gini, John
Rawls…, từ ñó ñi ñến quan niệm, CBXH thường ñược sử dụng với phạm vi:


14

“Sự công bằng về lợi ích nhận ñược, trách nhiệm phải ñóng góp và hình phạt
có thể áp dụng giữa các cá nhân trong xã hội phù hợp với công lý và lẽ phải,
ñặc biệt là các mối quan hệ giữa giữa cống hiến và ñược ñền bù; tội lỗi và bị
trừng phạt ñối với mỗi cá nhân cần ñược cân nhắc trong mối liên hệ giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa ngắn hạn và trung hạn v.v..[18, tr 35].
Ở ñây, tác giả ñã có sự phân tích thấu ñáo vai trò, ý nghĩa của CBXH
trong việc ñảm bảo không chỉ lợi ích của các cá nhân, các nhóm xã hội mà

còn là lợi ích chung của toàn xã hội trong sự phát triển trung và dài hạn. Nói
cách khác CBXH luôn ñược nhìn nhận với tính cách là mục tiêu, ñộng lực của
sự phát triển xã hội, bởi vì, theo tác giả, tiêu chí cơ bản của công bằng là lợi
ích cá nhân phải phù hợp với lợi ích xã hội trong dài hạn. Lợi ích cá nhân có
thể ñược ño bằng thu nhập cá nhân, và lợi ích xã hội là tổng phúc lợi xã hội
trong dài hạn. Thể chế xã hội là những nhân tố chi phối quan hệ này, trong ñó
quan trọng nhất là các công cụ như: thuế, trợ cấp, tôn vinh, trừng phạt…mà xã
hội cần xác ñịnh cụ thể và thực hiện nghiêm minh.
Như vậy, ñiểm mới trong quan niệm của tác giả về công bằng ñó là cô✑g
bằng phát triển, là việc ñảm bảo lợi ích tối ưu cho mọi cá nhân và cho cả xã
hội trong dài hạn. Công bằng phát triển phải khuyến khích, tạo ñiều kiện cho
mọi tiềm năng ñược phát huy tối ña, ñồng thời giúp ngăn chặn và loại bỏ các
nguy cơ thiệt hại, rủi ro cho xã hội. Công bằng phát triển cung cấp cơ sở lý
luận cho việc trợ giúp và trợ cấp cho những người nghèo, tạo môi trường cạnh
tranh bình ñẳng cho nhóm trung lưu, và hạn chế tích tụ tài sản ñối với những
nhóm cực giàu. Công bằng ở ñây thống nhất và hoàn toàn không xung ñột với
hiệu quả của sự phát triển. Công bằng phát triển là cơ sở ñể khẳng ñịnh tính
khoa học trong chủ trương của Đảng: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển” [31, tr.101].
Có thể nói thông qua cuốn sách, tác giả ñã ñưa ra những phương thức
tiếp cận và những nội dung mới xung quanh vấn ñề CBXH, từ sự ñúc rút lý


15

thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của các nước châu Âu hiện ñại. Đây là những
gợi mở ñáng trân trọng trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, trong
ñó ñáng chú ý là vấn ñề phân bổ nguồn lực xã hội và hạn chế bất công vì sự
phát triển hài hòa, bền vững. Tuy nhiên, còn nhiều vấn ñề cần ñược làm rõ
hơn về nội hàm của khái niệm công bằng phát triển cũng như những tiêu chí

ñánh giá hiệu quả của công bằng phát triển ñối với mỗi cá nhân, nhóm xã hội
và toàn xã hội v.v..
1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
XÃ HỘI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

✲ Những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc thực hiện công bằng
xã h✒i trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h✒i chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong cuốn “Hiện ñại hóa xã h✒i vì mục tiêu công bằng xã h✒i ở Việt
Nam hiện nay”, do Lương Việt Hải chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2008, các tác giả ñã nêu lên và lý giải hàng loạt những quan ñiểm mới
về thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay. Các tác giả cho rằng, trong ñiều
kiện KTTT ñang trong giai ñoạn tạo dựng, chưa hoàn chỉnh, nhưng có thể
ñảm bảo thực hiện CBXH, và thậm chí, trong ñiều kiện trình ñộ phát triển
của lực lượng sản xuất còn hạn chế như hiện nay, vẫn có thể và cần thiết
thực hiện CBXH. Đây là quan ñiểm hợp lý, vì CBXH là ước mơ, khát vọng
lâu ñời của nhân dân lao ñộng, nhân dân ta ñã phải hy sinh xương máu ñể
giành ñược ñộc lập tự do, ñể hướng tới xây dựng một xã hội công bằng,
hạnh phúc. Không nhất thiết phải giàu có mới thực hiện ñược công bằng,
mà càng chưa giàu có, càng nghèo khó, càng phải thực hiện công bằng nếu
muốn tạo ñộng lực phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân, tạo không khí
hòa thuận, dân chủ xã hội.
Khi bàn về sự bất công xã hội trong ñiều kiện KTTT, các tác giả ñã thể
hiện quan ñiểm mới, phù hợp, trái với quan ñiểm thông thường khi cho rằng,
KTTT tạo nên sự phân hóa giàu nghèo, còn sự phân hóa giàu nghèo là biểu


16

hiện của sự không công bằng trong xã hội. Các tác giả khẳng ñịnh rằng, trong

lịch sử loài người, sự phân hóa giàu nghèo là một xu thế vốn có của ñời sống
xã hội, sở dĩ xu thế ñó là vốn có bởi vì con người sinh ra là khác nhau về năng
lực thể chất và tinh thần. Thêm vào ñó sự khác nhau về cơ hội và ñiều kiện xã
hội cũng góp phần tạo nên sự khác biệt về thu nhập ñược tích tụ dần dần, dẫn
ñến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Ngay cả trong cơ chế tập trung,
quan liêu bao cấp trước ñây, ở các nước XHCN, cũng có sự phân hóa giàu
nghèo nhưng ñược che ñậy dưới các hình thức tinh vi và kín ñáo. Khi lực
lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, năng
suất lao ñộng càng cao thì tốc ñộ phân hóa giàu, nghèo càng lớn. Các chế ñộ
xã hội, các quốc gia khác nhau, tùy theo ñiều kiện lịch sử cụ thể của mình mà
xử lý phân hóa giàu nghèo theo những cách thức riêng.
Không thể nói rằng trong nền KTTT phân hóa giàu nghèo là biểu hiện
của sự bất công, nó chỉ bất công khi sự giàu có ñược tiến hành bằng những
thủ ñoạn bất hợp pháp như tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả, ñặc quyền,
ñặc lợi, v.v., nghĩa là sự giàu có ñạt ñược bằng những thủ ñoạn và phương
thức bất chính. Phân hóa giàu nghèo cũng sẽ là bất công khi do cơ chế quản lý
xã hội có nhiều bất cập ñể những lợi thế nghề nghiệp, tình trạng ñộc quyền, sự
can thiệp của các cơ quan Nhà nước,…tạo cơ hội cho một bộ phận nào ñó có
thu nhập cao hơn tỷ lệ ñóng góp của họ, còn những bộ phận khác không có lợi
thế ñó lại hưởng thụ thu nhập với tỷ lệ thấp hơn.
Thực hiện CBXH hiện nay ở nước ta là khắc phục tình trạng bất công phi
lý, phi pháp, khuyến khích tạo ñiều kiện cho mọi người ñược làm ăn, phát
triển kinh tế, làm giàu hợp pháp, ñây là ñiều kiện ñể thực hiện mục tiêu “kép”
là phát triển kinh tế và CBXH. Điều này phải ñược nhận thức và phổ cập rộng
rãi, tạo nên sự ñồng thuận trong ý chí và hành ñộng của toàn xã hội. Trên thực
tế sẽ không có CBXH, khi kinh tế - xã hội rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát
triển, khi người lao ñộng không thực sự hăng hái, nhiệt tình tham gia vào các
quá trình sản xuất.



17
Cuốn sách ✓Những vấn ñề lý luận cơ bản về công bằng xã h✔i trong ñiều
kiện nước ta hiện nay”của Phạm Thị Ngọc Trầm (chủ biên), Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 2009, nêu lên những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản
trong nhận thức và thực hiện CBXH ở nước ta, ñó là nguyên tắc khách quan,
nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc toàn diện. Trên
cơ sở ñó, các tác giả chỉ ra một số vấn ñề cấp bách trong nhận thức và giải
quyết CBXH ở nước ta ñó là vấn ñề công bằng và bình ñẳng xã hội, vấn ñề
phân phối ñảm bảo CBXH trong ñiều kiện KTTT, vấn ñề phát triển kinh tế và
thực hiện CBXH vì mục tiêu xã hội nhân văn.
Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “M✔t số vấn ñề cần quan tâm trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến b✔ và công bằng xã h✔i” (Tạp chí Triết học số 12/2009) ñã phân tích
6 vấn ñề bức xúc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa TTKT, phát triển văn
hóa, thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay, ñó là: phải quan tâm tới thực trạng
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của ñất nước trong mối tương quan với
các nước khác; phải chú ý tới tư duy gắn với lợi ích; vấn ñề gia tăng dân số và
các hệ lụy của nó; vấn ñề giáo dục; vấn ñề cơ chế thị trường. Theo tác giả, các
vấn ñề này ñặc biệt quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, gắn liền với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đã có một số luận văn, luận án ñề cập tới vấn ñề CBXH trong ñiều kiện
KTTT thời kỳ ñổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay; vai trò của Nhà nước trong
việc thực hiện nhiệm vụ này như:“Thực hiện công bằng xã h✔i trong ñiều
kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h✔i chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”,
luận văn Thạc sĩ Triết học của Trương Đình Khương, năm 2008; “Vai trò của
Nhà nước ñối với việc thực hiện công bằng xã h✔i trong ñiều kiện kinh tế thị
trường ñịnh hướng XHCN ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Chính trị học
của Võ Thị Hoa, năm 2010; “Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
CBXH ở Việt Nam thời kỳ h✔i nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ Triết học của Vi
Thị Hương Lan, năm 2012.



18

Các tác giả ñã nêu lên các khái niệm CBXH, bình ñẳng xã hội; phân tích
cơ sở lý luận của việc thực hiện CBXH trong ñiều kiện KTTT ñịnh hướng
XHCN ở nước ta; vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện CBXH ở nước ta
hiện nay v.v.. Đây là những tư liệu tham khảo bổ ích ñối với nội dung nghiên
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, do tiếp cận và giải quyết vấn ñề ở những góc
ñộ và mức ñộ khác nhau, nên cần có những ñánh giá sâu hơn về vấn ñề
nghiên cứu, ñặc biệt là làm rõ sự tương tác giữa CBXH và KTTT ñịnh hướng
XHCN, nội dung này sẽ ñược làm rõ hơn trong luận án.

✕ Những công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp thực hiện công bằng
xã h✖i trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã h✖i chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cuốn sách “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã h✖i ở Việt
Nam thời kỳ ñổi mới - vấn ñề và giải pháp” của Nguyễn Thị Nga (Chủ biên),
Nxb Lý luận chính trị, Hà nội 2007, các tác giả ñã nêu lên những thành tựu cơ
bản về TTKT và CBXH ở nước ta thời kỳ ñổi mới ñó là, TTKT cao và toàn
diện, tạo cơ sở vật chất giải quyết vấn ñề CBXH; thực hiện tốt các chính sách
phúc lợi xã hội ñối với người có công với nước; thực hiện tốt chiến lược xóa
ñói, giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo
nhiều cơ hội ñể mỗi người có thể tham gia làm kinh tế theo ñiều kiện và khả
năng có thể của mình…, ñồng thời, tác giả cũng ñã ñưa ra những cảnh báo về
xu hướng không ñồng thuận, thiếu bền vững giữa TTKT và CBXH ở nước ta
hiện nay như: phân hóa thu nhập ngày càng gia tăng giữa các vùng miền; hiện
tượng tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp, tệ nạn xã hội có xu hướng tăng
mạnh ảnh hưởng tiêu cực tới TTKT và CBXH.
Theo tác giả, ñể kết hợp thành công hai mục tiêu TTKT và CBXH, cần
phải chú trọng thực hiện các giải pháp cơ bản sau: giữ vững sự lãnh ñạo của

Đảng, phát huy vai trò của các ñoàn thể xã hội. Đây là ñiều kiện tiên quyết ñể
kết hợp chặt chẽ các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội; thực hiện
CBXH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; chú trọng phát


19

huy vai trò của Nhà nước trong quản lý và ñiều tiết kinh tế - xã hội vì mục
tiêu TTKT và CBXH; kết hợp và thực hiện tốt các chính sách xã hội; mở rộng
và phát huy dân chủ; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí, các tệ nạn xã hội; tiếp tục phát triển KTTT ñịnh hướng XHCN.
Cuốn “Tăng trưởng kinh tế và tiến b✗,công bằng xã h✗i ở Việt Nam” do
Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2010, các tác giả ñã ñánh giá thực trạng gắn kết giữa TTKT và tiến bộ, CBXH ở
nước ta trên các phương diện: TTKT và thu nhập, việc làm; TTKT và xóa ñói,
giảm nghèo; TKKT và nâng cao phúc lợi xã hội; TTKT và giáo dục, ñào tạo,
chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh ñó, các tác giả cũng làm rõ thực trạng bất bình
ñẳng, phân tầng xã hội và sự chênh lệch giữa các vùng miền ở nước ta. Đặc biệt,
các tác giả ñã ñưa ra những dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai
ñoạn 2011 - 2020, từ ñó nêu lên những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm gắn kết
hợp lý giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, CBXH ở nước ta trong giai ñoạn 2011 2020. Đó là, những nhóm giải pháp phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trong
ñó nhấn mạnh việc chuyển ñổi mô hình kinh tế theo chiều sâu, tái cơ cấu nền
kinh tế; ñó là nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách của Nhà nước nhằm
gắn kết hợp lý giữa TTKT và CBXH; cuối cùng là những nhóm giải pháp cụ thể
trong từng lĩnh vực của ñời sống xã hội nhằm thực hiện mục tiêu trên.
Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Công bằng xã h✗i ở Việt Nam: Nhận diện
và giải pháp thực hiện” (Tạp chí Triết học số 5/2008) ñã ñưa ra và phân tích bốn
thời kỳ thực hiện CBXH ở Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám ñến nay.
Trên cơ sở ñó, tác giả khẳng ñịnh, hiện nay, CBXH ở nước ta còn nhiều vấn ñề
phải giải quyết như hệ thống chuẩn mực xã hội, năng suất lao ñộng, quyền lực,

nhất là quyền sở hữu. Tác giả ñã ñề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện
CBXH ñó là: xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; hiện ñại hóa lực lượng
sản xuất; từng bước tập thể hóa, quốc doanh hóa trong quá trình thiết lập quan hệ
sản xuất mới; xây dựng hệ tư tưởng chính thống trên nền tảng chủ nghĩa Mác -


×