Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

CD một số yếu tố ảnh hưởng đến trình độ nguồn nhân lực công ty UNIMEX nghệ an CQ511256 nguyễn trà my

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.34 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NGHỆ AN
SỐ 15 – Quang Trung – thành phố Vinh – Nghệ An

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU NGHỆ AN

HÀ NỘI – 05/2013

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256




Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

MỤC LỤC
3.1.4. Các nội dung và phương pháp đào tạo công ty cung cấp cho
nhân viên.............................................................................................31
3.1.6. Kết quả mô hình nghiên cứu....................................................44
3.2. Đánh giá trình độ nhân viên của doanh nghiệp............................49
3.2.1. Điểm mạnh................................................................................49
3.2.2. Điểm yếu...................................................................................50
3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu................................................51

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Bảng kê chữ viết tắt
1. UNIMEX NA: công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An
2. XNK: xuất nhập khẩu
3. ĐGTHCV: đánh giá thực hiện công việc
4. UBND: ủy ban nhân dân
5. CBCNVC: cán bộ công nhân viên chức

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256



Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

LỜI MỞ ĐẦU
Quản lí tổ chức vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật nhằm
vận hành tổ chức đi đúng quỹ đạo để đạt được những kết quả có tính
hướng vào mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện những hoạt
động đó của tổ chức, vai trò quan trọng của nguồn nhân lực được thể
hiện một cách rõ nét. Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực là yêu cầu tất yếu,
góp phần quyết định sự thành công cho tổ chức đó. Quản lý tổ chức suy
cho cùng là quản lý con người – là quản lý các thành viên trong tổ chức
để nhận được kết quả quản lý là sản phẩm hoạt động của họ, tạo ra
những giá trị cung cấp cho xã hội.
Trong quá trình quản lý chất lượng nguồn nhân lực, nhà quản lý
cần thể hiện vai trò của mình đối với việc giải quyết những vấn đề còn
tồn đọng của nguồn nhân lực, đồng thời phải khai thác được một cách
triệt để tiềm năng lao động sáng tạo của các thành viên trong tổ chức.
Để làm được điều này, nhà quản lý cần phải nắm rõ những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, từ đó có những tác động, những
xử lý thích hợp để ngày càng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng
như nâng cao năng suất hoạt động cho tổ chức.
Chính vì lý do nêu trên nên em chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp là “phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ nguồn nhân lực
của công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An (UNIMEX NA)” và từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho tổ
chức này. Chuyên đề thực tập gồm có ba chương chính: I. Cơ sở lí luận
về các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ nguồn nhân lực. II. Phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến trình độ nguồn nhân lực ở công ty Xuất nhập

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

khẩu Nghệ An. III. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ
nguồn nhân lực cho công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty Xuất nhập khẩu
Nghệ An và đặc biệt là tập thể các anh chị, các cô chú phòng tổ chức đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ để em có thể thu thập số liệu, hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do giới hạn về kiến thức và hiểu biết nên mặc dù đã rất cố gắng
nhưng chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, kính mong
nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn – Tiến
sĩ Nguyễn Thị Lệ Thúy để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh Viên : Nguyễn Trà My – MSV :CQ511256


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC

1. Nguồn nhân lực và trình độ nguồn nhân lực
1.1. Nguồn nhân lực
Tùy theo phạm vi, các phương pháp tiếp cận để có những cách
định nghĩa khác nhau về khái niệm nguồn nhân lực. Theo quan điểm
của WB (Ngân hàng thế giới), nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân. Hiểu
theo nghĩa này, nguồn nhân lực được coi như một nguồn vốn bên cạnh
các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên. Tổ chức lao động quốc tế định nghĩa nguồn nhân lực của một
quốc gia là toàn bộ những người trong quốc gia đó thuộc độ tuổi lao
động và có khả năng tham gia lao động. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo
phương pháp nào cũng có thể nhận thấy một số điểm chung như sau khi
bàn về khái niệm “nguồn nhân lực”
- Nguồn nhân lực thể hiện ở quy mô nhân lực: nói đến nguồn
nhân lực của bất kì một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia nào,
câu hỏi đầu tiên được đề cập đến là “hiện tại nguồn nhân lực có bao
nhiêu người/ sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai?”. Sự phát
triển quy mô nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhóm các yếu tố bên trong
tổ chức (ví dụ đặc điểm, yêu cầu công việc; chính sách nhân sự của tổ
chức;…) và nhóm các yếu tố bên ngoài (quy mô dân số địa phương/
quốc gia; tình hình di dân; mức sinh, mức chết;…)
- Cơ cấu nguồn nhân lực: cơ cấu nguồn nhân lực thể hiện trên
các phương diện như: cơ cấu nhân lực phân theo giới tính/ độ tuổi/
trình độ chuyên môn,…

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

1



Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

- Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực là tổng
hợp của nhiều yếu tố như: trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, thể lực, kĩ năng,
đạo đức,… của người lao động.
Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp thể hiện các yếu
tố quy mô, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực của một tổ chức/ địa
phương/ quốc gia ở hiện tại cũng như dự báo tiềm năng của các yếu tố
đó trong tương lai.
1.2. Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ học vấn
Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp
quốc (UNESCO), trình độ học vấn đã đạt được của một người được
định nghĩa là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc
dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục hiện hành của nước ta, Hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm Hệ thống giáo dục chính quy và Hệ thống giáo dục
thường xuyên, bắt đầu từ bậc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
dạy nghề cho đến các bậc giáo dục chuyên nghiệp.
Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được bao gồm:
- Học vấn phổ thông:
+ Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã
học xong (đã dó chứng nhận được lên lớp hoặc đã tốt nghiệp);
+ Đối với người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã
học xong
- Dạy nghề: Là những người đã tốt nghiệp (thường đã được cấp
bằng hoặc chứng chỉ) các trường sơ cấp nghề, trung cấp nghề hoặc cao
đẳng nghề.

- Trung cấp chuyên nghiệp: Là những người đã tốt nghiệp
(thường đã được cấp bằng) bậc trung cấp chuyên nghiệp.
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

2


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

- Cao đẳng: Là những người đã tốt nghiệp cao đẳng (thường đã
được cấp bằng cử nhân cao đẳng).
- Đại học: Là những người đã tốt nghiệp đại học (thường đã
được cấp bằng cử nhân đại học).
- Trên đại học: Là những người đã tốt nghiệp (thường đã được
cấp học vị) thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.
(nguồn:“Gso.gov.vn”)

Trình độ chuyên môn
Là chuyên ngành được đào tạo ở cấp học cao nhất được ghi trong
giấy xác nhận / bằng cấp của người lao động (Ví dụ: cử nhân đại học sư
phạm – trình độ chuyên môn: giáo viên THPT, hoặc cử nhân kinh tế trình độ chuyên môn: cử nhân chuyên ngành quản lý kinh tế,…)
2. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến trình độ nguồn nhân lực tổ
chức
2.1. Các yếu tố bên ngoài tổ chức
2.1.1. Dân số và lực lượng lao động trong xã hội
Dân số với các yếu tố cơ bản như: quy mô, cơ cấu, chất lượng
ảnh hưởng lớn đến nguồn cung lao động cả về số lượng và chất lượng
cho tổ chức. Cụ thể, xét lực lượng lao động xã hội bao gồm những

người có khả năng lao động, đang có hoặc chưa có việc làm. cơ cấu
lao động được thể hiện qua tuổi tác, giới tính, trình độ dân trí, sự
hiểu biết của các tầng lớp dân cư, trình độ học vấn và chuyên môn tay
nghề cũng như các nguồn lao động bổ sung…số lượng và cơ cấu lao
động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và cơ cấu
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

3


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

2.1.2. Các quy định của pháp luật về sử dụng lao động
Các quy định của pháp luật hay môi trường pháp lý bao gồm các
văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề lao động, sử dụng lao động,
… là khung pháp lý cho các doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động, là tiền đề cho các
doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý khi hình thành, củng cố
và phát triển nguồn nhân lực.
2.1.3. Văn hoá - xã hội
Các truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi, các quy phạm tư
tưởng và đạo đức… tạo nên lối sống văn hoá và môi trường hoạt động
xã hội của con người nói chung và người lao động trong doanh nghiệp
nói riêng. Cung cách văn hoá xã hội của địa phương có ảnh hưởng nhất
định trong việc tạo ra bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp. Hay
tiến trình thay đổi các giá trị văn hoá của một địa phương / một quốc

gia sẽ tạo ra các thử thách cho các công tác liên quan đến nguồn nhân
lực.
2.2. Các yếu tố môi trường bên trong của tổ chức
2.2.1. Công tác tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự bao gồm tuyển mộ và tuyển chọn. Tuyển
mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức, từ đó tiến
hành tuyển chọn các vị trí phù hợp với yêu cầu công việc. Công tác
tuyển dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức, là bước đầu tiên thu hút nguồn nhân lực với số lượng và chất
lượng nhất định, đồng thời tác động đến các chức năng khác của quá
trình quản lí nhân lực ở tổ chức.
2.2.2. Chế độ đãi ngộ của tổ chức

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

4


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Chế độ đãi ngộ với các nội dung chủ yếu là trả tiền lương,
thưởng, hỗ trợ các khoản phụ cấp xã hội,… Chế độ đãi ngộ được thực
hiện không chỉ thể hiện nghĩa vụ của tổ chức đối với người lao động
mà còn nhằm mục đích thu hút những người xin việc có chất lượng
cao, động viên người lao động nâng cao năng lực, thực hiện tốt công
việc và giữ chân những người lao động giỏi. Nói cách khác, chế độ đãi
ngộ có tác động nhất định đến trình độ nguồn nhân lực trong tổ chức.

2.2.3. Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ
chức
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức trong môi trường cạnh tranh. Mục
tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng
tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức
thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm
vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình một cách tự giác, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của
họ với các công việc và thay đổi của công việc trong tương lai.
2.2.4. Các phương pháp đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên
Đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV) thường được hiểu là
sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của
người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây
dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. ĐGTHCV
nhằm cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động và giúp cho
người quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự đúng đắn như
đào tạo phát triển, thù lao, kỉ luật,… Vì vậy, ĐGTHCV cũng có vai trò
trong việc tác động đến quy mô, chất lượng nói chung và trình độ
nguồn nhân lực nói riêng.

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

5


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy


CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CỚ BẢN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGHỆ AN (UNIMEX NGHỆ
AN)
1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty UNIMEX NA
Nhằm phát huy thế mạnh xuất nhập khẩu của cả nước nói
chung, sau Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ IV (năm 1976), ngành
Ngoại Thương trong cả nước được sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức và
bộ máy từ Trung ương đến địa phương. Tháng 6/1976 hai tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh và đến tháng 8/1977 Ty
Ngoại thương Nghệ Tĩnh cũng được ra đời.
Tháng 4-1981 sau Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ V, từ yêu cầu
đường lối chính sách đổi mới Ngoại Thương của Đảng trong thời kỳ
mới để phát huy tiềm năng sức mạnh tổng hợp trong nền kinh tế quốc
dân tiến lên một cách vững chắc đã dẫn đến sự thay đổi công tác tổ
chức của ngành Ngoại thương lại một lần nữa. Ty Ngoại thương Nghệ
Tĩnh được đổi tên là Liên hiệp Công ty XNK Nghệ Tĩnh (tên giao dịch
là UNIMEX NGHE TINH) vừa làm nhiệm vụ kinh doanh XNK, vừa
quản lý Nhà nước về Ngoại Thương trên địa bàn… Thời kỳ này,
UNIMEX NGHE TINH bắt đầu có điều kiện phát huy các thế mạnh
hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước gắn kinh doanh xuất nhập
khẩu trên địa bàn Nghệ Tĩnh; thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp với
các thị trường quốc tế, nâng vị thế của tỉnh Nghệ Tĩnh ngang hàng với
một số tỉnh lớn phía Bắc như Hà Nội, Hải Phòng. Với sự kiện lần đầu
tiên Cảng Bến Thủy đưa tàu trọng tải trên 1.000 tấn của nước ngoài
vào cập Cảng ăn hàng xuất khẩu lạc nhân của Nghệ Tĩnh đã đánh dấu
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

6



Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

cho một bước ngoặt lịch sử cho ngành giao thông vận tải biển Nghệ
Tĩnh và phát triển, đồng thời mở ra triển vọng to lớn cho sự phát triển
cảng Cửa Lò - Nghệ Tĩnh sau này, đồng nghĩa với sự hình thành đội tàu
Viễn dương Nghệ Tĩnh lớn mạnh đủ năng lực vận chuyển hàng hóa¸
XNK trên trường quốc tế…(nguồn: baocongthuong.com.vn). Ghi nhận
thành tích, năm 1983 UNIMEX NGHE TINH được Nhà nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng Ba….
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991), tiếp tục có
sự thay đổi địa giới một số tỉnh; tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành hai
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, đồng thời với sự chia tách ngành Ngoại
thương Nghệ Tĩnh. Ngày 30/8/1991 – UBND tỉnh Nghệ Tĩnh có quyết
định số 1548/UB-QĐ về việc phân chia bộ máy các cơ quan cấp tỉnh
đồng thời chia tách Liên hiệp Công ty XNK Nghệ Tĩnh thành 2 đơn vị:
Liên hiệp Công ty XNK Nghệ An (UNIMEX NGHE AN) và Liên hiệp
Công ty XNK Hà tĩnh (UNIMEX HA TINH). Ngày 10/8/1992 UBND
tỉnh Nghệ An có Quyết định số 1399/UB-QĐ về việc chuyển Liên hiệp
Công ty XNK Nghệ An thành Công ty XNK Nghệ An trực thuộc Sở
Công Thương Nghệ An. Bước vào thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới,
UNIMEX NGHE AN đã tiếp tục phát huy tốt các thành tựu, huy động
sự nỗ lực sáng tạo của tập thể cán bộ, công nhân viên thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến năm 2004, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, một lần nữa Công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần
XNK Nghệ An theo quyết định số: 5017 QĐ/UB.ĐMDN ngày

28/12/2004 của UBND tỉnh Nghệ An và chính thức đi vào hoạt động từ
1/3/2005 theo luật doanh nghiệp. Bước đầu vốn Điều lệ 5 tỷ đồng, trên
150 lao động, có hơn 6 đơn vị trực thuộc. Đến nay sau 8 năm hoạt động
vốn điều lệ đã tăng lên 4 lần (20 tỷ đồng), doanh thu thực hiện trên
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

7


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

dưới 400 tỷ đồng, kim ngạch xuất nhập khẩu trên 12 triệu USD, hàng
năm đóng góp ngân sách Nhà nước 70 - 80 tỷ đồng, thu nhập bình quân
5 triệu đồng/người/tháng. Trải qua 50 năm phát triển, công ty đã có sự
phát triển vượt bậc: về doanh số so với ngày mới thành lập đến nay đã
tăng lên 20 ngàn lần, thu nhập tăng 100 lần, trong khi đó số đơn vị đầu
mối, số lượng CBCNV giảm xuống đáng kể. Thị trường của công ty
được mở rộng, vươn tới rộng khắp thị trường Châu Á, Châu Âu,
Australia. Liên tục 8 năm liền Công ty hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu về doanh số, kim ngạch, lợi nhuận, cổ tức, thu nhập của cán bộ
CNV theo nghị quyết đại hội cổ đông đã đề ra, nên đã được Bộ chủ
quản và UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen về thành tích trong công tác
xuất nhập khẩu, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà; liên
tục 2 năm (2009 – 2010) được công nhận là doanh nghiệp tiêu biểu của
tỉnh và nhận Cup vàng doanh nhân xứ Nghệ. Đặc biệt năm 2011 vừa
qua trong điều kiện vô cùng khó khăn, lạm phát, lại suất vay cao, nhiều
chi phí đầu vào tăng đáng kể cộng với kinh tế Châu Âu suy thoái, đã
tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng với

sự nỗ lực, sức sáng tạo của lãnh đạo và người lao động nên công ty đã
đạt kết quả tốt trên mọi chỉ tiêu. Doanh số, kim ngạch, lợi nhuận, thu
nhập người lao động và đóng góp ngân sách nhà nước tăng 30 - 50% so
với cùng kỳ.
Như vậy, sau 50 năm thực hiện sáp nhập, hình thành một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, UNIMEX NGHE AN đã có bề
dày nửa thế kỷ hoạt động, phát triển và ngày càng khẳng định vững
chắc vị thế trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

8


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

1.2. Một số thông tin về công ty
1.2.1. Thông tin liên lạc
- Địa chỉ: số 15 – đường Quang Trung – thành phố Vinh – tỉnh Nghệ
An
- Hot line: (84-38) 3844842/ 8603636 - Fax: (84-38) 3842778/ 8603535
- Email:

- Mã số thuế/ mã số doanh nghiệp: 2900326093
1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh
Công ty xác định tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một trong số
10 công ty xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam, dành được các giải
thưởng cao quý trong lĩnh vực và ngày càng khẳng định được uy tín đối

với đông đảo khách hàng.
Sứ mệnh của công ty là đáp ứng cao nhất sự hài lòng và tối đa
hóa những giá trị lợi ích cho khách hàng. Luôn luôn nỗ lực để trở thành
một đối tác tin cậy cho các khách hàng khác nhau trên thế giới dựa trên
nền tảng văn hóa kinh doanh đúc kết thành tôn chỉ hoạt động: “uy tín
tạo nên từ chất lượng sản phẩm, dịch vụ song hành”
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng:
- Thực hiện các hoạt động thu mua và xuất khẩu hàng hóa với các đối
tác nước ngoài (với các mặt hàng chính là nông sản, sản phẩm thủ công
mĩ nghệ).
- Nhập khẩu và phân phối các loại hàng hóa đến người tiêu dùng thông
qua các kênh phân phối là siêu thị, xí nghiệp trực thuộc.
b. Nhiệm vụ:

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

9


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

- Kinh doanh các mặt hàng được phép xuất khẩu/ nhập khẩu theo quy
định của pháp luật
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lí được yêu cầu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thanh
tra kiểm tra,… theo quy định của pháp luật.
- Tìm kiếm được các hợp đồng kinh doanh với các đối tác trong và

ngoài nước nhằm đáp ứng tương đối cung cầu về hàng hóa xuất nhập
khẩu trên địa bàn
- Thực hiện các chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ nhân lực hợp
lí, hợp pháp nhằm đảm bảo tiến hành các chức năng của tổ chức.
- Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, đảm bảo công ăn
việc làm cho người lao động
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tránh tình trạng thất thoát
lãng phí gây hại cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp
Công ty xác định nền tảng giá trị của tổ chức là từ những nhà
quản lý có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, từ đội ngũ
nhân viên sáng tạo và nhiệt tình. Thành quả được xác định nhờ công
lao của tập thể cán bộ và nhân viên nhằm liên tục nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, giá cả cạnh tranh, thời gian dịch vụ tốt nhất. Sự hài
lòng của khách hàng là mục đích cuối cùng của tất cả các hoạt động của
tổ chức. (lược dịch từ website của công ty “unimexna.com.vn”)
1.2.5. Cơ cấu tổ chức
UNIMEX Nghệ An được tổ chức theo cơ cấu như sau:

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

10


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Hội đồng quản trị gồm:
- Ông Nguyễn Quang Lâm – chủ tịch hội đồng quản trị/ tổng giám đốc

điều hành
- Ông Nguyễn Minh Tuấn – thành viên hội đồng quản trị/ phó tổng
giám đốc
- Bà Đặng Thị Mai – thành viên hội đồng quản trị/ kế toán trưởng
- Ông Nguyễn Xuân Trinh – thành viên hội đồng quản trị/ giám đốc
XN kim khí điện máy

Ban giám đốc gồm:
- Ông Nguyễn Quang Lâm – tổng giám đốc
- Ông Nguyễn Minh Tuấn – phó tổng giám đốc I

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

11


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Ông Nguyễn Minh Tuấn phụ trách hỗ trợ quản lý các hoạt động của các
phòng ban chức năng.
- Ông Trần Đức Vinh – phó tổng giám đốc II
Ông Trần Đức Vinh phụ trách hỗ trợ quản lý các hoạt động của các xí
nghiệp và chi nhánh trực thuộc.
Tổ chức các phòng ban:
Đại diện là các trường phòng. Hỗ trợ quản lý là một phó phòng. Số
lượng nhân viên mỗi phòng từ 5 – 7 người tùy thuộc yêu cầu, tính chất
công việc chuyên môn
1.3. Các nội dung quản lý tổ chức

1.3.1. Quản lý nhân sự
- Công ty tiến hành tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của các phòng
ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc. Nguồn tuyển dụng đa dạng:
nguổn cung lao động dồi dào do quy mô dân số địa bàn đông (Năm
2009 dân số Nghệ An đạt trên 2,919 triệu người - số liệu: tổng cục
thống kê Việt Nam); nguồn cung từ trong tổ chức: các nhân viên có
trình độ cao, được đào tạo bài bản, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn
công việc.
- Bố trí nhân lực theo đúng khả năng nhân viên và theo đúng yêu cầu
công việc.
+ Các vị trí giám đốc/ phó giám đốc điều hành: yêu cầu trình độ từ
MBA trở lên, có khoảng từ 5 năm kinh nghiệm quản trị, điều hành
trong các tổ chức.
+ Các vị trí trưởng phòng: tùy thuộc tính chất chuyên môn công việc
dẫn đến những yêu cầu khác nhau – các trưởng phòng kinh doanh yêu
cầu trình độ từ tốt nghiệp đại học các ngành kinh tế, quản trị trở lên,
kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong lĩnh vực. Trưởng phòng tổ chức kế
hoạch yêu cầu trình độ từ tốt nghiệp đại học các ngành nhân sự, hoặc
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

12


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

kinh tế, quản trị, ít nhất 3 năm kinh nghiệm. Trưởng phòng kế toán yêu
cầu trình độ từ tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán, có chứng chỉ
kế toán trưởng trở lên.

+ Các nhân viên ở phòng ban, xí nghiệp: tùy theo đặc trưng của từng
phòng ban, xí nghiệp dẫn đến các yêu cầu khác nhau về mặt chuyên
môn.
- Tiến hành đào tạo nhân sự theo nhu cầu công việc, dựa trên cơ sở là
các kế hoạch cấp cao hơn của tổ chức: chủ yếu cung cấp các chương
trình đào tạo trong công việc (chủ yếu theo phương pháp chỉ dẫn công
việc, học nghề, kèm cặp và chỉ bảo…).
- Thực hiện công tác tạo động lực cho người lao động chủ yếu thông
qua đãi ngộ về lương thưởng. Tùy thuộc vào vị trí, yêu cầu công việc
mà các nhân viên được hưởng các mức lương với những cách xác định
khác nhau.
Bảng lương trung bình các năm 2009, 2010, 2011, 2012 của nhân
viên
(đơn vị tính: nghìn đồng)

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

13


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Cụ thể:
năm 2009: lương trung bình 3.800.000/ người
năm 2010: lương trung bình 4.200.000/ người
năm 2011: lương trung bình 4.750.000/ người
năm 2012: lương trung bình 5.500.000/ người
- Tiến hành đánh giá thực hiện công việc theo định kì 1 tháng 1 lần.

+ Đối với các trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp
Phương pháp được sử dụng là phương pháp đánh giá thông qua bản
tường thuật. Mỗi quý một lần, các trưởng phòng và các giám đốc xí
nghiệp sẽ nạp một bản tường thuật về hoạt động quản lý của mình trong
quý. Bản tường thuật được yêu cầu chỉ rõ tiến độ hoàn thành mục tiêu
đề ra, những ưu điểm đã đạt được và những nhược điểm còn tồn tại
trong công tác quản lý.
+ Đối với nhân viên thuộc hai phòng tổ chức và phòng kế toán
Công ty tiến hành đánh giá dựa trên phương pháp sử dụng thang đo
đánh giá đồ họa đơn giản được thiết kế như sau

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

14


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Tiêu thức
Xuất sắc

Mức độ
Đạt

Không đạt

Hoàn thành
nhiệm vụ,

công việc
được giao
Khả năng
phát triển
các giải
pháp khác
Trong đó, các mức độ về hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao
được giải thích như sau:
Mức độ xuất sắc: hoàn thành hết khối lượng công việc trước thời hạn
Mức độ đạt: hoàn thành hết khối lượng công việc đúng thời hạn
Mức độ không đạt: không hoàn thành công việc
Các mức độ về khả năng phát triển các giải pháp khác được giải thích
như sau:
Mức độ xuất sắc: có sáng kiến phát triển các giải pháp mới
Mức độ đạt: có đóng góp cho việc phát triển giải pháp
Mức độ không đạt: không có đóng góp cho việc phát triển giải pháp
+ Đối với nhân viên thuộc hai phòng kinh doanh
Hiện tại công ty đang tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân
viên kinh doanh chủ yếu theo phương pháp xếp loại theo 3 mức A, B,
C: loại A – hoàn thành xuất sắc công tác, có vượt chỉ tiêu; loại B – đạt
chỉ tiêu công tác; loại C – không đạt chỉ tiêu công tác.
+ Đối với công nhân viên ở các xí nghiệp
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

15


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy


Hiện nay công ty áp dụng phương pháp phân phối bắt buộc khi đánh
giá sự thực hiện công việc của công nhân viên ở các xí nghiệp trực
thuộc. Theo đó, người đánh giá sẽ phân loại các nhân viên trong nhóm
thành các loại khác nhau theo những tỉ lệ nhất định.
10% số nhân viên được đánh giá là tốt
10% số nhân viên được đánh giá là kém
20% số nhân viên được đánh giá là khá
20% số nhân viên được đánh giá là đạt
40% số nhân viên được đánh giá là trung bình.

1.3.2. Quản lý marketing
- Phòng Kinh doanh dựa vào các kế hoạch cấp cao hơn của tổ chức để
phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp. Theo đó, với
chiến lược dài hạn là đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu (nông sản, hàng
thủ công mĩ nghệ), công ty hướng đến các thị trường đối tác nước ngoài
gồm một số nước châu Âu như Hà Lan, Bỉ,… thị trường Trung Quốc,
Ấn Độ; những năm gần đây công ty tập trung vào thị trường xuất khẩu
Ấn Độ với các mặt hàng chủ yếu là hạt điều, hoa hồi, hạt tiêu.
Với các sản phẩm nhập khẩu, thị trường phân phối lại của công ty chủ
yếu là thị trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An với các mặt hàng như: mỹ
phẩm, kim khí điện máy, bia rượu,…
- Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối: chủ yếu phân phối
lại hàng nhập khẩu đến người tiêu dùng thông qua hệ thống các cửa
hàng, các xí nghiệp như đã trình bày trong phần cơ cấu tổ chức: siêu thị
mĩ phẩm, xí nghiệp kim khí điện máy,…
Hình thức phân phối đa dạng: khách hàng có thể đến mua hàng
trực tiếp qua các đại lý; đối với khách hàng ở xa, nhu cầu lớn có thể
SV Nguyễn Trà My - CQ511256


16


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

được hỗ trợ giao hàng tận nơi. Giao dịch thanh toán trực tiếp hoặc qua
chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của công ty.
Đối với hàng xuất khẩu: phân phối trực tiếp đến khách hàng nước
ngoài không qua trung gian.
- Hoạt động quản lý giá: quản lý giá chủ yếu dựa trên các quy luật về
cung cầu thị trường để xác định mức giá cân bằng thích hợp cho các
mặt hàng. Đặc biệt đối với hàng xuất khẩu, việc quản lý giá còn bao
gồm sự điều chỉnh thích hợp, tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể từng
năm/ từng giai đoạn,… do tính chất các mặt hàng xuất khẩu là hàng
nông sản chịu tác động lớn từ yếu tố mùa vụ.
Ví dụ năm 2010 công ty xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ mặt
hàng hoa hồi với mức giá 4500 USD/ tấn (FOB). Tuy nhiên mức giá
xuất khẩu năm 2012 lên đến 4700 USD/tấn (FOB). Có sự điều chỉnh
giá này là do năm 2012 lượng thu mua từ nhà cung cấp đầu vào bị giảm
đột ngột (vấp phải sự cạnh tranh thu mua của đối thủ trong cùng
ngành), các chi phí phụ tăng (kho bãi, bảo quản, sao sấy,…), ảnh hưởng
của lạm phát,… do đó có sự điều chỉnh tăng về giá mặt hàng xuất khẩu
như trên.
- Hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Thực hiện xúc tiến bán hàng xuất khẩu thông qua các hình thức
+ Đăng tải thông tin về hàng hóa xuất khẩu trên các trang web quốc
tế (chủ yếu là website “alibaba.com” – website dành cho các doanh
nghiệp cỡ vừa và nhỏ)

+ Tham gia giới thiệu, trưng bày sản phẩm trong các hội chợ triển lãm
do sở thương mại tổ chức trên địa bàn
+ Cung cấp các dịch vụ đi kèm cho hàng hóa xuất khẩu – chủ yếu là
các dịch vụ về mặt tờ khai pháp lý, các thủ tục cần thiết cho việc xuất
hàng
SV Nguyễn Trà My - CQ511256

17


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Thực hiện xúc tiến bán hàng nhập khẩu thông qua các hình thức:
+ Tổ chức các show room trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Ví dụ
show room rượu ngoại ở số 12, đường Trần Phú, thành phố Vinh (năm
2008); show room giới thiệu mỹ phẩm The Face Shop ở số 48 Lê Lợi,
thành phố Vinh (năm 2010)
+ Tổ chức các chương trình dùng thử sản phẩm, đặc biệt ưu đãi cho
nhân viên công ty: chương trình dùng thử các sản phẩm mỹ phẩm The
Face Shop (năm 2010)
+ Tổ chức các đợt khuyến mãi, giảm giá đối với một số mặt hàng như
rượu bia, mỹ phẩm; cung cấp miễn phí dịch vụ bảo trì đối với các sản
phẩm kim khí điện máy,…
+ Trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại các triển lãm, hội chợ do sở
thương mại tỉnh tổ chức
1.3.3. Quản lý tài chính
Quản lý tài chính bao gồm quản lý tình hình vốn (tổng vốn, quay vòng
vốn, cơ cấu vốn,…); quản lý doanh thu, lợi nhuận; quản lý phân phối

lợi nhuận, lương thưởng… cho cán bộ và nhân viên công ty.
Một số số liệu về các chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty trong 3
năm 2009, 2010, 2011 được thể hiện trong bảng như sau
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây
(đơn vị tính: nghìn đồng)

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

18


Chuyên đề thực tập

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Lệ Thúy

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Số vốn đăng ký kinh 9.990.000

9.990.000

19.990.000


doanh
Số vốn lưu động tại

90.375.000

95.875.000

31/12
Tổng doanh thu bán 96.157.550

211.712.384

340.534.420

hàng
Giá vốn hàng bán

84.466.382

194.777.563

316.277.535

Chi phí quản lí doanh

7.835.692

11.847.496

14.380.434


nghiệp
Lợi nhuận

toán

3.855.475

5.087.324

9.376.450

trước thuế
Chi phí thuế thu nhập

337.289

1.271.354

2.344.683

hiện hành
Lợi nhuận sau thuế

3.518.186

3.815.969

7.031.766


kế

35.580.000

chưa phân phối

SV Nguyễn Trà My - CQ511256

19


×