Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quản trị tài sản nợ (ALM) tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.08 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHAN THỊ HOÀNG YẾN

QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ (ALM) TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
1.PGS. TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO
2. TS. ĐÀO MINH PHÚC

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học
viện vào hồi ... giờ.… ngày...... tháng ..... năm 2016 tại Học viện
Ngân hàng.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia


1
9. Phan Thị Hoàng Yến, 2014, thành viên tham gia đề tài

I. LỜI MỞ ĐẦU

NCKH cấp Học viện, "rủi ro đạo đức trong hoạt động ngân hàng.

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thực trạng và khuyến nghị"

Quản trị tài sản- nợ (ALM) là hoạt động rất quan trọng và rất

10. Phan Thị Hoàng Yến, 2014, thành viên tham gia đề tài

đặc trưng của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế

NCKH cấp Học viện, "Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

nhằm góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh. Đó là quá


tại các NHTM CP Việt Nam"

trình đưa ra tập hợp các quyết định về sự cân xứng và bất cân xứng

11. Phan Thị Hoàng Yến, 2015, "Tìm hiểu về tỷ lệ LCR và tỷ

giữa tài sản- nợ, đặc biệt là về kỳ hạn và đặc điểm định giá lại. Hệ

lệ NSFR trong Basel III", tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số ra

thống lý thuyết và kinh nghiệm phát triển về ALM đã xuất hiện tại

tháng 6/2015.

các nước có nền kinh tế thị trường phát triển từ khá lâu. Hiện nay,
ALM đã là hoạt động tất yếu, quan trọng và thường xuyên của các
NHTM. Các tổ chức tài chính quốc tế về lĩnh vực ngân hàng (như
BIS) hoặc các tổ chức xếp hạng tín nhiệm về NHTM (S&P, Moody’s
hay Fitch…) đều đưa khả năng và hiệu quả là nội dung trọng yếu
trong việc đánh giá hoặc khuyến cáo về quản trị của NHTM. Khủng
hoảng tài chính thế giới vừa qua là hồi chuông cảnh báo cho việc
không thể xem nhẹ ALM trong kinh doanh của NHTM (tính đến
ngày 28/7/2010, tại Mỹ có 114 NHTM tuyên bố phá sản theo luật thì
tất cả các NHTM đó đều bị đánh giá do khả năng ALM hạn chế). Vì
vậy, việc tiếp tục nghiên cứu phát triển lý thuyết cùng các kinh
nghiệm ALM cho các NHTM càng trở nên bức thiết và cần thực hiện
thường xuyên trong mọi hoàn cảnh kinh tế.
Tại Việt Nam, NHTM cổ phần (NHTMCPVN) được hình
thành chủ yếu từ những năm 90 của thế kỷ trước và một số được

thành lập từ những năm 2005 tới 2008 trong bối cảnh phát triển kinh
tế nhanh chóng của đất nước. ALM là yêu cầu đặt ra đối với các
NHTMCPVN ngay từ việc xây dựng đề án thành lập song chỉ thực sự
là hoạt động quan trọng bắt đầu từ khủng hoảng tài chính khu vực
năm 1997. Song trên thực tế ALM chưa thực sự phát triển tại các


2
NHTMCPVN. Hoạt động quản trị tài sản Có, tài sản Nợ của các
NHTMCP VN chủ yếu thực hiện chiến lược quản lý tài sản riêng,

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

chiến lược quản lý nợ riêng. Với cách quản lý như vậy các NHTMCP

1. Phan Thị Hoàng Yến, 2008, thành viên và thư ký đề tài

VN vẫn gặp nhiều rủi ro khi họ thực hiện tốt hoạt động quản trị tài

NCKH cấp ngành, "Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản

sản có, quản trị tài sản nợ bởi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn

tại Ngân hàng thương mại Việt Nam"

trên bảng cân đối của ngân hàng. Ngày nay, các NHTMCP VN đã

2. Phan Thị Hoàng Yến, đồng tác giả "Credit risk and


hiểu rằng họ phải xem xét danh mục tài sản, nợ như một thể thống

operational risk. The case in NAB - Australia (2003-2007)", tạp chí

nhất trong quá trình đánh giá ảnh hưởng của chúng tới mục tiêu tổng

KH&ĐT Ngân hàng, số 98, T7/2010.

quát của ngân hàng, đó là khả năng sinh lợi tối đa với mức độ rủi ro

3. Phan Thị Hoàng Yến, đồng tác giả "Phân tích một số điểm

có thể chấp nhận được, hay nói cách khác luôn phải đảm bảo sự bảo

yếu của hệ thống giám sát tài chính Việt Nam", tạp chí KH&ĐT

toàn và gia tăng giá trị ròng cho ngân hàng. Kỹ thuật quản trị Tài sản

Ngân hàng, số 99, T8/2010.

- Nợ (ALM) là một vũ khí sắc bén giúp ngân hàng chống lại những

4. Phan Thị Hoàng Yến, 2011, đồng tác giả "Ảnh hưởng của

biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép mang tính thời vụ đối với

biến động lãi suất đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong 6

hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, đồng thời đây cũng là một


tháng đầu năm 2011", tạp chí KH & ĐT Ngân hàng, số 112, T9/2011.

phương pháp quản lý hữu hiệu trong quá trình xây dựng danh mục tài

5. Phan Thị Hoàng Yến, 2012, "Định giá điều chuyển vốn nội

sản tối ưu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là
một trong những ngân hàng tiên phong áp dụng phương pháp quản trị

bộ (Funds Transfer Pricing - FTP) - công cụ mới trong quản trị Tài
sản - Nợ tại ngân hàng thương mại Việt Nam", tạp chí khoa học và
đào tạo ngân hàng, số 121, T6/2012

hiện đại này. Những năm gần đây, hoạt động của NHTMCP CT Việt

6. Phan Thị Hoàng Yến, 2012, thành viên tham gia đề tài

Nam đã có những thay đổi tích cực cả về mặt lượng lẫn mặt chất.

NCKH cấp Học viện, "Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho

Định hướng hoạt động của ngân hàng trong những năm tới là đảm

vay tại NHNo và PTNT Việt Nam"

bảo duy trì tình trạng tài chính ổn định, an toàn ở mức cao, tối ưu hoá

7. Phan Thị Hoàng Yến, 2013, đồng tác giả "Tìm hiểu về hệ


việc sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của

thống ngân hàng song hành", tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng,

cổ đông, nâng cao chất lượng hoạt động... Để đảm bảo an toàn trong

số ra tháng 8/2013

hoạt động kinh doanh, gia tăng giá trị ròng cho các cổ đông,

8. Phan Thị Hoàng Yến, 2013, thành viên tham gia đề tài

NHTMCP CT Việt Nam đã và đang đổi mới phương pháp quản trị,

NCKH cấp Học viện, "Hoàn thiện kế toán doanh nghiệp bảo hiểm ở

áp dụng mô hình quản trị Tài sản - Nợ trong hoạt động quản trị của

Việt Nam"

mình. Tuy nhiên, do mới áp dụng, kinh nghiệm, năng lực và các điều


26

3

Minh Phúc. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo hướng dẫn và

kiện thực hiện còn hạn chế, vì vậy chưa thực sự phát huy hết vai trò


tất cả mọi người đã giúp tôi hoàn thành luận án này.

của hoạt động ALM. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài "Quản trị Tài sản
- Nợ (ALM) tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam" để nghiên cứu cho luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Luận án tập trung vào nghiên cứu các mục tiêu sau:
(i) Về phương diện lý thuyết: Luận án sẽ hệ thống hóa cơ sở
lý luận về quản trị Tài sản - Nợ tại ngân hàng thương mại. Bên cạnh
đó, luận án đưa ra các bài học kinh nghiệm trên cơ sở nghiên cứu
kinh nghiệm quản trị Tài sản - Nợ tại một số NHTM trên thế giới
(ii) Về phương diện thực tiễn: Luận án sẽ phân tích thực
trạng tổ chức và thực hiện quản trị Tài sản - Nợ tại NHTM Cổ phần
Công thương Việt Nam trong mối liên hệ với khảo sát thực trạng tổ
chức và thực hiện quản trị Tài sản- Nợ tại Vietinbank, VCB và
BIDV. Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp khảo sát và phỏng
vấn sâu chuyên gia, luận án sẽ đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường quản trị Tài sản - Nợ tại NHTMCP Công thương
Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu theo các phương pháp sau:
(i) Tổng hợp nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu để kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây
(ii) Sử dụng phương pháp logic trong việc giải quyết quan hệ
giữa các vấn đề có liên quan
(iii) Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát thông
qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu chuyên gia, phương pháp phân tích định
lượng thông qua việc sử dụng các công cụ như bảng số liệu, biểu đồ,



4
qua đó rút ra nhận xét tổng quát và đề xuất các giải pháp tối ưu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

25
KẾT LUẬN
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị Tài sản - Nợ

Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung vào nghiên cứu về

tại NHTM, tập trung chủ yếu vào các vấn đề nghiên cứu: mô hình tổ

mặt lý luận về quản trị Tài sản-Nợ tại NHTM, từ đó vận dụng phân

chức ALM, chính sách ALM, công cụ hỗ trợ cho hoạt động ALM và

tích thực trạng quản trị Tài sản - Nợ tại Vietinbank.

các nội dung của ALM. Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu kinh

Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực tiễn về
hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại NHTMCP Công thương Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 và các vấn đề đặt ra đối với
công tác quản trị Tài sản - Nợ tại ngân hàng cho giai đoạn đến năm 2018.

nghiệm về hoạt động ALM của các NHTM khác trên thế giới, qua đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM VN.
Bên cạnh đó, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng

quản trị Tài sản - Nợ tại Vietinbank cùng với mối quan hệ trong khảo

5. Đóng góp của luận án

sát tại VCB và BIDV. Luận án sử dụng các thông tin từ khảo sát về

Sau khi thực hiện nghiên cứu, luận án mang lại các đóng góp sau:

hoạt động ALM tại Vietinbank, VCB và BIDV để phân tích. Trên cơ

Phương diện lý luận: Hệ thống hoá các luận cứ khoa học về

sở phân tích thực quản trị Tài sản- Nợ tại Vietinbank, luận án đã đánh

quản trị Tài sản- Nợ của NHTM phù hợp với điều kiện cụ thể tại VN.

giá được những kết quả và hạn chế trong hoạt động ALM tại ngân

Phương diện thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng

hàng, cũng như các nguyên nhân của hạn chế, để từ đó đưa ra hệ

quản trị Tài sản- Nợ tại NHTMCP Công thương Việt Nam, trên cơ sở đó
đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt
động quản trị Tài sản- Nợ tại NHTMCP Công thương Việt Nam.

thống giải pháp và kiến nghị phù hợp và khả thi.
Tuy đã rất cố gắng song trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận án, vì đây là vấn đề mới với các NHTM VN, kinh nghiệm


6. Tình hình nghiên cứu

thực tế của nghiên cứu sinh về hoạt động ALM không nhiều, tài liệu

Luận án đã sưu tầm và nghiên cứu 07 công trình nghiên cứu

tham khảo chung chung, khó khăn trong tiếp cận thông tin thực tế ở

tiêu biểu ở nước ngoài và 05 công trình nghiên cứu trong nước, bao

ngân hàng... nên luận án chắc chắn còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, tác

gồm giai đoạn trước khủng hoảng và sau khủng hoảng năm 2008:

giả rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa

(1)Tài liệu nghiên cứu “The regulatory and business environment for

học và những người quan tâm đến lĩnh vực này nhằm hoàn thiện thêm

risk management practices in the banking sectors of APEC economies”

vấn đề nghiên cứu. Để hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh đã

(tạm dịch Môi trường pháp lý và kinh doanh cho các hoạt động quản

nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, cô giáo, các

lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng của các nền kinh tế APEC) của


anh/chị/bạn đồng nghiệp, bạn bè, các cán bộ ở ngân hàng Vietinbank,

Julius Caesar Parreñas năm 2006; (2) Nghiên cứu của Tiến sĩ B.

Vietcombank, BIDV..., đặc biệt là sự hướng dẫn rất tận tình của tập

Charumathi (2008), “Asset Liability Management in Indian Banking

thể hướng dẫn khoa học, PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo. và TS. Đào

Industry - with special reference to Interest Rate Risk Management in


24
Thứ ba:Chính phủ kết hợp với Ủy ban chứng khoán tìm ra
các giải pháp thúc đẩy hoạt động của TTCK

5
ICICI Bank” (tạm dịch Quản lý trách nhiệm tài sản trong ngành
ngân hàng Ấn Độ - với tham khảo trường hợp đặc biệt để quản lý rủi

Thứ tư: Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.

ro lãi suất tại Ngân hàng ICICI) đã phân tích về việc ứng dụng ALM

Thứ năm: Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thực

trong ngành ngân hàng Ấn Độ; (3)Các nghiên cứu của Markowitz

hiện trên thị trường phi tập trung (thị trường OTC)


(1952) và Tobin (1958; 1969), Sinky (2002), Usoskin (1994) và Bor

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(1997), Katarzyna Zawalinska (1999), Katarzyna Zawalinska (1999);

Thứ nhất: NHNN nên có chính sách khuyến khích hỗ trợ các

(4) Nghiên cứu của nhóm Các giám sát viên cao cấp- the Senior

NHTM trong quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng thông qua

Supervisors Group- về khủng hoảng năm 2008 “Risk management

việc tìm kiếm đối tác chiến lược, mở rộng hợp tác quốc tế.

lessons from the global banking crisis of 2008” (tạm dịch là Bài học

Thứ hai: NHNN cần nâng cao chất lượng và tốc độ báo cáo
thông tin của các NHTM.
Thứ ba: NHNN cần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thanh tra, kiểm

quản lý rủi ro từ cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu năm 2008);
(5) Nghiên cứu của Kyriaki Kosmidou và Constantin Zopounidis
(2008) với tựa đề “Generating interest rate scenarios for bank asset

soát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng

liability management” (tạm dịch Tạo kịch bản lãi suất cho quản lý tài


Thứ tư: Hệ thống văn bản pháp lý

sản- nợ của NHTM); (6) Nghiên cứu của Công ty Kiểm toán

Thứ năm: Tăng cường kiểm tra, giám sát với các TCTD

Pricewaterhousecoopers năm 2009 với tựa đề Balance sheet
management benchmark survey (tạm dịch Khảo sát chuẩn về Quản lý
bảng cân đối kế toán); (7) Nghiên cứu của Svetlana Saksonovaa
(2013) với tựa đề “Approaches to Improving Asset Structure
Management in Commercial Banks” (tạm dịch Phương pháp tiếp cận
để cải thiện Quản lý cấu trúc tài sản tại NHTM). Bên cạnh đó, luận án
còn nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong nước, bao gồm: (8)
"Đổi mới phương pháp quản lý tài sản của các NHTM Việt Nam
trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường", Luận án tiến sĩ kinh
tế của tác giả Phan Đình Thế (1999); (9) "Giải pháp quản lý rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam",
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Kim Hảo (2005); (10) Đề
tài NCKH cấp ngành “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh
khoản tại NHTM Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài PGS. TS. Tô Ngọc


6

23

Hưng, (2008); (11) "Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng đầu

(i) Vietinbank đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện chuẩn hóa mô


tư và phát triển Việt Nam", luận văn Thạc sĩ của Trương Võ Kim Ngân

hình tổ chức. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản trị điều hành, quản trị

(2008); (12) “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh

rủi ro hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả

doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân

và hiện đại. Chuẩn hóa lại quy trình, quy định, cơ chế chính sách đảm

hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, đề tài nghiên cứu cấp

bảo linh hoạt theo đặc điểm của thị trường Việt Nam nhưng phù hợp

ngành do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thành

thông lệ quốc tế, trên cơ sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát rủi ro.

năm 2014 có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định được các

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel II, III...

"khoảng trống" nghiên cứu như sau:

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ TẠI

(i) Chưa có sự thống nhất và đề xuất khuôn khổ chung về ALM


NHTM CP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

cho các NHTM Việt Nam đảm bảo phù hợp thông lệ quốc tế và bối cảnh

3.2.1 Đổi mới mô hình tổ chức ALM.

Việt Nam.

3.2.2. Hoàn thiện chính sách ALM.

(ii) Chưa đánh giá được các điều kiện áp dụng ALM tại Việt

3.2.3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất.

Nam, một nước đang phát triển, các điều kiện thị trường còn nhiều

3.2.4. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản.

hạn chế.

3.2.5 Nâng cấp hệ thống thông tin, dữ liệu quá khứ và hệ

(iii) Chưa đánh giá/ khái quát năng lực và điều kiện áp dụng của
các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu hiện nay.

thống quản trị rủi ro của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu trong quản trị
Tài sản-Nợ.

(iv) Chưa xem xét một cách đầy đủ, tổng thể các nội dung về

hoạt động ALM của các NHTM Việt Nam nói chung và của ngân

3.2.6 Hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho việc thực hiện có
hiệu quả hoạt động ALM tại ngân hàng.

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng.

3.2.7 Thực hiện tốt công tác quản trị vốn .

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm các
chương sau:
Chương 1: Luận cứ khoa học về quản trị Tài sản - Nợ tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị Tài sản- Nợ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị Tài
sản- Nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

3.2.8 Thực hiện tốt công tác quản trị cấu trúc bảng cân đối
kế toán.
3.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3 Kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ
Thứ nhất: Ổn định môi trường vĩ mô
Thứ hai: Đối mới và nâng cao chất lượng giáo dục với nguồn
nhân lực ngành ngân hàng.



22

7

Thứ bảy: Vướng mắc trong việc triển khai các mô hình dự
báo, đo lường các rủi ro cũng như tính toán vốn kinh tế.

CHƯƠNG 1
LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ TẠI

Thứ tám:các điều kiện thực hiện ALM tại NH còn hạn chế

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thứ chín: Kinh nghiệm và trình độ của một số cán bộ thuộc
bộ phận ALM chưa đáp ứng yêu cầu của ALM.
Thứ mười: Do ngân hàng chưa có chế tài xử lý về sự phối kết
hợp giữa các bộ phận, các chi nhánh
(2) Nguyên nhân từ bên ngoài

1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm quản trị Tài sản - Nợ
Quản trị Tài sản- Nợ là một phương pháp tiếp cận mang tính

Thứ nhất: Việc kiểm soát các mô hình kinh tế gặp khó khăn.

hệ thống nhằm đảm bảo mức độ bảo vệ nhất định trước rủi ro phát sinh

Thứ hai: Hạn chế trong hoạt động thanh tra giám sát của


do mất cân đối kỳ hạn Tài sản -Nợ.

Ngân hàng Nhà nước.

Quản trị Tài sản- Nợ vận hành như một cơ chế để xử lý rủi ro

Thứ ba: Đường cong lãi suất chuẩn chưa được xây dựng

ngân hàng do nguyên nhân mất cân đối giữa Tài sản và Nợ bởi thanh

Thứ tư: thị trường tài chính ở Việt Nam chưa phát triển

khoản hoặc biến động lãi suất thị trường. Đây là một quá trình tích

mạnh, nền kinh tế nhiều biến động.

hợp giữa quản trị rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản; Lập ngân sách và

Kết luận chương 2

lập kế hoạch chiến lược trong toàn ngân hàng; Xây dựng các chiến
CHƯƠNG 3

lược năng động trong tương lai, đảm bảo cân đối giữa rủi ro và khả

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG

năng sinh lời. Như vậy, quản trị tài sản- Nợ là quá trình đưa ra tập


QUẢN TRỊ TÀI SẢN - NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

hợp các quyết định về sự cân xứng và bất cân xứng giữa Tài sản và

PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Nợ (trong sổ ngân hàng), đặc biệt về kỳ hạn và đặc điểm định giá lại
[1]. Đây là cơ sở để luận án xác định mục tiêu, nội dung quản trị tài

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ TRÊN CƠ

sản- Nợ trong các mục tiếp theo.

SỞ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA

1.1.2 Mục tiêu quản trị Tài sản - Nợ

NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(i) Vietinbank tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng; giữ vững vị thế chủ lực, đi đầu
trong thực thi chính sách chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và NHNN,
tuân thủ pháp luật.

Mục tiêu quản trị tài sản- Nợ, bao gồm:
(i) Đảm bảo sự cân bằng kỳ hạn giữa tài sản và nợ nhằm có
được cấu trúc bảng cân đối kế toán hợp lý;
(ii) Tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ “khẩu vị rủi ro”
của ngân hàng;
(iii) Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị ròng của ngân hàng.



8

21
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài sản - Nợ

2.3.2.1 Hạn chế

1.1.3.1 Nhân tố bên ngoài ngân hàng

Thứ nhất: mô hình tổ chức ALM chưa phù hợp

+ Chính sách vĩ mô

Thứ hai: Chính sách ALM chưa đồng bộ

+ Quy định pháp lý

Thứ ba: Hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP còn

+ Mức độ cạnh tranh

hạn chế

+ Các nhân tố khác
1.1.3.1 Nhân tố bên trong Ngân hàng:

Thứ tư: Công tác quản trị rủi ro lãi suất chưa đáp ứng yêu

cầu thực tế

+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
+ Năng lực, điều kiện của ngân hàng trong quản lý tập trung

Thứ năm: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn có một
số tồn tại

hóa nguồn vốn

Thứ sáu:Về quản trị vốn

+ Quy trình quản lý Tài sản- Nợ
+ Trình độ của đội ngũ quản trị viên, nhân viên ngân hàng
1.2. TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN- NỢ

Thứ bảy:Trong quản lý cấu trúc Bảng cân đối kế toán còn
chưa thực hiện quản lý cấu trúc vốn theo yêu cầu của Basel II như tỷ
lệ NSFR

(ALM) TẠI NHTM

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

1.2.1 Tổ chức quản trị Tài sản – Nợ

(1) Nguyên nhân từ phía ngân hàng

1.2.1.1 Mô hình tổ chức quản trị Tài sản - Nợ
Mỗi ngân hàng thương mại lựa chọn cho mình mô hình tổ chức


Thứ nhất: Do mô hình tổ chức ALM của ngân hàng lựa
chọn còn có một số bất cập

quản trị Tài sản – Nợ khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng ngân hàng. Thông thường ở các ngân hàng hiện đại có mô hình tổ

Thứ hai: Các nguyên nhân dẫn đến chính sách ALM chưa
đồng bộ

chức với cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng bao gồm: Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và
các ủy ban, các bộ máy giúp việc. Ban kiểm soát làm việc cho Đại
hội đồng cổ đông, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Ủy
ban quản lý rủi ro, ủy ban nhân sự và đãi ngộ làm việc cho hội đồng
quản trị. Trong khi đó Ủy ban ALCO, Ủy ban tín dụng và Ủy ban
quản lý sản phẩm trực thuộc Tổng giám đốc.
1.2.1.2 Tổ chức quản trị rủi ro thuộc phạm vi ALM

Thứ ba: Các nguyên nhân dẫn đến đến hệ thống FTP còn có
hạn chế
Thứ tư: Các nguyên nhân làm cho công tác quản trị rủi ro lãi
suất còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế
Thứ năm: Nhóm nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác quản
trị rủi ro thanh khoản

Thứ sáu: Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu
cho công tác ALM



20

9

Thứ ba: Tính toán vốn kinh tế

(1)Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất

Hiện tại ngân đã đưa tính nội dung tính toán vốn kinh tế vào

Thông thuờng việc quản trị rủi ro lãi suất do Ủy ban Quản lý

phạm vi hoạt động của ALM và đang bước đầu xây dựng, chuẩn bị

Tài sản- Nợ (ALCO) trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên,

các điều kiện nền tảng để thực hiện. Tuy nhiên, thực tế hiện nay

cũng cần xây dựng các bộ phận khác để hỗ trợ và tạo điều kiện cho ủy

Vietinbank chưa tính toán được vốn kinh tế, mà chỉ là định hướng

ban ALCO hoạt động dễ dàng. Nói một cách khác, cần quy định rõ

trong thời gian tới sẽ thực hiện, theo lộ trình thực hiện quản lý vốn

chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân tham gia, đảm bảo tránh

theo nguyên tắc của Basel II.


xung đột lợi ích và đạt được các mục tiêu.

Thứ tư: Phân bổ vốn cho rủi ro
Cũng giống như nội dung tính toán vốn kinh tế, việc phân bổ

Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất có thể được xây dựng
bao gồm các bộ phận như sau:

vốn chưa được thực hiện trên thực tế, mà chỉ dừng lại ở quan điểm

(i) Ban Quản lý Nợ – TS (ALCO)

chỉ đạo trong định hướng hoạt động thời gian tới của ngân hàng.

(ii) Bộ phận Ngân quỹ

Thứ năm: Lên kế hoạch vốn

(ii)Kiểm soát rủi ro

Kế hoạch vốn của ngân hàng được xây dựng cho lộ trình

(2) Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản

trong khoảng thời gian 3 năm, theo một quy trình nhất định.

Trong cơ cấu bộ máy của một NHTM, việc quản lý RRTK

Thứ sáu: Thử sức chịu đựng của vốn


cho toàn bộ hệ thống thường được quản lý xuyên suốt từ trên xuống

Ngân hàng đã xây dựng 03 kịch bản thử sức chịu đựng của

dưới. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng khác nhau, nhưng đều

vốn và các kịch bản này được xây dựng cho khoảng thời gian 1 năm

vì mục đích chung đó là bảo đảm khả năng thanh khoản cho toàn bộ

2.3 Đánh giá chung

hệ thống. Có thể chia ra làm 3 bộ phận chính: HĐQT; Ủy ban quản lý

2.3.1 Kết quả đạt được

rủi ro; Ủy ban ALCO

Thứ nhất: Về mô hình tổ chức ALM

1.2.1.3 Chính sách ALM

Thứ hai: Về chính sách và phạm vi ALM

Chính sách ALM của NH quy định những nội dung cơ bản

Thứ ba: Về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP

trong việc thực hiện hoạt động quản trị Tài sản – Nợ tại ngân hàng


Thứ tư: Về quản trị rủi ro thanh khoản

nhằm đảm bảo mục tiêu tối đa hóa giá trị ròng cho NHTM.

Thứ năm: Về quản trị rủi ro lãi suất

Hoạt động ALM của NHTM được thực hiện theo quy chế cụ

Thứ sáu: Về quản trị Bảng cân đối kế toán

thế, được ban hành bởi HĐQT

Thứ bảy: Về quản trị Vốn

1.2.2 Công cụ thực hiện ALM

Thứ tám: Về thực hiện phân bổ chi phí - cơ sở để xác định hiệu
quả của các giao dịch

1.2.2.1 Cơ chế định giá điều chuyển vốn nội bộ(FTP)


10
Định giá điều chuyển vốn nội bộ còn được gọi là cơ chế FTP

19
* Biện pháp kiểm soát thanh khoản

(Fund Transfer Pricing) là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm quản lý


- Thanh toán tiền đi

vốn đặt tại Hội sở chính của ngân hàng. Theo đó, các chi nhánh trở

- Với những khoản tiền về

thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Hội sở chính

* Biện pháp xử lý thanh khoản có vấn đề

(thông qua trung tâm vốn). Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của

(i)Xử lý khi dư thừa thanh khoản

chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản Có.

-Đối với dư thừa thanh khoản ngắn hạn (ít hơn 6 tháng)

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ các

- Đối với dư thừa thanh khoản dài hạn (6 tháng trở lên)

vấn đề: Mục tiêu; Chức năng; Cơ sở và phương pháp xác định giá

(ii)Xử lý khi thiếu hụt thanh khoản

mua- bán vốn với các đơn vị kinh doanh như sau:

-Khi thanh khoản thiếu hụt ở mức thấp


(i) Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của cơ chế điều chuyển vốn

-Khi thiếu hụt ở mức cao

nội bộ bao gồm: Đo lường lợi nhuận của chi nhánh/các đơn vị kinh

2.2.3.3 Quản trị bảng cân đối kế toán

doanh, đánh giá đúng mức độ đóng góp của các chi nhánh vào kết

Quản trị bảng cân đối kế toán là một nội dung của hoạt động

quả chung của hệ thống; Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh

ALM tại ngân hàng Vietinbank. Quản trị bảng cân đối kế toán trong

khoản và rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống của ngân hàng; Quản trị

phạm vi của ALM tại Vietinbank chủ yếu tập trung vào quản trị cấu

cấu trúc bảng cân đối kế toán thông qua điều tiết giá mua bán vốn

trúc vốn.

theo cấu trúc kỳ hạn nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị tài sản- Nợ.

Cấu trúc vốn liên quan nhiều đến rủi ro lãi suất và rủi ro thanh

(ii) Chức năng. Chức năng quan trọng nhất của FTP là giúp


khoản (chênh lệch kỳ hạn giữa Tài sản, Nợ), còn dòng tiền thì tương đối

cho nhà quản trị phân định rõ ràng khả năng tạo ra lợi nhuận của mỗi

độc lập, liên quan đến rủi ro thanh khoản. Để quản trị cấu trúc vốn,

đơn vị kinh doanh hoặc mỗi hoạt động kinh doanh, đầu tư và sẽ tạo ra

Vietinbank đánh giá dựa vào các chỉ số: nguồn vốn ngắn hạn cho vay

1 thị trường vốn nội bộ trong NH.

trung dài hạn sẽ tỷ lệ với cơ cấu tiền gửi huy động, hoặc liên hệ mật thiết

(iii) Cơ sở xác định giá mua- bán vốn FTP. Để xác định được

với tỷ lệ LCR (Ngân hàng có tỷ lệ này cao thì tỷ lệ LCR cao)

giá mua- bán vốn FTP, quan trọng nhất là xây dựng đường cong lãi

2.2.3.4 Quản trị Vốn

suất FTP.

(1) Về chính sách quản trị vốn:

(iv) Phương pháp xác định giá mua bán vốn khớp kỳ hạn đến
từng giao dịch. Hiện nay có nhiều phương pháp định giá FTP với mức
độ chính xác và phức tạp khác nhau như: Phương pháp một giá,
phương pháp nhiều giá và phương pháp khớp kỳ hạn đến từng giao

dịch. Các phương pháp này khác nhau về cách tính giá chuyển giao

(2) Về nhiệm vụ quản trị vốn (nội dung quản trị vốn)
Thứ nhất: Tính toán giá trị tài sản có rủi ro quy đổi theo quy
định của NHNN.
Thứ hai: Báo cáo về mức độ an toàn vốn tối thiểu theo quy
định của các cơ quan giám sát.


18

11

* Các điều kiện để áp dụng mô hình:

vốn nội bộ và cách tách Tài sản và Nợ mà chúng thực hiện. Tuy nhiên,

- Về nhận thức về rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất

phương pháp khớp kỳ hạn đến từng giao dịch là phương pháp hiện đại,

- Về công nghệ

được các NHTM áp dụng nhiều nhất. Với phương pháp này thì giá FTP

- Về con người

được áp dụng cho từng giao dịch, xem xét đến đặc tính của từng giao

(3) Kiểm soát, giám sát, báo cáo rủi ro lãi suất


dịch phát sinh.

Vietinbank quản lý, giám sát rủi ro lãi suất thông qua các hạn

1.2.2.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS

mức đã được phê duyệt bởi Ủy ban ALCO. Hạn mức thường được sử

Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống phục vụ các chức

dụng là hạn mức về tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/Tổng tài sản. Cơ sở

năng lập kế hoạch, giám sát và ra quyết định ở cấp quản lý, cung cấp

xây dựng hạn mức được dựa trên hạn mức của năm trước, kế hoạch

thông tin cho việc quản lý ngân hàng.

kinh doanh và lợi nhuận, điều kiện thị trường, khẩu vị rủi ro, kết quả
kiểm tra – tuân thủ.

1.2.2.3. Các báo cáo ALM
1.2.3 Nội dung quản trị Tài sản - Nợ

(4) Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

1.2.3.1 Quản trị rủi ro lãi suất

* Biện pháp nội bảng


Quản trị rủi ro lãi suất là quá trình tiếp cận rủi ro một cách

* Biện pháp ngoại bảng

khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng

2.2.3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản

ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi

(1) Dự báo thanh khoản

của rủi ro lãi suất đến hoạt động của NHTM.

* Dự báo thanh khoản theo định kì

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ nội

* Dự báo thanh khoản hàng ngày

hàm quản trị rủi ro lãi suất trên các khía cạnh: Mục tiêu; Chính sách;

(2) Phương pháp đo lường thanh khoản

Nội dung như sau:

Hiện nay, Vietinbank đang sử dụng phương pháp đo lường

(1) Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất nhằm:


RRTK ở trạng thái tĩnh đó là phương pháp phân tích RRTK tiếp cận
các chỉ số thanh khoản và phương pháp tiếp cận thang đáo hạn.

(i) Bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định của NH
trước sự thay đổi của lãi suất thị trường.

Bên cạnh phương pháp đo lường RRTK tĩnh mà Vietinbank

(ii) Đảm bảo duy trì, gia tăng giá trị ròng của NHTM.

thường áp dụng, ngân hàng cũng đã bước đầu xây dựng phương pháp

(2) Chính sách quản trị rủi ro lãi suất. Chính sách quản trị rủi

đo lường RRTK động thông qua việc xây dựng các kịch bản, phân

ro được Ban điều hành phê duyệt phù hợp với chiến lược kinh doanh,

tích mô phỏng… Tuy nhiên, phương pháp này đang trong quá trình

năng lực về vốn, kinh nghiệm quản lý và tính sẵn sàng đối mặt với

xây dựng, chưa triển khai vào thực tế.

rủi ro.

(3) Các biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản

(3) Nội dung quản trị rủi ro lãi suất



12
(i) Nhận biết rủi ro lãi suất.

17
Hệ thống FTP do VietinBank nghiên cứu và xây dựng cho

(ii) Dự báo lãi suất.

phép định giá mua bán vốn theo kỳ hạn và tính chất của giao dịch

(iii) Đo lường rủi ro lãi suất.

(sản phẩm, loại hình lãi suất, đối tượng khách hàng) cho mảng hoạt

Đo lường rủi ro lãi suất cần thực hiện các mô hình sau:

động cho vay và huy động vốn. Các mảng hoạt động khác được mua

* Mô hình định giá lại. Mô hình định giá lại dùng để đo lường

theo tính chất rủi ro.

mức độ biến động của thu nhập lãi ròng (NII: net interest income) của
ngân hàng trước sự thay đổi của lãi suất thị trường.
* Mô hình thời lượng. Mô hình thời lượng đo lường sự biến
động của giá trị tài sản- Nợ trước sự thay đổi của lãi suất thị trường.
(iv) Chiến lược quản trị rủi ro lãi suất. Có hai chiến lược quản


(3) Quy định về cách tính giá điều chuyển vốn.
Giá chuyển vốn nội bộ ( FTP) là lãi suất do Hội sở chính công
bố cho từng thời kỳ đối với việc “mua vốn” hoặc “bán vốn” giữa Hội sở
chính với các đơn vị kinh doanh.
(4) Phương pháp định giá Mua – Bán vốn tại Vietinbank

lý khe hở lãi suất là chiến lược quản lý mang tính bảo vệ và chiến lược

* Định giá mua vốn

quản lý năng động.

* Định giá bán vốn

(v) Kiểm soát rủi ro lãi suất.
(vi) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất. Luận án tập

2.2.2.2. Hệ thống báo cáo ALM
(1) Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ.

trung luận giải về các nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi

(2) Báo cáo MCO (Báo cáo dòng tiền ra tối đa)

ro lãi suất. Cụ thể:

(3) Các báo cáo khác

* Biện pháp nội bảng


2.2.3. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ tại NHTM CP Công thương

* Biện pháp ngoại bảng

Việt Nam.

1.2.3.2 Quản trị rủi ro thanh khoản

2.2.3.1. Quản trị rủi ro lãi suất.

Quản trị RRTK việc các NHTM sử dụng hệ thống các cơ chế

(1) Nhận biết rủi ro lãi suất và dự báo lãi suất

quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy

Việc nhận diện rủi ro lãi suất của NH chủ yếu thực hiện qua

trì thường xuyên trạng thái cân bằng cung cầu thanh khoản, xử lý kịp

dự báo về biến động lãi suất và bản chất của các sản phẩm của NH,

thời những tình huống RRTK nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời

chứ chưa dựa trên đường cong lãi suất để nhận biết.

cho NH.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ nội
hàm quản trị rủi ro thanh khoản trên các khía cạnh: Chính sách; Nội
dung như sau:

(1) Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản

(2) Đo lường rủi ro lãi suất
* Mô hình đo lường
Đối với Vietinbank, NH mới chỉ sử dụng mô hình định giá
lại để đo lường rủi ro thu nhập, do cán bộ phòng kế hoạch và hỗ trợ
ALCO thực hiện.


16

13

thị trường, rủi ro hoạt động…) bao gồm cả việc xác định khẩu vị rủi

Chính sách về quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương

ro, các tỷ lệ, các giới hạn. Định kỳ Ủy ban quản lý rủi ro báo cáo với

mại phải được mô tả và thường xuyên cập nhật cho phù hợp với yêu cầu

HĐQT tình hình rủi ro trong các mặt hoạt động của ngân hàng và đề

của thị trường.

xuất các biện pháp xử lý kịp thời. Ủy ban quản lý rủi ro tham mưu

(2) Nội dung quản trị RRTK

cho HĐQT cả về các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro, các biện


(i) Nhận biết rủi ro thanh khoản

pháp phòng ngừa rủi ro.

(ii) Đo lường rủi ro thanh khoản: Đo lường RRTK của ngân

2.2.1.2 Chính sách ALM
Để

đảm bảo thực

hàng có thể sử dụng 4 phương pháp sau:
hiện có hiệu quả

hoạt động

* Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

ALM,Vietinbank đã ban hành chính sách ALM nhằm cung cấp

* Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn

hướng dẫn về khẩu vị rủi ro, mục tiêu thu nhập, tỷ suất sinh lời, chính

* Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản

sách quản lý rủi ro... Chính sách ALM tại Vietinbank bao gồm: chính

* Phương pháp thang đáo hạn


sách quản lý rủi ro lãi suất, chính sách quản lý rủi ro thanh khoản,

(iii) Các biện pháp quản trị RRTK:

củng cố bảng cân đối kế toán, quản lý vốn…Chính sách ALM tại

* Quản trị thanh khoản tài sản

Vietinbank được giám sát bởi ủy ban ALCO, ủy ban quản lý rủi ro và

*Quản trị thanh khoản Nợ

bộ phận Ban kiểm soát theo cơ chế giám sát “3 vòng kiểm soát” .

* Quản trị thanh khoản kết hợp

2.2.2.Công cụ thực hiện ALM tại Vietinbank

1.2.3.3 Quản trị bảng cân đối kế toán

2.2.2.1. Cơ chế định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP

Ủy ban ALCO thay mặt hội đồng quản trị ngân hàng quản trị

(1) Tổ chức thực hiện FTP

Tài sản – Nợ của NHTM. ALCO thực hiện kiểm soát toàn bộ tài sản

Việc thực hiện định giá điều chuyển vốn nội bộ được phê


Có – tài sản Nợ trên bảng cân đối kế toán về cơ cấu nhằm hạn chế rủi

duyệt, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy trình bởi Tổng giám đốc của

ro do sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nợ, phù hợp với mục

ngân hàng. Ủy ban ALCO thực hiện tham mưu cho Tổng giám đốc

tiêu kinh doanh, hạn mức và chính sách quản lý của NH.

sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung quy trình thực hiện chương trình FTP áp

Như vậy, đối với nhà quản trị ngân hàng cần phải quyết định

dụng cho toàn hệ thống NHCT VN. Phòng Kế hoạch và hỗ trợ

kỳ hạn của TSC và Nợ linh hoạt, hợp lý nhằm nâng cao khả năng

ALCO chỉ đạo hoạt động và vận hành chương trình FTP, công bố giá

sinh lời và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân

điều chuyển vốn nội bộ (lãi suất) cho từng thời kỳ đối với việc “mua”

hàng. Điều này cũng phụ thuộc nhiều vào khả năng dự báo các biến

vốn và “bán” vốn giữa Hội sở chính với các chi nhánh.

động của thị trường của các NHTM.


(2) Định giá chuyển vốn nội bộ- FTP ( Fund Transfer Pricing)

1.2.3.4 Quản trị vốn


14

15

Quản trị vốn bao gồm: Tính toán tài sản có rủi ro quy đổi; đo

Thứ bảy: Có cơ cấu tài sản và nợ hợp lý; đa dạng hóa danh

lường mức vốn tự có cần thiết tối thiểu; báo cáo mức độ an toàn vốn

mục tài sản và nợ để đảm bảo đạt được mục tiêu tối đa lợi nhuận,

tối thiểu theo quy định; Tính toán vốn kinh tế; Phân bổ vốn cho rủi

giảm thiểu rủi ro và gia tăng giá trị ròng cho ngân hàng.

ro; Xây dựng kế hoạch tăng vốn tự có; biện pháp tăng vốn tự có.

Thứ tám: Nguồn nhân lực phải đảm bảo chất lượng

1.3 KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ

Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2


TÀI SẢN- NỢ TẠI CÁC NHTM

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ

1.3.1 Kinh nghiệm hoạt động quản trị Tài sản - Nợ tại các NHTM trên

TÀI SẢN - NỢ (ALM) TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

thế giới.
1.3.1.1 Nhóm ngân hàng theo khảo sát của PricewaterhouseCoopers[39]

MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

1.3.1.2 Các ngân hàng ở Latvia

2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM CỔ PHẦN CÔNG

1.3.1.3 Các ngân hàng Ấn Độ

THƯƠNG VIỆT NAM

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các NH thương mại Việt Nam
Thứ nhất: Cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, lựa chọn mô
hình ALM phù hợp với đặc điểm, mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai: Xác định rõ mục tiêu cũng như các nội dung hoạt
động của ALM và phải có chiến lược hoạt động cụ thể để đạt được
các mục tiêu đề ra.
Thứ ba: Trong quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, cần
phải thiết lập khẩu vị rủi ro.


2.1.1. Mô hình tổ chức quản lý
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam
Thứ nhất, về mô hình hoạt động, lĩnh vực kinh doanh và các
sản phẩm của ngân hàng
Thứ hai, về cấu trúc kỳ hạn Bảng cân đối kế toán
Thứ ba, về quản trị rủi ro trong kinh doanh
Thứ tư, về đối tượng khách hàng

Thứ tư: Về quản lý vốn cần kết hợp giữa phương pháp truyền

2.2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN QUẢN TRỊ

thống và phương pháp hiện đại bằng việc ứng dụng các mô hình kinh

TÀI SẢN- NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

tế trong đo lường rủi ro, đảm bảo sai số giữa con số dự kiến và con số

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

thực tế là thấp nhất.

2.2.1. Tổ chức quản trị Tài sản - Nợ

Thứ năm: Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, phần mềm
ALM để đảm bảo hoạt động ALM của ngân hàng đạt hiệu quả cao.

2.2.1.1 Mô hình tổ chức quản trị Tài sản - Nợ

Vietinbank, VCB và BIDV đều đã thành lập Ủy ban quản lý

Thứ sáu: ngân hàng cần chú trọng ứng dụng công nghệ ngân

rủi ro, trực thuộc HĐQT. Ủy ban này có chức năng tham mưu cho

hàng hiện đại, phần mềm ALM để đảm bảo hoạt động ALM của ngân

HĐQT trong việc phê duyệt các chính sách và định hướng phù hợp

hàng đạt hiệu quả cao.

với từng thời kỳ liên quan đến các loại rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro



×