Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thiết kế dây chuyền nạp chai tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 95 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Chương I

DẪN NHẬP
I.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Các loại thức uống
ngày nay rất đa dạng về chủng loại cũng như chất dùng để chế tạo ra chúng. Người
ta có thể phân loại thức uống theo nhiều cách khác nhau, ví dụ như theo thành phần
hóa học của sản phẩm hoặc phân loại theo phương pháp chế biến. Hiện nay ngành
công nghệ sản xuất nước uốngđang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu đặc biệt là
tại Mỹ và một số nước Châu Âu . Nước ta với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, dân số
trên 80 triệu người, ngành du lòch phát triển nên nhu cầu tiêu thụ các loại thức
uống là rất lớn, do đó mà sản xuất nước uống tại Việt Nam là một ngành công
nghiệp nhiều tiềm năng.
Do đòi hỏi một lượng lớn thức uống trên thò trường cùng với việc nghiên cứu,
phát triển mẫu mã, chủng loại thức uống thì một vấn đề cần được đẩy mạnh nghiên
cứu là công nghệ sản xuất. Tự động hóa quá trình sản xuất ngày càng được chú
trọng và hoàn thiện.
Trước đây khi khoa học kó thuật còn chưa phát triển mạnh thì quá trình sản
xuất còn mang tính chất thủ công, bán tự động: việc chiết rót nước vào chai hay
đóng nắp chai do con người thực hiện hoặc có sự trợ giúp của máy móc. Hiện nay
công nghệ tự động đã có được những thành tựu nhất đònh, máy móc, các hệ thống
tự động đã dần thay thế con người. Điều đó đã góp phần làm tăng đáng kể năng
suất sản xuất và giá thành hạ làm cho các loại thức uống trở nên gần gũi với người
tiêu dùng hơn.
Nếu xét đến thành phần hóa học thì ta có thể phân thức uống thành: nước giải
khác pha chế không cồn, Vonka, rượu mùi…nhưng ở đây do giới hạn về thời gian
cũng như một số điều kiện khác mà đề tài chỉ đề cập đến việc nghiên cứu công


nghệ sản xuất nước giải khác pha chế không cồn mà cụ thể là không chứa CO2 và
công nghệ được nghiên cứu là hệ thống chiết rót tự động.
Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng chai thủy tinh chứa sữa dậu nành
Chai thủy tinh giữ được tính chất,hương vò của thực phẩm , giảm tối đa sự
thoát gas ,tính chòu nhiệt , và không bò biến dạng . Thời gian sử dụng sữa đậu nành
được kéo dài . Nhưng trong quá trình vận chuyển chai rất dễ vỡ .
Chính sự đòi hỏi của thò trường rộng lớn và mối quan tâm đến vấn đề thiết kế
và chế tạo máy đúng như mục đích của ngành đang theo học, chúng em tìm hiểu
thực tế và bắt tay vào thực hiện đề tài:“ Thiết kế dây chuyền nạp chai tự động “.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI :
Đối với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nói chung và người kỹ sư thiết kế
nói riêng, việc thiết kế và chế tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nghiên cứu và
cuộc sống là yêu cầu cấp thiết, nhất là những kỹ sư chuyên ngành chế tạo máy.
Những chiếc máy sản xuất trong nước với chất lượng tương đương như máy ngoại
Trang 1


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

nhập nhưng giá rẻ hơn sẽ đáp ứng được nhu cầu của thò trường đồng thời khẳng
đònh trình độ của đội ngũ kỹ thuật của chúng ta đang theo kòp các nước đã và đang
phát triển, đồng thời góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh.
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Việc nghiên cứu - thiết kế máy nói chung còn khá mới mẻ đối với các cán bộ
kỹ thuật và đội ngũ sinh viên đông đảo của nước ta. Nhóm chúng em là sinh viên
chuyên ngành chế tạo máy , do mới lần đầu thực hiện công việc này, nên công
việc chỉ giới hạn trong phạm vi các kiến thức, thiết bò đã được học ở trường và các

cơ cấu đã được chỉ dẫn trong các tài liệu kỹ thuật.
Đề tài giới hạn trong phạm vi thiết kế phần cơ, phần điện, tính toán các bộ
phận điều khiển khí nén và chỉ đáp ứng công suất với sản xuất hàng loạt vừa.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Thực hiện đề tài “ Thiết kế dây chuyền nạp chai tự động “ là cơ hội để sinh
viên vận dụng những kiến thức đã học ở trường cũng như những hiểu biết của bản
thân vào vận dụng trong thực tế, đồng thời hình thành kỹ năng tham khảo tài liệu,
khả năng thiết kế và học tập được những kiến thức mới, nâng cao hiểu biết.
Dựa theo thực tế thì sản phẩm nghiên cứu có thể được đưa vào chế tạo trong
thực tế sản xuất với giá thành rẻ hơn của nước ngoài mà chất lượng tương đương.
Khi thiết kế hệ thống chiết rót tự động, là cơ hội để sinh viên làm quen với
các hệ thống điều khiển tự động bằng cơ khí, điện – khí nén và điện – điện tử.
Trong đề tài này nhóm thiết kế đã vận dụng hệ điều khiển tự động bằng khí
nén do những ưu điểm: dễ điều khiển ,chi phí thấp, khả năng truyền tải năng lượng
xa,hệ thống phòng ngừa quá áp suất được đảm bảo.
V. THỂ THỨC NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp nghiên cứu :
Trong đề tài nhóm thiết kế đã sử dụng phương pháp sử dụng tài liệu thông
qua sách vở, internet và vận dụng kiết thức thực tế qua tham quan vào việc thiết kế
đề tài.
2. Kế hoạch thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thiết kế trong 6 tuần, với trình tự như sau:
- Tuần 1: Tham quan và tham khảo tài liệu.
- Tuần 2 – 4: Soạn thảo thiết kế.
- Tuần 5: Duyệt thiết kế.
- Tuần 6: Hoàn thành nhiệm vụ.

Trang 2



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ CẤU ĐỊNH LƯNG.
Trong quá trình sản xuất cần phải tiến hành quá trình đo lường nguyên vật
liệu xác đònh được gọi là đònh lượng. Công đoạn này có ý nghóa lớn vì đảm bảo
chính xác thành phần phục vụ người tiêu dùng.
Đối tượng đo lường rất đa dạng : rời, lỏng, lỏng nhớt, dẻo nhảo, quánh.
Đònh lượng là phương pháp đo lường vật liệu với độ chính xác theo yêu cầu.
Mức độ chính xác được dựa trên yêu cầu công nghệ và loại thực phẩm, ngoài ra
còn dựa vào yêu cầu thực tế.
Có 2 phương pháp đònh lượng: đònh lượng vật liệu theo thể tích và đònh lượng
theo khối lượng, ngoài ra trong thực tế đối với yêu cầu không cần độ chính xác cao
thì ta có thể dùng phương pháp đònh lượng theo thời gian. Với phương pháp đònh
lượng theo thể tích thì có sai số từ 2÷3% nên chỉ áp dụng khi đo lường sơ bộ, các cơ
cấu đònh lượng theo thể tích có cấu tạo đơn giản , sử dụng dễ dàng tuy nhiên độ
chính xác không cao, phương pháp đònh lượng theo khối lượng có sai số khoảng
0,1% nên được áp dụng khi đo lường chính xác.
Với các máy đònh lượng làm việc theo nguyên tắc khối lượng cần tiến hành
đònh lượng từng phần hoặc liên tục. Việc thực hiện tự động kiểm tra và điều khiển
máy dễ dàng. Máy có khả năng bảo đảm mức độ đònh lượng chính xác cao nhưng
chúng lại có cơ cấu phức tạp và giá thành cao.
Việc lựa chọn phương pháp đònh lượng phụ thuộc vào tính chất cơ lý và loại
sản phẩm cần đònh lượng :
+ Khối lượng thể tích, độ linh động (độ xốp), độ ẩm, sự kết dính, khả năng kết
tảng lớn và tính phân tán của sãn phẩm.

+ Khối lượng riêng , độ nhớt , sự có mặt của các huyền phù đối với chất lỏng.
Khi lựa chọn các máy đònh lượng phải bảo đảm độ tin cậy , độ chính xác khi
thay đổi hay bố trí lại nguyên liệu cần đònh lượng .

Trang 3


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Máy rửa chai GAB trong công nghiệp rượu mùi

Hình 1 Máy rửa chai GAB trong công nghiệp
rượu mùi .

Trên hình cho cấu tạo máy GAB , dùng rộng rãi trong công nghiệp rượu mùi .
Máy có vỏ thép , phân chia bên trong thành những vách ngăn ra làm 4 phần , hình
thành 1 bể nằm ngang bên dưới 1 và ba bể đứng 2,3,4.
Hai xích vô tận 5 đi qua bể tạo nên 1 băng chuyền xích mang theo những giá
đựng chai , mỗi giá có thể đặt 12 hay 14 chai dung tích từ 0,25 đến 0,5 lít . năng
suất máy với loại giá 12 chỗ là 6200 chai , còn loại 14 lỗ là 7200 chai trong 1 giờ .
Bể dưới thấp dùng để nhúng ướt bên trong chai . Ở cuối bể 1 có đặt bộ phận
vứt bỏ nhãn hiệu ; ở nhánh xích đi lên có bộ phận bơm trung gian , rửa bên ngoài
trước khi đưa chúng vào trong bể dung dòch kiềm ; những nhãn hiệu bong chảy ra
theo dòng nước từ bể dưới vào bộ phận vứt bỏ nhãn hiệu .
Tiến hành rửa chai trong bể 2 vả 3 bằng dung dòch kiềm , còn trong bể bốn là
nước .
Để giữa nhiệt độ cần thiết trong bể đặt các cụm ống hơi tăng nhuệt trên các
thành ngang đứng của bể chứa .

Dung dòch kiềm và nước sạch đưa váo trong chai qua vòi phun của thùng bơm ;
thùng này đặt trên hai trục của đóa xích trên và quay cùng với trục .Dung dòch
kiềm đưa vào trong thùng quay bằng 1 bơm đặc biệt , còn nước thì do mạng ống
Tiến hành bơm rửa chai lần cuối nhờ 1 khung nâng lên có hai dẫy ống bơm đưa hẳn
vào trong chai .Đồng thời trên đoạn này tưới nước bên ngoài chai .
Ưu điểm của máy :
Dùng nước để làm vệ sinh và hâm nóng chai sơ bộ nhờ chuẩn bò như thế mà ta
có thể tiến hành rửa chai bằng dung dòch kiềm ở nhiệt độ cao trong hai bể ; ngoiài
ra không bò rơi nhiều chất bẩn , keo dính nhãn hiệu và cặn lắng của sản phẩm vào
dung dòch kiềm , vì vậy giữ được hoạt tính và độ sạch của dung dòch không cần
phải thay đổi luôn .

Trang 4


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

1) Phương pháp đònh lượng thể tích.
Với phương pháp đònh lượng thể tích sử dụng cho các vật liệu rời từng phần
hoặc dung dòch lỏng. Khối lượng đònh lượng được tính theo công thức
q =Y.V
trong đó q: khối lượng cần đònh lượng (kg)
Y: khối lượng thể tích của vật liệu (kg/m3)
V : thể tích của phần vật liệu đònh lượng (m3)
Trong nhiều ngành sản xuất thực phẩm, nước giải khát,… máy đònh lượng thể
tích làm việc liên tục cũng được dùng như cơ cấu cấp liệu sản phẩm hay vật liệu
vào máy, máy đònh lượng thể tích làm việc liên tục cấp sản phẩm thành dòng đồng
đều , trong đó sản phẩm thể tích đưa vào theo đơn vò thời gian được xác đònh bằng

tốc độ cấp liệu hay tiết diện ngang của dòng sản phẩm.
1)Đònh lượng thể tích bằng xilanh cho chất lỏng :
1. Pittông đẩy
2. Van xả
3. Xilanh cấp nước
4. Dung dòch
5. Van hút

Hình 2

Dung dòch được cấp vào xilanh 3 thông qua vòi hút 2 nhờ áùp suất chân không
do pittông 5 tạo ra khi di chuyển xuống phía dưới, trong khi đó van đẩy 1 đóng lại.
Sau đó, pittông 5 đi lên đẩy dung dòch ra vòi đẩy 1 để thực hiện quá trình cấp dung
dòch vào chai, trong khi pittông 5 bắt đầu đi lên thì van hút 2 đóng lại và van đẩy 1
mở ra. Quá trình hút và đẩy cứ thế diễn ra, quá trình này liên tục hay gián đoạn
phụ thuộc vào pitton 5 hoạt động liên tục hay gián đoạn.
Với yêu cầu rót nguyên liệu là chất lỏng vào chai không cần độ chính xác cao
ta chọn phương pháp đònh lượng theo thể tích bằng xilanh bởi vì phương pháp này
có những ưu điểm sau:
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh nên thích hợp với chiết rót nước.
+ Để thiết kế và chế tạo nên giảm giá thành sản phẩm.
Trang 5


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

+ Năng suất chiết rót cao.
Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm nhất đònh:

+ Độ chính xác thấp do phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của cơ cấu đònh
lượng, cơ cấu điều khiển, độ nhớt dung dòch,…
+ Kém linh hoạt khi thay đổi thay đổi dung tích chiết.
2) Rót kiểu Piston với vật liệu sệt :
Ứng dụng :Kiểu rót này thích hợp nhất cho những sản phẩm nhớt như là
hồ ,hồ trộn . Kiểu rót này thỏa các tiêu chuẩn trong thực phẩm và cũng phù hợp với
các ứng dụng trong lónh vực hóa chất .
Ví dụ : nước xốt nặng , salad ,kem , dầu gội , gels và sáp , chất kết dính ,
dầu nặng ,chất bôi trơn .
Ưu điểm : Công nghệ truyền thống có giá trò thấp này thì đơn giản dễ hiểu đối
với hầu hết mọi người .Tốc độ rót nhanh được đạt tới với các sản phẩm mỏng .
Nguyên lý hoạt động :khi Piston kéo trở về trong xylanh lúc đó sản phẩm được
bơm vào trong xylanh .Lúc đó một cái van xoay sẽ thay đổi vò trí để sản phẩm
được đẩy ra khỏi vòi phun thay vì ngược trở về phễu đổ liệu .

Hình 3 Rót kiểu Piston

Trang 6


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

2) Đònh lượng phân lượng:
Phân lượng sản phẩm lỏng bằng máy được dùng phổ biến trong ngành sản
xuất thực phẩm. Khi đònh lượng bằng máy thì cải tiến được điều kiện vệ sinh, đảm
bảo năng xuất và đònh lượng một cách chính xác.
Trong 3 phương án đònh lượng cơ bản nêu trên thì phổ biến nhất đối với sản
phẩm chất lỏng là 2 phương án: đònh lượng theo thể tích và phân lượng.

Các yêu cầu nêu ra với những máy rót thực phẩm lỏng chủ yếu do những tính
chất vật lý của từng loại chất lỏng quyết đònh (độ nhớt, độ bay hơi).
Cơ cấu rót chân không
Điều chỉnh tỉ lệ
rót

Bồn chứa

Đóa cố đònh
Chuyển động
quay rót vào chai
Van tự động đóng
lại khi chai đầy

Bơm
Làm sạch bằng
tia nước

Hình 4 A- van mở 1 phần cho chất lỏng chảy êm ;B- mở ra gần hết cho chất lỏng
chảy vào chai ; C,D – đóng lại dần cho đến khi chất lỏng đầy chai .

Trang 7


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Cơ cấu rót kiểu van chắn


Hình 5 : a) Cơ cấu rót kiểu van chắn dùng cho chai
b) Cơ cấu rót kiểu van chắn dùng cho hộp
Trong những cơ cấu rót kiểu van xoay . khi quay thân van thì các rãnh ở bên
trong trùng với các rãnh trên vỏ van , trong cơ cấu rót kiểu van chắn , chất lỏng nạp
vào đầy bao bì nhờ phá vỡ chỗ nối kín của van với đế của nó .
Trong các cơ cấu kiểu van chắn che hình vành khuyên giữa van và đế của nó
được tạo nên là do kết quả tác dụng của miệng chai cần nạp đầy lên van hay lên
đế .
Ở đáy của thùng rót có lắp ống nối 1 bằng đai ốc 2 (xem hình a).
Ống lót 3 có vành cao su 4 có thể dòch chuyển dọc theo ống nối .
Ống 5 hở cả hai đầu, dùng để tháo không khí bò chất lỏng đẩy ra khỏi chai.
Đầu phía dưới của ống đó ghép chặt với đệm cao su 6. lò xo 7 dùng để tăng lực
đóng kín của cặp van – đế. Mép dưới của ống lót 3 là van chắn .
Khi chai được nâng lên phía trên , ấn chặt miệng vào đệm cao su 4 , nén lò xo
7 và nâng ống lót lên, lúc đó qua khe hở vừa tạo ra, chất lỏng từ trong thùng rót
chảy ra nạp đầy vào chai.
Khi nạp vào chai thì miệng chai đựơc ép chặt vào vành cao su 4, còn không
khí ông thì theo ống 5 đi vào không gian ở bên trên chất lỏng trong thùng rót.
Khi chất lỏng dâng lên đến mép dưới của ống thì áp suất của không khí ở
trong chai sẽ không có chỗ ra ngoài và sẽ ngăn cản việc tiếp tục đưa chất lỏng vào.

Trang 8


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Ta nghiên cứu cơ cấu rót kiểu van chắn dùng phổ biến trong công nghiệp đồ
hộp để rót xiro, nước và các sản phẩm khác vào chai (hình b).

Đế di động 3 được lò xo 2 ép chặt vào van cố đònh 1. sản phẩm lỏng ở trên
van không thể từ thùng 4 chảy ra khi không có hộp .
Khi hộp 6 nằm trên bàn đỡ dưới 5 được dòch chuyển lên trên thì nó nâng đế
cao su, nhờ đó mà chất lỏng chải vào hộp qua khe hở hình vành khuyên vừa tạo ra.
Lượng chất lỏng chảy vào bằng hiệu giữa thể tích chai và thể tích phần nhô phía
dưới của van.
Van ghép chặt vào đầu bên dưới của ống 7, ống này dùng nut không khí ra
khỏi cần nạp. Khi van di chuyển lên thì lò xo 2 đẩy đế 3 trở lại vò trí ban đầu, nhờ
đó đình chỉ việc cung cấp chất lỏng. Lắp chặt cơ cấu rót với đáy thùng rótnhờ có
ống nối 8 và ecu 9, ống lót cao su 10 dùng để đệm kín, đế cao su 3 được giữ chặt
trên đóa 11
Cơ cấu rót chân không

Hình 6 Sơ đồ làm việc của cơ cấu rót chân không
Trong các cơ cấu rót chân không , hiện nay dùng van bi .Trong thân có 2
rãnh .Một trong hai rãnh đó được nối với van trượt 2 có bơm chân không sản phẩm
đi vào theo rãnh thứ hai .
– Vò trí I tương ứng với giai đoạn đầu của chu kỳ nạp đầy .Bình 9 được đặt trên
mâm đỡ bên dưới 10 ;
– Vò trí II mâm đỡ bên dưới bắt đầu được nâng lên ; ở vò trí III ,nó ấn khít chặt
miệng bình vào đệm cao su 8 . Trong thời gian đó, van trượt hình quạt 2 quay nhờ
ống 1 nối với thể tích bên trong của bình bằng bơm chân không. Ở trong bình bắt

Trang 9


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG


đầu được tạo chân không , không khí từ trong bình theo ống 4 đi vào thân của van
trượt 3 .
– Vò trí IV, nhờ bơm chân không trong bình mà chất lỏng ở trong thùng rót dưới
áp suất khí quyển đi theo ống 5 nâng van bi 7 lên và đi vào trong bình.
– Vò trí V tiếp tục hút và nạp chất lỏng vào trong bình.
– Vò trí VI, Van trượt hình quạt 2 tạm ngừng liên hệ giữa khoang bên trong của
bình và bơm chân khộng, do đó van bi hạ xuống và ngắt việc nạp chất lỏng vào
bình.
– Ở vò trí thùng đã đổ đầy chất lỏng được hạ xuống, trên chỗ của nó được đặt
bình khác tiếp theo và chu trình làm việc được mô tả ở trên lại được bắt đầu lại.
Cơ cấu rót kiểu van có bình lường cố đònh:

Hình 7 Cơ cấu rót có bình lường cố đònh
Trên hình chỉ ra thùng rót 1 , nối với đáy là bình lường 2 gồm 2 ngăn a và
b .Van nút 3 cho phép cắt ngăn b trong những trường hợp phải giảm lượng chất
lỏng đổ vào bao bì ( thường thì thể tích a và b bằng nhau , bởi vậy khi cắt ngăn b thì
việc nạp giảm đi 1 nửa ).Hình nón 4 để đònh tâm miệng chai bắt buộc nâng các
khung 10,12,13 do các chai 5 bò dâng lên , khi đó lò xo 11 bò nén .
Điều gì sẽ xảy ra khi nâng khung 10,12,13 . Khi đó lò xo nén 6 có thể giãn dài
và van 8 ép lên đế 9 , tách bình lường khỏi thùng rót .

Trang 10


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Khi thanh ngang bên trên 13 đi đến vòng kẹp 14 thì nâng vòng kẹp này lên ,
thanh 15 có lắp van 7 ở đầu dưới cũng được nâng lên cùng với chúng . Đúng lúc đó

chất lỏng bắt đầu ở trong bình lường chảy ra .
Sau khi chai hạ xuống lò xo 11 đưa hệ thống về vò trí ban đầu , bình lường
được đổ dầy chất lỏng và chu trình làm việc đã mô tả được lặp lại như cũ .
Khác với cơ cấu có bình lường di động đã mô tả trong thiết bò ấy không yêu
cầu bít kín bằng đệm giữa đáy thùng rót và bình lường.
Cơ cấu rót có chi tiết che kiểu van trượt

Hình 42 Cơ cấu van trượt đóng kín
Trên hình chỉ van trượt hình trụ dùng cơ cấu đóng kín của máy rót . Thùng
rót 1 nối với thân rỗng 2 , bên trong có đặt van trượt hình trụ 3 .Van trượt được
nâng lên hay hạ xuống là nhờ tay gạt 4 , đảm bảo việc nạp hoặc không nạp chất
lỏng từ thùng 1 .
Trên hình vẽ chỉ 2 vò trí của van trượt , có lỗ tương ứng với sự mở lỗ chảy
(bên phải) và đóng lỗ chảy (bên trái ) để nạp chất lỏng từ thùng rót vào chai .
Trong các máy có chi tiết che kiểu van trượt mới , thực hiện được những chức
năng phức tạp nhất , phản ánh kòp thời khi có hay không có bao bì dưới cơ cấu
rót .Van trượt tự động nhận vò trí cần thiết (mở ,đóng ) còn hốc trong thân van trượt
hình trụ cho phép chất lỏng đong bằn chi tiết đònh lïng quay trở về thùng rót .
Lượng chất lỏng chảy ra ngoài hay thời gian nạp đầy bao bì khi mực chất lỏng
ở trong thùng rót không đổi và có thể tính toán theo công thức .

Trang 11


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Cơ cấu rót có bình lường và van trượt :


Hình 9 Cơ cấu van trượt của máy BRP -8

Hình chỉ ra cơ cấu rót được dùng trong ngành sữa , rượu , rượu vang và trong
lónh vực công nghiệp thực phẩm khác để rót sản phẩm thực phẩm lỏng không
nhớt .
Trong thùng rót 1 có bình đựng 2 , đáy bình vặn chặt với van trượt 3 .Phần bên
trên của van trượt 3 thì rỗng còn phần bên dưới đặc . Bên thành phần rỗng của van
trượt có lỗ 4 ; phía đáy thùng 1 có lắp ống lót rỗng 5 , có lỗ 6 , ống chảy tràn 7 và
đầu cuối 8 để cắm vào bao bì .
Lò xo 9 và con lăn 10 dòch chuyển theo cơ cấu cam có profin tương ứng đảm
bảo sự dòch chuyển thẳng đứng của van trượt .Khi nâng van trượt lên một đại lượng
H thì bình lường 2 dùng chứa chất lỏng được nâng lên , mép bên trên của nó nằm
cao hơn mực chất lỏng như đã chỉ bằng đường chấm chấm đồng tho72i xảy ra sự
trùng khít các lỗ 4 và 6 của cặp van trượt , nhờ đó mà chất lỏng ở trong bình lường
chảy vào bao bì chứa .
Sau khi chảy hết chất lỏng thì bình lường được hạ xuống lại được nạp chất
lỏng và lặp lại chu trình làm việc đã mô tả.

Trang 12


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

*Rót đẳng áp
Vòi rót thiết bò VDR

1-Van rót sản phẩm vào chai .
2-Van thông khí

3-Thanh đỡ
4-Lò xo
5-Vỏ ngoài của vòi rót
6-Phễu chụp hướng tâm
7-Ống thông khí
8-Lò xo
9,10- Ống thông khí
11- Ống dẫn sản phẩm vào chai
12- Cửa nạp sản phẩm vào chai
13- Phần đuôi của thanh đỡ (3)
14- Tấm chặn
15- Van tiết lưu
16- Tấm chặn

Hình 10 Nguyên lý hoạt động của vòi rót thiết bò VDR
Trang 13


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Quy trình hoạt động của vòi rót trên thiết bò VDR như sau :
– Vò trí 1 : chai sạch được bánh xe hình sao đưa lên bàn nâng (7) (H.4.12) . Bàn
nâng chưa hoạt động để nâng chai lên chạm vòi rót .Lúc này , van rót sản phẩm (1)
và van thông khí (2) (H.4.13) vẫn đóng .
– Vò trí 2 : bàn nâng đẩy chai áp sát vào phễu chụp hùng tâm (6) của vòi rót
với 1 lực khoảng 730-880 N để đảm bảo phần không gian trong chai đạt 1 độ kín
nhất đònh . Khi chai chuyển động theo hướng đi lên , lúc bấy giờ thanh đỡ (3) cũng
được đẩy lên cao hơn và làm cho lò xo (4) bò nén lại . Kết quả là van thông khí (2)

được mở ra .Nhờ đó , khí từ khoảng không gian của thiết bò chứa sản phẩm sẽ theo
ống (10) lần lượt đi qua các ống dẫn (7) và (9) để chui vào chai .Khi áp lực trong
chai và trong bồn chứa sản phẩm được cân bằng , van rót sản phẩm (1) sẽ mở ra
nhờ lò xo (8).
– Vò trí 3 : tiếp theo , sản phẩm từ bồn chứa thông qua ống dẫn (11) và cửa nạp
(12) sẽ chảy vào trong chai . Khi đó , khí từ trong chai sẽ theo các ống dẫn (7) và
(9) thoát trở lại vào khoảng không gian của thiết bò chứa sản phẩm . Sản phẩm sẽ
dâng lên từ từ trong chai và chạm đến phần đáy của ống dẫn (7) . Lúc bấy giờ ,
khí từ bên trong chai sẽ không thoát ra ngoài nữa và việc rót sản phẩm vào chai
cũng kết thúc .
– Vò trí 4: khi rotor của thiết bò rót tiếp tục xoay tròn , phần đuôi (13) của thanh
đỡ (3) sẽ chạm vào tấm chặn (14) của thiết bò rót .Khi đó , thanh đỡ (3) sẽ xoay 1
góc xung quanh trục thẳng đứng của nó và làm cho phần vỏ ngoài (5) của vòi rót
bò tuột xuống dưới theo phương thẳng đứng .Các van (1) và (2) được đóng lại .
– Vò trí 5: rotor của thiết bò rót tiếp tục xoay tròn , van tiết lưu (15) sẽ chạm vào
tấm chặn (16) , phần khí dư còn lại trong chai sẽ được thoát ra ngoài .Kết quả là áp
suất trong chai sẽ cân bằng với áp suất của môi trường bên ngoài .
– Vò trí 6 : bàn nâng của thiết bò rót hạ xuống , giải phóng miệng chai khỏi mũ
chụp của vòi rót . Khi đó , phần vỏ ngoài (5) của vòi rót cũng hạ xuống tại vò trí
tương tự như ở vò trí 1.
Quá trình rót nước giải khát có gas được thực hiện ở áp lực có thể lên đến 0,4
Mpa.

Trang 14


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG


Cơ cấu rót kiểu van 3 ngã

Hình 11 Cơ cấu rót kiểu van
đònh lượng bằng không khí

Hình 12 Về tính toán tự
chảy khi thay đổi mức
Trên hình , chỉ cơ cấu rót kiểu van đơn giản nhất , nó gồm bình lường 1 , Van
ba chiều 2 , ống 3 , ống nối 4 để nạp đầy bình lường và ống nối 5 để rót thể tích đã
đo lường vào bao bì chứa .
Thể tích chất lỏng đi vào bình lường 1 phụ thuộc vào vò trí đầu bên dưới của
ống 3 hở cả hai đầu .
Khi nút của van ba chiều tại vò trí chỉ ở phần bên phải của hình vẽ , chất lỏng
dưới áp suất thủy tónh đi vào trong bình lường , đẩy không khí trong bình ra qua ống
3 .Khi chất lỏng dâng lên qua mép dưới của ống 1 đoạn h , phụ thuộc vào mực chật
lỏng trong thùng rót .
Áp suất không khí trên chất lỏng sẽ ngăn cản việc nạp tiếp tục vào bình
lường , còn lối ra của chất lỏng bò đóng ; chất lỏng trong ống 3 sẽ dâng lên và theo
quy tắc bình thông nhau nó được xác đònh bằng mực chất lỏng ở trong thùng rót .
Chấm dứt 1 chu trình đònh lïng . Thể tích được điều chỉnh bằng cách nâng hoặc hạ
ống 3 xuống .
Để tháo chất lỏng vào bao bì chứa , thì quay nút của van 3 chiều ngược chiều
kim đồng hồ 1 góc 90 độ , như đã chỉ ở phần bên trái hình vẽ .
Tùy theo cách quay van mà những máy dùng cơ cấu rót này thuộc loại quay
tay , bán tự động , tự động .

Trang 15


ín


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Chất lỏng chảy ra càng nhanh thì năng suất máy càng lớn , trong những điều
kiện khác giống nhau .
Rót nước giải khát có gas vào chai thủy tinh .
Khi chúng ta rót thức uống có gas vào bao bì ở áp suất khí quyển , một phần
khí CO2 trong sản phẩm sẽ bò tổn thất .Để khống chế hiện tượng này , chúng ta cần
thực hiện quá trình rót dưới 1 áp suất dư nhất đònh .Quá trình này còn gọi là rót
trong điều kiện đẳng áp .Tại các nhà máy sản xuất , nước giải khát có gas chờ rót
luôn được chứa trong bồn dưới áp lực của khí CO2 .Khi đó ,chúng ta cần tạo một áp
lực khí trong bao bì bằng với áp lực khí trong bồn chứa sản phẩm rồi tiến hành rót
sản phẩm vào bao bì . Trong điều kiện không chênh lệch áp suất như thế , tổn thất
CO2 trong sản phẩm sẽ là không đáng kể .
Hiện nay ,có rất nhiều hãng chào bán các dạng thiết bò rót thức uống tự động ,
hoạt động trong điều kiện đẳng áp .
Nguyên lý rót sản phẩm trong điều kiện đẳng áp của thiết bò rót P-6

Hình 13 Nguyên lý rót sản phẩm trong điều kiện đẳng áp
của thiết bò rót P-6 .
Các ký hiệu (4) - đường dẫn khí liên thông với vùng C của thiết bò rót ; (5)đường dẫn liên thông với thùng chứa sản phẩm ; (6)- đường dẫn khí liên thông với
vùng B của thiết bò rót .
Theo sơ đồ nguyên lý rót sản phẩm vào chai , mỗi chu kỳ gồm 4 giai đoạn ,
tương đương với 4 vò trí I .II ,III ,IV .
– Tại vò trí I , đường dẫn khí (4) mở , đường dẫn (5) và (6) đóng lại . Khi đó ,khí
từ vùng B sẽ được htổi vào chai .

Trang 16



Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

– Tại vò trí II , đường dẫn (5) và (6) mở , còn đường dẫn (4) đóng lại .Nước giải
khát có gas từ bồn chứa sẽ chảy vào chai .Van hình kim (10) sẽ mở để khí trong
chai thoát ra ngoài và được dẫn vào bồn tạo đối áp của htiết bò rót .Sản phẩm sẽ
được rót vào chai đến độ cao tương đương với vò trí lỗ (13) của ống châm sản phẩm
trong vòi rót .Sau đó , sản phẩm sẽ dâng lên theo ống oval (12) , lúc bấy giờ van
hình kim (10) sẽ nổi lên và đóng ngắt đường dẫn (6) lại . Nước giải khát trong bồn
A sẽ ngừng chảy vảo chai .
– Vò trí III sẽ tương tự như vò trí I và giữa vai trò trung gian .
– Tại vò trí IV , Tất cả các đường dẫn ở phần dưới vòi rót sẽ kết nối với
nhau .Phần sản phẩm còn đọng lại trong đường dẫn (5) và (6) sẽ tiếp tục chảy vào
chai . Các đường dẫn khí B và C sẽ kết nối với nhau thông qua đường dẫn dọc
trong van nút hình nón (8) và làm cân bằng áp lực khí bên trong chúng .
Độ đầy của sản phẩm trong chai và giá trò áp lực trong quá trình rót được điều
khiển hoàn toàn tự động .
Cơ cấu rót kiểu van xoáy để rót đẳng áp, chất lỏng có nạp khí

Hình14 Cơ cấu rót kiểu van xoáy

Trang 17


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG


Chu trình làm việc của cơ cấu rót đẳng áp:
– Nạp đầy khí vào chai, áp suất của khí bằng áp suất dư và chất lỏng sẽ được rót
ở áp suất đó.
– Mở lỗ nạp chất lỏng chảy
– Chất lỏng chảy vào chai chứa không có chênh lệnh áp suất( dưới tác dụng của
trọng lượng bản thân).
– Nạp vào đầy chai đến mực chất lỏng đã đònh
– Đóng lỗ nạp chất lỏng.
– Trong thân van 4 có 3 lỗ khoan dưới những góc khác nhau.Ở trong vỏ van 11
cũng có 3 rãnh 1,2,3 tương ứng. Phần bên trên của van nối liền với đáy 12 của
thùng rót còn phần bên dưới thí nối với khớp trục 5, tiếp dưới là hình nón đònh tâm
9 có vành cao su 10.
– Các ống 6, 8. 13. 14 thông với thùng rót để nạp chất lỏng vào chai.
– Rãnh vòng 15 nối khoang trong của chai cần nạp đầy với ống 13, ống hình
ovan 8, như ta thấy ở mặt cắt A-A, đi trong ống 6 kết thúc bằng lỗ 7. tay quay 16
quay thân van 4 một cách liên tục :
+ Các vò trí tiếp theo của thân van được thể hiện ở các hình bên tương ứng
+ Ở vò trí làm việc 1: rãnh 2 và chai được nạp đầy khí từ thùng khí có áp suất
+ Ở vò trí làm việc thứ 2: rãnh 1 và 3 mở, chất lỏng được nạp vào chai qua rãnh
1. khí bò chất lỏng đẩy ra khỏi chai đi vào thùng chứa khí theo rãnh 3
+ Chất lỏng nạp đầy chai đến mức h1 chỗ có lỗ 7 của ống 8. bên trên chất lỏng
còn có khí không có chỗ ra, chất lỏng sẽ được nâng lên theo ống 3 và theo qui
tắc bình thông nhau, nó được xác đònh bằng chất ỏng trong thùng áp lực.
+ Ở vò trí thứ 3: thân van ngừng nạp chất lỏng và làm thông thể tích bên trong
của chai cần nạp đầy vơi thể tích của thùng rót theo hai đường ống 2 và 3. lúc
này chất lỏng ở trong ống 3 chảy ra làm dâng mực chất lỏng trong chai lên
đến h2, còn lượng khí tương ứng từ chai theo đường ống 2 quay ngược về thùng.
+ Ở vò trí 4: khâu van phân cách hoàn toàn chai với thùng rót va chất lỏng ở
trong ống 1 lại chảy vào chai làm dâng mực chất lỏng trong chai đến h3

+ Điều chỉnh vò trí của lỗ 7 theo chiều cao, có thể nạp đầy chai tới mức sai số
cho phép trong thực tế .
Chọn phương án đònh lượng:
Qua các phương pháp đònh lượng cũng như phân lượng theo thể tích, phân tích
điều kiện làm việc cũng như tính ưu việt của từng phương pháp mà ở đề tài này
phương án đònh lượng phân lượng. Và cơ cấu rót được chọn là cơ cấu rót kiểu van
chắn. Bởi vì nó có một số đặc diểm sau:
+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh, không bò nhỏ giọt ở hành trình đi lên của cơ cấu
rót nên thích hợp cho việc chiết rót.
+ Có kết cấu đơn giản dễ chế tạo.
+ Không có quá trình hút, xả chất lỏng.
+ Năng suất cao.

Trang 18


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

4) Nguyên lý của các hệ thống rót hiện đại được sử dụng trong công
nghiệp
1) Rót kiểu tràn
Ứng dụng : kiểu rót này thích hợp nhất cho những chất lỏng có độ nhớt thấp
tới trung bình ,những chất lỏng với độ rắn không vượt quá 1/16 inch cũng có thể sử
dụng phương pháp này được .Chú ý rằng kiểu rót tràn này dùng cho những máy với
những sản phẩm rất nhiều bọt ở tốc độ rất cao .
Ví dụ :nước sốt , syrups , gel nhẹ ,và cả dầu gội ,chất tẩy rửa có bọt và những
loại hóa chất ,nước và những thức uống không chứa cacbonate .
Ưu điểm :hiệu suất cao , dễ cọ rữa , dễ vận hành , dễ mở rộng với chi phí

thấp .Cho phép đạt dược sự linh hoạt cao nhất với chi phí thấp nhất .

Hình 15 Hệ thống rót kiểu tràn
Hệ thống bao gồm : bồn nguồn cung cấp , bể chứa sản phẩm , bơm xử lý và
vòi phun .
Nguyên lý hoạt động : Nhánh cung cấp ( màu xanh đậm ) của vòi phun có 2
dầu vào thường sử dụng bơm sản phẩm vào thùng chứa . Khi thùng chứa đầy đạt
mức quy đònh như trên hình chỉ dẫn , phần sản phẩm thừa và bọt được đẩy ngược
trở về thùng chứa (mũi tên màu đỏ ) theo nhánh hồi trở về bể nguồn chứa sản
phẩm .

Trang 19


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

2) Rót bằng trọng lượng tinh .
Ứng dụng : Kiểu rót này thì thích hợp nhất với can dung tích lớn …5 gallon
hoặc sản phẩm có giá trò sản xuất cao như hóa chất,enzyme ..
Ví dụ : chất tẩy trong bồn , những hóa chất có giá trò đặc biệt cao , enzyme .v.
Ưu điểm : trong thực tiễn ứng dụng trong1 phạm vi giới hạn vàcông việc rót
thể tích lớn bao gồm các sản phẩm có bọt .
Hệ thống bao gồm : bể chứa sản phẩm , bơm chuyển, bồn cung cấp , van khí
nén tác động bằng điện ,thanh đỡ vòi phun , cân điện tử ,bảng điều khiển lập trình
được .

Hình 16 Hệ thống rót bằng trọng lượng tinh


Nguyên lý hoạt động : Bồn cung cấp sẽ bơm vào bể chứa đặt phía trên do
van khí nén điều khiển .Mỗi van phụ thuộc thời gian được tính toán bởi máy tính
điện tử vì thế một lượng chính xác chất lỏng được thổi bởi chính trọng lượng vào
trong đồ chứa .Rót bằng trọng lượng được đặt ở trên cao có khả năng rất rộng với
các chất lỏng..
3) Rót đònh lượng theo thời gian
Ứng dụng : kiểu rót này phù hợp nhất cho loại chất lỏng với độ nhớt nhỏ ,
không thay đổi trong nhiệt độ môi trường hay với cả sự biến thiên theo đợt . Máy
này cũng thích hợp cho những ứng dụng nơi mà sự tuần hoàn của chất lỏng trong
đường dòch chuyển là không cần thiết .Mặc dù kiểu rót này được sử dụng đối với
những sản phẩm không có bọt ,bọt có thể được giới hạn và điều khiển bởi bề mặt
trên khả năng chứa đựng phía trên .
Ví dụ : nước , rượu , những hóa chất đặc biệt , sơn , các loại mực , các hóa
chất ăn mòn ..như là axit và chất tẩy trắng .
Trang 20


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Ưu điểm :đây là loại máy rót kinh tế nhất với những khoảng ứng dụng hạn
chế .Kiểu rót này đặc biệt thích hợp nhất cho những loại hóa chất ăn mòn .
Hệ thống bao gồm : bồn cung cấp , bơm chuyển , bể chứa sản phẩm , van khí
nén tác động bằng điện . bảng điều khiển cảm ứng lập trình được .

Hình 17 Hệ thống rót trọng lượng thời gian
Nguyên lý hoạt động :sản phẩm trong bồn cung cấp được bơm vào bể chứa
đặt phía trên được điều khiển bởi các van khí nén . Thời gian làm việc của mỗi van
phụ thuộc vào máy tính vì thế lượng chất lỏng được thổi vào vật chứa bởi trọng

lượng là rất chính xác .Kiểu rót bằng trọng lượng khi rót từ phía trên có thể mở
rộng khả năng rót hơn nữa bao gồm các sản phẩm có bọt .
4) Rót nhờ sự thay đổi vò trí của động cơ servo
Ứng dụng:đây là kiểu rót thông thừơng trong công nghiệp sản xuất nước
uống .Nó cực kỳ linh động và được thiết kế để rót hầu hết các loại sản phẩm với
bất kỳ dung tích nào .Ngay cả thùng 55 gallon cũng rót được .
Ví dụ :rót bằng động cơ servo được tìm thấy trong các lónh vực công nghiệp
như trong dược phẩm , hóa chất , thực phẩm v.v. Các sản phẩm mỏng và dầy có
thể rót được trên máy này .Kem dầy ,sốt cũng đều có thể rót được .
Ưu điểm :dung tích thay đổi thì thực tế có thể không giới hạn và tức thời do
máy tính điều khiển . Người vận hành thao tác rất đơn giản .

Trang 21


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Hình 18 Hệ thống rót nhờ sự thay đổi vò trí động cơ
Hệ thống bao gồm :bể chứa sản phẩm , PD bơm , vòi phun ,động cơ ,máy
tính điều khiển và encoder góc quay .Hoạt động của hệ thống như sau : Máy tính
điều khiển bơm , thông tin phản hồi góc quay trở về máy tính điều khiển .
Nguyên lý hoạt động : máy tính điều khiển rót phụ thuộc vào sự quay của mỗi
đầu động cơ từ đó biết chính xác lượng sản phẩm đã được rót .Khi thể tích cần rót
đã đạt tới thì mỗi bơm và vòi phun lập tức đóng lại ,kết quả là rót chính xác sản
phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra .Máy tính lưu trữ tất cả các thông số rót trong bộ
nhớ phục vụ cho sự thay đổi nhanh chóng.
5) Rót Peristaltic
Ứng dụng :thiết kế đặc biệt cho rót giá trò cao , thể tích nhỏ với mức độ chính

xác rất cao .Thích hợp cho các sản phẩm chứa nước và các loại sản phẩm khác có
độ nhớt thấp .
Ví dụ :dược liệu , dầu thơm ngát , dầu thiết yếu , chất phản ứng , các loại mực
và các hóa chất đặc biệt .
Ưu điểm : đường chất lỏng dễ bố trí ,dễ làm vệ sinh .Độ chính xác đạt được là
0,5% cho thể tích nhỏ hơn 1ml .
Trang 22


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Hình 19 Hệ thống rót Peristaltic
Hệ thống bao gồm :bể chứa sản phẩm , bơm , ống mềm , máy tính điều
khiển , động cơ , encoder góc xoay .
Nguyên lý hoạt động :bơm làm tiếp xúc gián đoạn đường thoát của sản phẩm
trong đường ống (loại dùng trong phẫu thuật) vì thế sản phẩm được giữ bên trong
ống .Máy tính điều khiển phụ thuộcvào góc quay của đầu bơm qua đó ta xác đònh
được chính xác lượng sản phẩm đã được rót .Khi thể tích rót cần thiết đã đạt tới ,
bơm sẽ dừng ,lượng sản phẩm còn lại không chảy nhỏ giọt mặc dù ống không bòt
kín .Máy tính lưu trữ các thông số rót trong bộ nhớ để thay đổi nhanh chóng.

II.CÁC LOẠI BĂNG DÙNG ĐỂ VẬN CHUYỂN

Để cho quá trình chiết rót diễn ra liên tục cũng như tính tự động của hệ thống
thì chai sau khi được làm sạch sẽ được chuyển đến hệ thống chiết rót. Và cơ cấu để
dẫn động chai có thể là băng tải hoặc băng lăn. Sau đây xin giới thiệu một số
phương pháp vận chuyển cơ bản bằng các loại băng:


Trang 23


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG

Băng tải đai :

Hình 20 Băng tải đai
Các băng tải đai thường được sử dụng để di chuyển các loại vật liệu đơn
chiếc và vật liệu rời theo phương ngang và phương nghiêng. Trong các dây chuyền
sản xuất , các thiết bò này được sử dụng rộng rãi như những phương tiện để vận
chuyển các cấu kiện nhẹ như: than đá, các loại xỉ lò, nhiên liệu ở các trạm thủy
điện, gỗ…
Băng tải đai có chiều dài vận chuyển lớn, năng suất cao, kết cấu đơn giản,
nhỏ, làm việc tin cậy và sử dụng thuận tiện. Ngày nay có loại băng tải đai có tốc
độ vận chuyển tới 4m/s và năng suất có thể đạt tới 10 ngàn tấn/giờ.
Truyền động trong băng tải đai cũng tương tự như truyền động trong các loại
băng khác .Khi puly dẫn quay , đai được truyền vận tốc cứ thế vật liệu dạng rời
hoặc các kiện hàng được vận chuyển từ nơi này sang nơi khác . Băng tải có thể
thay đổi khoảng cách puly bò dẫn .Khi xiết vít ta dòch chuyển vò trí của puly bò dẫn ,
lúc này đai bò căng .Ta cũng có thể đặt vít ở cả hai đầu của băng.

Trang 24


Đồ Án Tốt Nghiệp

GVHD : TS . LÊ HIẾU GIANG


Băng tải xích

Hình 21 Băng tải xích
Hệ thống băng xích được thiết kế để vận chuyển và dồn các hàng hóa có khối
lượng nhẹ chẳng hạn như :
· Chất dẻo và chai thủy tinh .
· Thực phẩm đòi hỏi vệ sinh .
· Kiện hàng thực phẩm và các hợp thiếc .
· Ổ lăn và các dạng chi tiết khác .
Hệ số ma sát thường có giá trò thấp khi băng tải còn mới .Hệ số ma sát ngày
càng tăng khi bề mặt tiếp xúc bò mài mòn . Chất bôi trơn sẽ giảm hệ số ma sát .
Ma sát giữa xích và sản phẩm :trong hầu hết các trường hợp , hệ số ma sát bề
mặt tiếp xúc giữa xích và các sản phẩm thường giữa 0,1 và 0,35 .Hệ số ma sát
thực sự phụ thuộc vật liệu và độ bóng bề mặt .+ Đường dẫn trượt và xích

Hình 22 Lắp ghép tạo xích
Xích được tạo bằng cách lắp thanh trượt bằng plastic vào các lỗ đồng tâm
(hình trên ) ,thanh trượt được vạt xéo ở đầu giúp cho quá trình lắp ghép thuận

Trang 25


×