Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.96 KB, 44 trang )

Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Lời nói đầu
Lch s phỏt trin ca nn kinh t thế giới đã cho thấy: Dù ở thể chế chính
trị nào thì khu vực doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
nói riêng cũng giữ vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tầm
quan trọng của nó khơng chỉ đơn thuần là những khoản đóng góp về lợi nhuận,
về thuế cho ngân sách, mà nó cịn là cơng cụ đắc lực trong tay Nhà nước để đảm
bảo những cân đối lớn của nền kinh tế, đồng thời giải quyết các mục tiêu chính
trị, xã hội của đất nước.
Lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đ• cho thấy: Dù ở thể chế chính
trị nào thì khu vực doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
nói riêng cũng giữ vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Tầm
quan trọng của nó khơng chỉ đơn thuần là những khoản đóng góp về lợi nhuận,
về thuế cho ngân sách, mà nó cịn là cơng cụ đắc lực trong tay Nhà nước để đảm
bảo những cân đối lớn của nền kinh tế, đồng thời giải quyết các mục tiêu chính
trị, x• hội của đất nước.
Đối với nước ta, nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng x• hội
chủ nghĩa (XHCN), trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế. Do vậy, khi nói đến tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước thì cũng đề
cập đến vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế quốc dân. Tính chủ đạo
của DNNN khơng chỉ ở số lượng, quy mơ mà cịn là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DNNN. Mặt khác vai trò chủ đạo của DNNN còn thể hiện ở việc nắm
giữ những lĩnh vực hoạt động có tính chất then chốt, mũi nhọn của nền kinh tế,
những lĩnh vực có ý nghĩa lớn về kinh tế x• hội và an ninh quốc phịng.
Đại hội VI (1986), tiếp đó là các Đại hội VII, VIII và Nghị quyết TW 3
khoá IX (năm 2001) của Đảng ta đ• đề ra đường lối đổi mới sâu sắc và tồn
diện, trong đó đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới hệ thống
DNNN là khâu đột phá. Trong hơn 15 năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng, của các cơ quan Đảng và Nhà nước đ• ban hành nhiều các văn bản ( các


Nghị quyết của TW Đảng, các bộ luật, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị
của Quốc hội và chính phủ ) về tổ chức sắp xếp lại và đổi mới cơ chế quản lý
các DNNN. Đến nay, hệ thống các DNNN đ• được sắp xếp lại một bước khá căn
bản. Cơ chế quản lý mới được hình thành ngày càng hoàn thiện giúp cho các
doanh nghiệp (DN) chuyển đổi và thích nghi dần với các quy luật của kinh tế thị
trường trong bối cảnh nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, kinh tế của nước ta đ• bắt đầu khởi sắc và đạt được
tốc độ tăng trưởng khá cao. Nhiều địa phương trong cả nước, đời sống của nhân
dân lao động, cán bộ công nhân viên từng bước được cải thiện, trật tự an tồn x•
hội được bảo đảm, an ninh quốc phịng được cng c. S phỏt trin kinh t xã
SVTH : Dơng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

1


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

hội trong giai đoạn cơng nghiệp hố - hiện đại hố trên cả nước thực sự chuyển
biến mạnh mẽ, có hiệu quả, DNNN đ• bước đầu làm tốt vai trị chủ đạo, mở
đường hướng dẫn cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Nhiều DNNN đ• cũng cố sắp xếp lại bộ máy tổ chức, đổi mới thiết bị,
công nghệ, tìm kiếm thị trường, gia tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà
nước, có tích luỹ, bảo tồn được vốn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số DNNN
chưa thực sự phát huy vai trị chủ đạo của mình, SXKD khơng có hiệu quả, bộc
lộ nhiều yếu kém trong công tác quản lý. Đây là vấn đề nổi cộm cần phải được
đánh giá xem xét một cách khách quan, để rút ra những nguyên nhân chủ yếu
của các doanh nghiệp cịn tồn tại, yếu kém và cần tìm ra biện pháp khắc phục.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nói trên, việc làm rõ thực trạng DNNN và
tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của DNNN là
một yêu cầu cấp bách cần được các ngành các cấp quan tâm.

Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco hoạt động SXKD trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng, là một Công ty cổ phần nhưng Nhà nước vẫn nắm cổ
phần chi phối. Trong thời gian qua sau khi chuyển sang công ty cổ phần, tình
hình cơng ty đ• có những chuyển biến tích cực và đ• đạt được một số hiệu quả
bước đầu. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn tại củ chưa được khắc phục,
nhiều vấn đề mới nảy sinh cần phải giải quyết. Do đó, việc nghiên cứu thực
trạng tình hình của Cơng ty tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD ở Công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco là việc làm
rất cần thiết và thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích nghiên cứu đề tài:Trên cơ sở nhận thức rõ lý luận, quan đIểm
của Đảng, Nhà nước về đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nói
chung và DNNN làm nhiệm vụ SXKD nói riêng để phân tích thực trạng kinh
doanh của Cơng ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco từ đó đưa ra hệ thống
giải pháp mang tính khả thi nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của Cơng ty có
hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

2


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Chương I
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước
1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp nhà nước :
1.1. Doanh nghiệp:
Từ trước đến nay có nhiều khái niệm về doanh nghiệp (DN), với nhiều cách
nhìn khác nhau, người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về DN. Tuy nhiên, dù

ở quan điểm nào thì khái niệm DN đều đề cập đến con người, tài sản, vốn đầu tư,
phương thức hoạt động của DN là nhằm tạo ra sản phẩm và lợi nhuận cho x• hội.
Một số khái niệm đ• đề cập tới DN với góc độ là một tổ chức kinh doanh có
tư cách pháp nhân, thực hiện các khâu sản xuất, cung ứng, trao đổi những hàng
hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hoá các lợi ích kinh tế của chủ sở hữu
về tài sản của DN, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu x• hội.
Luật DN đ• được Quốc hội nước Cộng hồ x• hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH 11ngày 29/11/2005 xác định: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2. Doanh nghiệp Nhà nước:
DNNN là cơ sở kinh doanh do Nhà nước sở hữu hoàn toàn hay một phần
quyền sở hữu thuộc Về Nhà nước, là đặc điểm để phân biệt DNNN với DN dân
doanh. Còn hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức và
cơ quan khác của chính phủ. Tuy nhiên, sự xác định giới hạn của các DNNN ở
mỗi nước trên thế giới khác nhau. Có thể một DN ở nước này được gọi là DNNN
nhưng ở nước khác gọi là DN dân doanh. Sự khác nhau này là do những quy định
không giống nhau về mức độ sở hữu của Nhà nước trong DN. Từ những xác định
ít nhiều có sự khác nhau trên, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản sau đây của
DN: Nhà nước có một tỷ lệ vốn nhất định trong doanh nghiệp nhờ đó chính phủ
có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hay gián tiếp đối với DN, các DN
đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân, nguồn thu chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh và thường phải thực hiện song song cả mục tiêu sinh lời lẫn mục
tiêu x• hội.
Gần đây, trong luật DNNN số 14/2003/QH11 ngày 26/11/2003 đ• đưa ra
khái niệm: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sỡ hữu tồn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức cơng
ty nhà nước, cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang


3


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Ngày nay, trong điều kiện sản xuất hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế
cùng tồn tại, nhiều hình thức sở hữu cùng đan xen, việc xác định rõ các hình thức
của DNNN là hết sức quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà
nước đối với các loại hình DN này. Dựa vào một số căn cứ mà DNNN được phân
chia các hình thức cụ thể như sau:
* Xét theo mức độ sở hữu DNNN có hai loại sau:
- Loại DNNN chỉ có một chủ sở hữu vốn duy nhất là Nhà nước.
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nước nắm giữ cổ
phần chi phối.
* Xét theo mục tiêu kinh tế - x• hội, DNNN có hai loại:
- DN hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận ( hoạt động cơng ích).
- DN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
ở Việt Nam, theo luật DNNN thì DNNN chia làm hai loại xét theo mục tiêu
kinh doanh:
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu
lợi nhuận
- DNNN hoạt động cơng ích là DN hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
cơng cộng các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng.
* Xét theo góc độ sở hữu, DNNN ở Việt Nam có 3 loại:
- Loại DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước.
- Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nước nắm giữ khơng
dưới 51%.
- Loại DNNN mà trong đó Nhà nước khơng có cổ phần chi phối, nhưng có

quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận
trong điều lệ doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước:
1. Vai trị kinh tế:
Để thực hiện có hiệu quả các chiến lược phát triển đ• đề ra và tạo dựng cơ
sở kinh tế CNXH, Nhà nước tất yếu phải xác định DNNN là một trong những
công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu đó.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

4


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

ở đây, việc lựa chọn này khơng phải mang tính chủ quan mà có những cơ
sở khoa học của nó. DNNN có hai ưu thế so với nhiều loại hình doanh nghiệp
khác đó là; Thứ nhất, ưu thế về quy mô tập trung sản xuất, là ưu thế về khả năng
huy động vốn và khả năng tham gia vào thị trường thế giới. Thứ hai, với sức mạnh
dựa vào quy mơ tập trung sản xuất kinh doanh, các DNNN có ưu thế trong việc
chuyển giao công nghệ hiện đại. Điều này đồng thời làm cho các DNNN trở thành
đối tác chính đối với nhà đầu tư nước ngồi. Các ưu thế của DNNN có thể quy về
những điểm chính. Tập trung vốn, tập trung sản xuất, chuyển giao công nghệ và
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những ưu thế này khiến cho DNNN có thể trở
thành một yếu tố quyết định trong con đường phát triển phi cổ điển, của chiến
lược phát triển tăng tốc, rút ngắn nếu như biết khai thác tốt các thế mạnh và khắc
phục những hạn chế của DNNN.
Trong cơ chế điều tiết của Nhà nước, DNNN đóng một vai trị đặc biệt.
Thơng thường ở một nền kinh tế thị trường hiện đại của các nước cơng nghiệp

phát triển, DNNN với tính cách là một cơng cụ can thiệt trực tiếp của chính phủ
vào nền kinh tế. Nhưng đối với nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển sang kinh
tế thị trường, khi hệ thống doanh nghiệp còn kém phát triển, khu vực doanh
nghiệp dân doanh còn nhỏ bé, các cân đối lớn của nền kinh tế thường bị phá vỡ,
thì DNNN với quy mơ lớn, trình độ cơng nghệ cao, lại nắm giữ những ngành,
những lĩnh vực then chốt… đ• trở thành cơng cụ trực tiếp rất quan trọng trong
khai thác các nguồn lực của nền kinh tế. Do đó, nó có vai trò đặc biệt trong việc
làm thay đổi cơ cấu và định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tất nhiên,
điều này càng cũng cố cho địa vị chủ đạo của khu vực DNNN.
DNNN cịn là cơng cụ trực tiếp để tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường. Đó là việc DNNN tham gia khắc phục trạng thái
độc quyền tự nhiên, những tác động tự phát trong nền kinh tế thị trường, đồng thời
nó là cơng cụ quan trọng nhằm khắc phục những khoảng trống mà doanh nghiệp
tư nhân hoặc không muốn làm, hoặc khơng có khả năng làm được ( mà không thể
dùng những giải pháp vĩ mô để giải quyết). đó là những hoạt động dự trữ các loại
hàng hoá thiết yếu, cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công cộng, đầu tư vào
những lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ địi hỏi vốn đầu tư lớn, cơng nghệ cao và
thời gian thu hồi vốn chậm, nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế x•
hội đối với quốc gia, hoặc đầu tư vào những lĩnh vực mà tư nhân khơng được
phép tham gia. Có thể nói, việc DNNN đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực
then chốt, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của nền kinh tế càng làm
cho nó có vai trị đặc biệt, vai trị giá đỡ của nền kinh tế. Điều này có nghĩa là vai
trị của các DNNN gắn với sự phát triển bền vững, có hiệu quả hơn là trực tiếp tạo
ra giá trị, tạo ra thu nhập. Với vai trò phát triển, DNNN trợ giúp cho khu vực DN
dân doanh phát triển, đồng thời hướng dẫn khu vực ngoài quốc doanh đi vào lĩnh
vực kinh tế mới và chuyển giao khu vực này nhiều lĩnh vực kinh doanh của mình.
2. Vai trị chính trị, an ninh và quốc phịng.
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

5



Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Đối với một nước quá độ lên CNXH, DNNN có ý nghĩa chính trị đặc biệt.
Nó là bộ phận định hướng về mặt kinh tế và công cụ thực hiện các chính sách theo
hướng XHCN. Trên thực tế, hệ thống DNNN đ• và đang là những cơng cụ vật
chất to lớn trong tay nhà nước để điều tiết định hướng, dẫn dắt hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN. Thêm vào đó ở giai đoạn
đầu của thời kỳ quá độ, DNNN là bộ phận nền tảng của kinh tế nhà nước, nó cung
cấp nguồn lực chính, chủ yếu cho hoạt động của nhà nước. Đồng thời là công cụ
trực tiếp hữu hiệu để thúc đẩy nền kinh tế theo định hướng XHCN và thực hiện
những mục tiêu kinh tế - x• hội mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trong quan hệ với
công tác an ninh quốc phịng, các DNNN đóng vai trị đặc biệt cho việc tăng
cường bố phòng ở vùng chiến lược. Trong việc kết hợp phát triển kinh tế với quốc
phòng thì DNNN là những DN hết sức quan trọng trong việc cung cấp những
hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho các hoạt động quốc phòng, mà trong điều kiện một
nước chậm phát triển, tư nhân không thể làm được hay khơng được phép làm,
hoặc khơng muốn làm vì lợi nhuận thấp.
3. Vai trị x• hội.
Trong nền kinh tế thị trường, đ• là doanh nghiệp dù của chính phủ hay của
tư nhân, đều chịu sự chi phối của quy luật thị trường, trong đó để tồn tại và phát
triển nó phải tạo ra lợi nhuận. Nhưng trong quá trình hoạt động, kinh tế thị trường
có những khuyết tật gây hiệu ứng x• hội. Đó là:
- Trong giai đoạn khủng khoảng, lợi nhuận giảm đáng kể, nhiều nhà đầu tư
rút khỏi kinh doanh, gây ra nạn thất nghiệp lớn. Để điều tiết nền kinh tế thốt khỏi
khủng hoảng, những chính sách kinh tế vĩ mơ chiếm vị trí quyết định. Tuy nhiện,
ở đây DN với tính cách một cơng cụ trực tiếp cũng có vai trị quyết định. Một mặt,
nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế sớm ra khỏi thời kỳ khủng hoảng, nhưng mặt
khác ( về mặt x• hội), nó tạo ra cơng ăn việc làm, giúp cho x• hội giữ được trạng

thái ổn định.
- Trong nền kinh tế thị trường, sự phân phối giàu nghèo là không tránh
khỏi. Một trong những nguồn gốc của tình trạng này là quá trình tập trung hố,
hiện đại hố. Kết quả là một số nhà kinh doanh giàu lên trong khi đó nạn thất
nghiệp gia tăng làm cho một bộ phận người lao động gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống. Nhưng tập trung hố, mở rộng quy mơ, thúc đẩy cơng nghệ kỷ thuật là
tất yếu của quá trình phát triển, vì thế khơng thể ngăn cản q trình này. Để tạo
nhiều việc làm, thì phải phát triển DN nhất là những DN sử dụng nhiều lao động
( đây là chổ nhà nước cần can thiệp). Bằng việc hình thành và phát triển các
DNNN sử dụng nhiều lao động ( ở những lĩnh vực mà chưa nhất thiết đòi hỏi phải
áp dụng ngay cơng nghệ hiện đại) Nhà nước có thể giải quyết vấn đề nạn thất
nghiệp, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập và do đó làm giảm dần
khoảng cách giàu nghèo, chính sách dân tộc và miền núi.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

6


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

- Trong một quốc gia, có những vùng x•, vùng sâu, trình độ phát triển dân
trí thấp, dân cư ở những vùng này thưa, nên phải chịu thiệt thịi vì sự phát triển
mất cân đối. Để cải thiện các điều kiện kinh tế - x• hội cho những vùng này, vấn
đề là phải có chính sách đầu tư vào những cơ sở kinh tế được xây dựng để cung
cấp những dịch vụ và tạo công ăn việc làm ở đây. Cũng lại những DNNN mới có
đủ điều kiện để thực hiện những chương trình dự án cải thiện những vùng kém
phát triển của đất nước.
- X• hội càng phát triển, hàng hố dịch vụ cơng cộng ngày càng cao, sẽ tạo
điều kiện gia tăng phúc lợi cho người dân. ở đây, phúc lợi công cộng được phân

phối lại cho mọi người, trong đó đặc biệt có những người có hồn cảnh khó khăn,
những gia đình chính sách, có cơng với cách mạng. Vì thế, tăng phúc lợi cơng
cộng cũng góp phần làm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và cải thiện đời sống
cho bộ phận dân cư có thu nhập thấp. Đối với những nước chậm phát triển, doanh
nghiệp tư nhân cịn nhỏ bé, phân tán, thì DNNN đóng vai trò quyết định trong việc
sản xuất và cung ứng các loại hàng hố dịch vụ cơng cộng.
Như vậy, DNNN vững mạnh sẽ là cơ sở để đảm bảo cho độc lập, chủ
quyền, ổn định chính trị, an ninh quốc phịng và giữ vững chế độ chính trị - x• hội.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững và có hiệu quả
kinh tế cao.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động SXKD của Doanh nghiệp.
2.1. Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN:
a. Về cơ cấu tài sản và vốn:
- Hệ số thực tế sử dụng tài sản
- Tỷ trọng nợ phải thu trên tổng tài sản
- Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản
- Tài sản không sử dụng
- Tài sản thừa, thiếu không kiểm kê.
b. Về hiệu quả kinh doanh:
+ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (1)
+ Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản (2)
+ Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (3)
(1) Ch? tiờu này cho bi?t v?i m?t d?ng doanh thu thu?n t? bỏn hàng và
cung c?p d?ch v? s? t?o ra bao nhiờu d?ng l?i nhu?n.T? su?t này càng lon thỡ vai
trũ, hi?u qu? ho?t d?ng c?a doanh nghi?p càng t?t hon.
(2) T? s? này cho bi?t m?t d?ng tài s?n doanh nghi?p s? d?ng trong ho?t d?
ng t?o ra bao nhiờu d?ng l?i nhu?n. T? s? này càng cao thỡ trỡnh d? s? d?ng tài s?
n c?a doanh nghi?p càng cao.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

7


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

(3) T? s? này cho bi?t m?t d?ng v?n ch? s? h?u doanh nghi?p s? d?ng trong
ho?t d?ng t?o ra bao nhiờu d?ng l?i nhu?n. T? s? này càng cao thỡ trỡnh d? s? d?
ng v?n ch? s? h?u c?a doanh nghi?p càng cao.
c. Về thu nhập của người lao động:
- Tổng thu nhập bình quân người.
d. Về khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (1)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (2)
(1) : M?t d?ng n? ng?n h?n du?c d?m b?o b?i bao nhiờu d?ng tài s?n luu d?
ng và d?u tu ng?n h?n.
(2) : Trong m?t d?ng n? ng?n h?n thỡ kh? nang thanh toỏn nhanh c?a doanh
nghi?p là bao nhiờu.
e/ Về thực hiện nghĩa vụ với NSNN:
- Tổng số các khoản nộp ngân sách trong năm
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh DN.
a. Nhân tố khách quan:
+ Cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước: Mơi trường kinh tế có tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của DN thông qua các yếu tố như: Giá cả, lạm
phát, l•i suất, tình hình cung ứng, sức mua, hàng rào thuế quan và phí thuế quan.
Để tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DN, Nhà
nước cần phải có cơ chế chính sách phù hợp, một mặt tạo thuận lợi cho các DN
phát huy quyền chủ động sáng tạo trong SXKD. Mặt khác giúp các DN với khả
năng của mình có thể kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Điều này, nhà nước chỉ

tập trung thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các DN, mà không can
thiệp vào việc điều hành của các DN này. Nếu mơi trường kinh tế khơng tốt sẽ
làm hạn chế tính năng động sáng tạo cũng như làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN.
+ Môi trường pháp luật:
Là mơi trường khơng thể thiếu được trong q trình HĐKD của DN nói
chung và DNNN nói riêng, vì nó tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của các DN. Nếu môi trường pháp luật tốt sẽ tạo được đông lực cho DN
hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, ngăn ngừa và không chế những tác động
tiêu cực, tự phát trong nền kinh tế thị trường. Ngược lại, mơi trường pháp luật yếu
kém thì hoạt động của DN sẽ kém năng động, những yếu tố tiêu cực ( như các
hoạt động kinh tế ngầm) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN.
+ Mụi trng vn hoỏ xã hi:

SVTH : Dơng Nhật Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

8


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Mơi trường văn hố x• hội được tạo dựng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao
gồm các yếu tố về học vấn, về phong tục tập quán, về ngôn ngữ, về ý thực chấp
hành luật pháp, về hành vi cư xử. Một Quốc gia có mơi trường văn hố phát triển
là ở đó có lực lượng lao động có trình độ văn hố, có trình độ chun mơn cao, có
ý thức kỷ luật và có những hành vi cư xử lịch sự văn minh ở trong mơi trường văn
hố như vậy thì hoạt động kinh doanh của DN sẽ gặp được nhiều thuận lợi và tất
nhiên hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
Các tác động về mặt x• hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh

doanh của DN. Trong một môi trường chứa đựng nhiều tệ nạn như: Quan liêu,
tham nhũng, hối lộ, trộm cắp, buôn lậu và làm hàng gi•…thì các DN khó có thể sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của mình và việc cạnh tranh trên thị
trường của DN cũng gặp nhiều khó khăn hơn.
+ Về kết cấu hạ tầng:
Đây là yếu tố nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của DN được thuận lợi
và nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh. Một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại
chẳng những tạo dựng điều kiện cho DN giảm bớt chi phí sản xuất mà cịn góp
phần hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Ngược lại, kết cấu hạ tầng yếu
kém sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và gia tăng độ rủi ro
trong kinh doanh. Do đó, kết cấu hạ tầng là một trong những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về môi trường cạnh tranh:
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh đ• trở thành động lực cho sự phát triển.
Tuy nhiên trên thực tế không phải DN nào cũng thắng lợi cả. Môi trường cạnh
tranh tác động đến DN ở hai góc độ:
Thứ nhất: Nếu mơi trường đó độc quyền lũng đoạn, cạnh tranh trái pháp
luật vẫn tồn tại và phát triển, các hành vi kinh doanh trái phép, các thủ đoạn lừa
đảo chụp giật khơng bị ngăn chặn thì hoạt động kinh doanh của DN sẽ gặp rất
nhiều trở ngại.
Thứ hai: Nếu mơi trường cạnh tranh mà trong đó các đối thủ của DN là
những Công ty danh tiếng trên thương trường, sản phẩm của họ từ lâu đ• có uy tín
đối với người tiêu dùng thì DN cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh
thị phần.
Trong trường hợp thứ nhất: Địi hỏi phải có sự nổ lực của Nhà nước nhằm
xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, đó là mơi trường cạnh tranh mà
trong đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ, các hoạt động cạnh tranh trái pháp luật bị
nghiêm khắc xử lý.
Trong trường hợp thứ hai: Các DN muốn tồn tại và phát triển được trên
thương trường thì phải thắng các đối thủ của mình bằng ưu thế về giá cả, về chất

lượng kiểu dáng, mu mã, v phong cỏch phc v.

SVTH : Dơng Nhật Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

9


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

+ Về Xu thế mở cửa hội nhập : Quan hệ kinh tế quốc tế và tồn cầu hố ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Khi nhà nước ta
thực hiện chính sách mở cửa đ• tạo hành lang thơng thống cho các doanh nghiệp
phát triển. Đặc biệt việc nước ta gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế
giới như ASEAN, AFTA, WTO... là cơ hội để các doanh nghiệp tìm kiếm thị
trường, đối tác làm ăn, học hỏi kinh nghiệm ở các nền kinh tế phát triển.
b/ Nhân tố chủ quan:
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là nhân tố hết sức quan trọng
( nếu không muốn nói là quyết định) ảnh hưởng đến q trình SXKD của DN. Bởi
vì nếu đội ngũ này giỏi thì sẽ đề xuất được phương án tốt làm cho hoạt động
SXKD của DN đạt hiệu quả cao. Còn nếu đội ngũ này yếu kém sẽ làm giảm hiệu
quả kinh doanh của DN. Trong nền kinh tế thị trường thì đây là nhân tố chủ quan
quan trọng nhất và được coi là tài sản vơ hình hết sức q giá của DN.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Trình độ tay nghề của người lao
động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tốt hay xấu. Bởi vì, lực
lượng này là người trực tiếp tạo ra sản phẩm trong q trình SXKD của DN, nên
nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
+ Khả năng về vốn: Trong điều kiện DN thiếu vốn trong kinh doanh một
mặt DN có thể đánh mất các cơ hội khai thác lợi nhuận, mặt khác DN phải vay
ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác để có vốn cho sản xuất kinh doanh, việc
này không những làm chậm tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất của DN, mà DN

cịn phải trích lại một khoản tiền trả l•i vay ngân hàng ( đơi khi có DN trả xong l•i
vay thì cũng khơng cịn lợi nhuận nữa). Do đó, vốn là yếu tố khơng thể thiếu được
trong q trình SXKD và đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN.
+ Trình độ công nghệ: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, kiểu dáng,
mẫu m• của sản phẩm. Một khi DN có được cơng nghệ tiên tiến thì chất lượng sản
phẩm được nâng cao mà DN còn hạ được giá thành sản phẩm do giảm được chi
phí về nguyên vật liệu, về lao động… Ngồi ra nhờ sản phẩm có nhiều ưu thế về
giá cả và chất lượng mà hàng hoá của DN sẽ có khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Ngồi những yếu tố chủ quan đ• nêu, cịn có yếu tố khác tác động đến DN
như: vị trí địa lý lợi thế thương mại, uy tín và truyền thống của DN … cũng cần
phải được quan tâm.
Như vậy, trong quá trình điều hành nền kinh tế của các cơ quan quản lý nhà
nước cũng như trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của DN. Các cán bộ
quản lý chẳng những phải biết nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của DN, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ra sao, mà còn phải biết phát huy
tính tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của từng nhân tố, nhằm giúp cho DN kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

10


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNNN ở nước ta
hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN ở nước ta hiện nay là
u cầu khách quan. Tính khách quan đó được thể hiện:

+ Do khó khăn, yếu kém của DNNN như đ• phân tích ở trên, DNNN ở
nước ta năm giữ những vai trị quan trọng trong q trình xây dựng một nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN. DNNN có trong tay nhiều tiềm năng và lợi
thế, nhưng những gì mà DNNN mang lại cho nền kinh tế trong thời gian qua vẫn
chưa tương xứng với những tiếm năng và lợi thế đó.Hiện nay, DNNN tới 85% tài
sản cố định trong ngành cơng nghiệp, 100% các mỏ khống sản lớn 83% diện tích
cây cơng nghiệp dài ngày, 60% diện tích rừng 90% lực lượng lao động của đạo
tạo nhưng hàng năm DNNN chỉ đóng góp trên 40% GDP.
Dù đ• được tổ chức, sắp xếp lại nhiều lần theo quyết định 315/CP. Nghị
định 388/HĐBT, Quyết định 90 và 91/Ttg nhưng DNNN hiện nay vẫn đông về số
lượng, nhỏ về quy mô, thấp về hiệu quả. Nếu như đầu năm 1990 chúng ta có
12.300 DNNN thì đến nay chỉ cịn lại 5.290 DN ( trong đó đ• giải thể khoảng
3250 DN và trên 3000 được sát nhập vào các DN). Ngoài ra số DNNN bị thua lỗ
trong những năm gần đây vẫn tiếp tục gia tăng. Nếu năm 1993 chỉ có 8% DNNN
bị thua lỗ thì năm 1995 là 14,85% và đến cuối năm 1999 đ• lên tới 26%. Nhiều
DNNN bộ máy quản lý vẫn còn rất cồng kềnh, lao động dư thừa (hiện nay trong
các DNNN lao động dư thừa bình qn khoảng 6%) cơng nghệ lạc hậu, nên chi
phí sản xuất cao, sản phẩm chất lượng thấp có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Do yêu cầu cơng nghiệp hố - hiện đại hố, mơ hình CNH - HĐH ở nước
ta do Đảng và Nhà nước đề xướng hiện nay là:
- Hướng đẩy mạnh về xuất khẩu, đồng thời từng bước thay thế nhập khẩu
như một yêu cầu bức xúc, cấp bách hiện nay.
+ Do đòi hỏi của quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; Trong cơ chế
thị trường sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khơng chỉ trong nước mà cịn ở khu
vực và hơn cả là cuộc cạnh tranh toàn cầu khi nền kinh tế đi vào hội nhập, nếu các
DN không tự thân đổi mới. Nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý kinh tế và
hoạt động SXKD thì sự tiêu vong của DNNN là không tránh khỏi.
Với những lý do khách quan trên, vấn đề hết sức cấp bách đặt ra hiện nay
cho các cơ quan quản lý Nhà nước là: Phải tìm ra những giải pháp có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNNN, có vậy DNNN mới có thể phát

huy được vai trị chủ đạo của mình. Đối với các thành phần kinh tế khác và mới
trở thành công cụ quản lý đắc lực trong tay Nhà nước để thực hiện các mục tiêu
kinh t- xã hi ã ra.

SVTH : Dơng Nhật Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

11


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Chương II
Thực trạng hoạt động và hiệu quả SXKD
ở Công ty CP Gốm sứ và Xây dựng Cosevco
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Gốmsứ và XD
COSSEVCO:
1. Khái quát chung về công ty:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Cơng ty chính thức được thành lập vào tháng 11 năm 1998 trên cơ sở Nhà
máy gạch ốp lát Đồng Hới và Xí nghiệp Sứ Quảng Bình. Với tổng vốn đầu tư 70
tỷ đồng và có hai xí nghiệp đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp Sứ Quảng Bình và Nhà
máy gạch ốp lát Đồng Hới trực thuộc Sở Cơng nghiệp Quảng Bình.
Tháng 3 năm 2002 Công ty được sát nhập vào Tổng Công ty Xây dựng
miền Trung và được đổi tên thành Công ty gốm sứ Cosevco 11.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp, trong năm 2003 theo đề nghị của Tổng Công ty xây dựng Miền Trung, Bộ
Xây dựng quyết định Công ty được tiến hành cổ phần hố. Sau khi hồn tất mọi
thủ tục cần thiết, tháng 12 năm 2003 Cơng ty đ• tiến hành Đại hội cổ đơng và
01/01/2004 Cơng ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty Cổ
phần và đổi tên thành Công ty CP Gốm sứ và Xây dựng Cosevco. Vốn điều lệ của

Công ty: 11.400.000.000 đồng, trong đó vốn Nhà nước nắm giữ 5,8 tỷ chiếm
51% và nắm vai trị chi phối.
Trụ sở Cơng ty: X• Lộc Ninh - Thành phố Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
Tên giao dịch: Cosevco Porcelain ware & construction joint stock company
Tên viết tắt: C.P.C
Điện thoại: 052.3852403 Fax: 052.3852433
1.2/ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1/ Chức năng:

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

12


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Công ty CP Gốm sứ và Xây dựng Cosevco là doanh nghiệp Nhà nước hạng
2. Có chức năng sản xuất và kinh doanh gạch men, gốm sứ xây dựng dân dụng và
cơng nghiệp. Khai thác, chế biến khống sản phục vụ sản xuất kinh doanh. Kinh
doanh các vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng và vận tải hàng hoá. Tổ chức thi cơng
xây lắp các cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợ, thủy điện, lắp
đặt điện nước, đường dây và trạm biến thế điện từ 0,4 KV đến 35 KV. Kinh doanh
phát triển nhà đất, hạ tầng kỷ thuật, khu đô thị, khu công nghiệp. Xuất nhập khẩu
vật tư, thiết bị, hàng hoá và kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy
định chung của Pháp luật.
2/ Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Công ty là bảo toàn và phát triển vốn. Thực hiện hoàn thành
tốt kế hoạch sản xuất và đầu tư phát triển của Công ty được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
Tạo nguồn vốn và huy động nguồn vốn cho SXKD của công ty, khai thác

và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Khơng ngừng cải tiến kỷ thuật, đổi
mới cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng cũng cố mạng lưới bán hàng, tăng cường công
tác tiếp thị, nâng cao uy tín thương hiệu trên thị trường trong nước.
Không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống của người lao động, tăng thu
nhập, xây dựng môi trường làm việc bảo đảm sạch và an toàn. Quan tâm đến đời
sống văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng nền văn hố doanh nghiệp. Sử dụng và
khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên mà Công ty đang quản lý, như mỏ Cao
lanh, mỏ trường thạch, mỏ sét. Thực hiện, tuân thủ các chế độ chính sách về quản
lý kinh tế, chính sách đối với người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.
3/ Quyền hạn:
Công ty CP Gốm sứ và Xây dựng Cosevco là đơn vị có tư cách pháp nhân
và hạch tốn độc lập, được mở tài khoản, vay vốn bằng tiến mặt và ngoại tệ tại các
Ngân hàng thương mại. Được huy động vốn nhằm phục vụ cho SXKD của Công
ty theo quy định Pháp luật.
Được ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị SXKD thuộc mọi thành phần kinh
tế. Kể cả các đơn vị khoa học kỷ thuật trong liên doanh, liên kết để hợp tác đầu tư,
ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện các bên đều có
lợi theo quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
Được mở các chi nhánh, cửa hàng và đại lý bán các sản phẩm của công ty
trong nước. Được thu thập và cung cấp thông tin kinh tế trên thị trường trong
nước và nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu SXKD của cơng ty.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

13


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO


1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng phối hợp
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật, hoạt động theo định hướng phát triển và chịu sự chi phối của
Tổng Công ty miền Trung.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị do Đại hôi đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất để quản
lý Công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ đơng. Ban kiểm sốt do đại hội đồng cổ
đơng bầu ra để kiểm sốt hoạt động SXKD của Công ty.
Quản lý điều hành hoạt động của Công ty là Tổng Giám đốc công ty do Hội
đồng quản trị bầu ra. Giúp việc cho Tổng Giám đốc có 3 phó Tổng giám đốc.
Cơng ty gồm các phịng ban:
- Phịng Tổng hợp
- Phịng Tài chính - Kế tốn
- Phịng Cơng nghệ - chất lượng
- Phịng Kế hoạch – Vật tư
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

14


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

- Phòng Kỹ thuật - Cơ điện
- Phòng kinh doanh
Và các đơn vị trực thuộc:
- Nhà máy Ceramic

- Nhà máy chế biến Cao lanh
2. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của cơng ty
2.1. Tình hình lao động:
B?ng 1:Tỡnh hỡnh lao d?ng c?a Cụng ty.
Ch? tiờu
Nam 2006 Nam 2007 Nam 2008

%

%

%
T?ng s? lao d?ng 312 100 260 100 274 100
1.Phõn theo gi?i tớnh
- Nam215 69
175 67
168 61
- N? 97
31
85
33
106 39
2. Theo trỡnh d?
- é?i hoc và trờn d?i hoc 70
22
45
18
30
12
- Cao d?ng và trung c?p 96

31
73
28
43
17
- So c?p và lo?i khỏc
146 47
142 55
182 71
3. Phõn theo tớnh ch?t cụng vi?c
- Lao d?ng tr?c ti?p237 76
206 79
223 81
- Lao d?ng giỏn ti?p
75
24
54
21
51
19
4.Hỡnh th?c tuy?n d?ng
- H?p d?ng ng?n h?n
0
0
0
0
1
0,4
- H?p d?ng dài h?n 312 100 260 100 273 99,6
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên (CBCNV) của Cơng ty được hình thành từ

đội ngũ cán bộ Xí nghiệp Sứ từ thời bao cấp và đội ngũ mới tuyển dụng khi xây
dựng nhà máy gạch ốp lát Đồng Hới (năm 1999), do đó tồn tại một số nhược điểm
lớn: Đội ngũ cán bộ, công nhân lâu năm bậc cao nhưng lại thiếu năng động. đội
ngũ cán bộ mới thì thiếu kinh nghiệm, chưa quen với tác phong làm việc trong
môi trường nhà máy sản xuất công nghiệp, nhiều người đến rồi đI gây khó khăn
trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ lâu dài.
Qua bảng số liệu thấy rằng :

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

15


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Qua các năm tình hình lao động có biến động theo xu thế tinh giảm bộ
máy. Cụ thể năm 2007 nhờ sắp xếp lại lao động nên giảm được 17% lao động, qua
năm 2008 mặc dù công ty đầu tư thêm dây chuyền mới, công suất Nhà máy tăng
thêm gần 1,5 lần nhưng lao động chỉ tăng thêm 5% điều này chứng tỏ hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty tăng lên rõ rệt (chi phí tiền lương,BHXH giảm). Hiệu
quả này còn thể hiện tỷ lệ lao động gián tiếp ngày càng giảm ( năm 2007 giảm
28%, năm 2008 giảm 6%). Xột v? co c?u lao d?ng thỡ lao d?ng tr?c ti?p luụn luụn
chi?m m?t t? l? khỏ cao t? 76-81%, di?u này ph?n ỏnh m?t th?c t? là chớnh lao d?
ng tr?c ti?p m?i là nhõn t? dúng gúp quan tr?ng cho s? phỏt tri?n c?a doanh nghi?
p. Tuy nhiên nhìn vào bảng chúng ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên
ngày càng giảm ( năm 2007 giảm 24%, năm 2008 giảm 41%) chứng tỏ cơng ty
chưa có chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao, điều này làm ảnh hưởng không
nhỏ đến việc tổ chức điều hành, quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận.
Hiện nay, mặc dù cơng ty đ• mở rộng quy mơ nhưng vẫn cịn mang phong
cách quản lý gia đình, một số nhà quản lý còn hạn chế về kinh nghiệm điều hành

và quản trị, một số chưa thật nhiệt tình...do tác động của chính sách tiền lương, sự
phân chia cơng việc nên đ• làm hạn chế tính sáng tạo và năng động của nhân viên.
Đây là một bất cập mà công ty cần phải có hướng thay đổi trong thời gian tới.
2.2. Vốn, nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất kỷ thuật của Công ty.
Ngu?n l?c th? hai khụng th? thi?u du?c trong quỏ trỡnh ho?t d?ng c?a Cụng
ty dú chớnh là ngu?n v?n. V?n th? hi?n kh? nang ti?m l?c kinh t? c?a mụt don v?.
Nhung v?n d? quan tr?ng khụng kộm dú là ngu?n v?n du?c s? d?ng và b? trớ nhu
th? nào d? phự h?p v?i d?c trung, linh v?c s?n xu?t, trong t?ng th?i di?m c?a
doanh nghi?p. B?ng cõn d?i k? toỏn du?c vớ nhu m?t b?c tranh toàn c?nh v? tỡnh
hỡnh ho?t d?ng c?a m?t doanh nghi?p t?i m?t th?i di?m nh?t d?nh và d? xem xột
xu th?, s? v?n d?ng c?a doanh nghi?p ta dem so sỏnh cỏc ch? tiờu qua th?i gian.
Tỡnh hỡnh tài s?n và ngu?n v?n c?a Cụng ty CP G?m S? và Xõy d?ng Cosevco
du?c trỡnh bày qua b?ng sau:

Bảng 2 : Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty
Ch? tiờu
2006 2007 2008
Giỏ tr?
%
Giỏ tr?
%
Giỏ tr?
%
A.TÀI S?N 113.734
100 115.076
100 148.641
100
I TSLé và d?u tu ng/ h?n 46.674
41,04 45.066
39,16 52.814

35.53
1. Ti?n
1.446 1,27 2.151 1,87 2.546 1.71

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

16


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

2. Cỏc kho?n ph?i thu
17.892
15,73 16.308
14,17 25.468
17.13
3. Tài s?n luu d?ng khỏc 27.34 24.04 26.61 23.12 24.800
16.68
II TSCé và d?u tu dài h?n67.060
58,96 70.010
60,84 95.827
64.47
1. Tài s?n c? d?nh 62.526
54,98 60.375
52,47 62.476
42.03
2. CP xõy d?ng CB d? dang
0
0
5.093 4,43 29.581

19.9
3. Tài s?n luu d?ng 4.534 3,99 4.542 3.95 3.769 2.54
B. NGU?N V?N 113.734
100 115.076
100 148.641
100
I N? ph?i tr? 107.958
94,92 105.184
91.40 136.076
91.55
1. N? ng?n h?n
63.679
55,99 66.810
58.06 72.922
49.06
2. N? dài h?n
44.279
38,93 38.374
33,35 49.246
33.13
3. N? khỏc 0
0
0
0
13.908
9.36
II ngu?n v?n ch? s? h?u 5.776 5,08 9.892 8,60 12.565
8.45
1. Ngu?n v?n qu? 5.764 5,07 9.861 8,57 10634 7.15
2.Ngu?n kinh phớ khỏc 12

0,01 31
0,03 1.931 1.3
Tỡnh hỡnh tài s?n (ngu?n v?n) c?a cụng ty qua 3 nam cú nh?ng bi?n d?ng
th? hi?n ? nh?ng di?m sau: trong 3 nam lu?ng tài s?n (ngu?n v?n) c?a cụng ty d?u
cú chi?u hu?ng tang ( nam 2007 tang 1,342 t? tuong ?ng 1,1% , nam 2008 33,565
t? tuong ?ng 29%). S? gia tang này du?c th? hi?n b?ng s? tang lờn c?a c? TSLé và
éTNH, TSCé và éTDH cung nhu s? gia tang c?a cỏc kho?n n? ph?i tr? và ngu?n
v?n ch? s? h?u.
Xột v? co c?u, ta nh?n th?y, trong co c?u tài s?n c?a doanh nghi?p, TSLé và
éTNH luụn chi?m m?t t? l? 35-41%, TSCé và éTDH chi?m t? 59-65%. Tớnh ?n
d?nh trong co c?u tài s?n c?a doanh nghi?p du?c th? hi?n ? ch? t? l? gi?a hai kho?
n m?c tài s?n này du?c duy trỡ qua cỏc nam. V?i d?c trung là m?t don v? s?n xu?t
kinh doanh v?t li?u xõy d?ng thỡ t? l? này tuong d?i phự h?p, b?i tài s?n c? d?nh
m?i cú tớnh ch?t quan tr?ng d?i v?i s? ho?t d?ng và phỏt tri?n c?a doanh nghi?p.
éi?m dỏng núi ? dõy là, trong co c?u ngu?n v?n l?i cú s? m?t cõn d?i r?t l?n, hon
90% ngu?n v?n c?a doanh nghi?p là v?n di vay. T? l? này cú xu hu?ng gi?m xu?
ng b?i nguyờn nhõn là do doanh nghi?p ho?t d?ng c?m ch?ng trong nam
2006,2007, nhung d?n nam 2008 t? l? này cú xu hu?ng tang khi doanh nghi?p m?
r?ng s?n xu?t, d?u tu thờm dõy chuy?n II.
Các nguồn tài nguyên mà hiện nay Công ty đang sở hữu:
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

17


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

- Mỏ cao lanh Đồng Hới trữ lượng được cấp 01 triệu tấn
- Mỏ trường thạch Cự nẫm 300.000 tấn
- Mỏ sét Thọ Lộc 500.000 tấn

Trong giai đoạn hiện nay việc sở hữu nhiều mỏ nguyên liệu với trữ lượng
lớn là lợi thế rất lớn của công ty, đây là tiềm năng để công ty tiếp tục đầu tư, mở
rộng sản xuất, kinh doanh.
2.3. Cơ sở vật chất kỷ thuật của Công ty:
Cơ sở vật chất kỷ thuật của Công ty chủ yếu là các thiết bị sản xuất. Lớn
nhất là 2 dây chuyền sản xuất gạch men: 1 dây chuyền được nhập từ Italia, đây là
dây chuyền thiết bị hiện đại với mức độ tự động cao, công suất 1 triệu m2 / năm
với giá trị ban đầu là 3,5 triệu USD, dây chuyền thứ hai được đầu tư trong năm
2008 thiết bị của Trung quốc có cơng suất 1,5 triệu m2/năm với giá trị 1 triệu
USD. Thứ hai là Nhà máy sản xuất và chế biến cao lanh công suất 30.000 tấn/
năm với tổng vốn đầu tư 13 tỷ đồng. Ngồi ra, cịn các cơng trình kiến trúc, thiết
bị xe máy, văn phòng làm việc.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
3.1. Mặt hàng sản xuất và tiêu thụ
Xu?t phỏt t? th?c t? nhu c?u th? tru?ng, Cụng ty CP G?m S? và XD
Cosevco dó l?a ch?n m?t hàng s?n xu?t kinh doanh chớnh dú là g?ch men 30x30
và 40x40 thu?c nhúm v?t li?u xõy d?ng tuong duong v?i hàng ngo?i nh?p, m?u
mó da d?ng (g?m hàng ch?c lo?i m?u mó khỏc nhau) v?i nguyờn li?u b? m?t nhu
men, màu du?c nh?p kh?u t? Italia và nguyờn li?u xuong nhu d?t sột, cao lanh cú
s?n ? d?a phuong. Cỏc thụng s? v? k? thu?t c?a cỏc nguyờn li?u này d?u d?t cỏc
tiờu chu?n TCVN quy d?nh nhu d? hỳt nu?c, d? b?n u?n, độ phẳng...
Th? tru?ng g?ch men c?a Cụng ty r?ng l?n tr?i dài t? B?c vào Nam, do v?y
d? kinh doanh cú hi?u qu? và mang l?i doanh thu cao, HéQT và Ban giỏm d?c dó
quy?t d?nh t? ch?c m?ng lu?i kinh doanh r?i kh?p trờn toàn qu?c v?i nhi?u hỡnh
th?c bỏn hàng nhu thụng qua h? th?ng cỏc d?i lý ( c?p I và c?p II ), m? cỏc kho
trung gian, bỏn l? t?i cụng ty, dua d?n t?n chõn cụng trỡnh... khỏch hàng ch? y?u
c?a cụng ty thu?c d?i tu?ng cú thu nh?p cao và trung bỡnh.
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty:
Bảng3 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gạch men.
TTT Danh mục sản phẩm

Năm
2006 2007 2008
I
Sản phẩm sản xuất (Triệu m2) 799.953
975.128
875.607
1
Chất lượng loại I (%)
39,4 58,6 63,2
2
Chất lượng loại C ( %) 5,92 4,1 3,2
II
Sản phẩm tiêu thụ ( Triệu m2) 916.085
1.030.000 854.807
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

18


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Bảng 4 : Một số kết quá sản xuất kinh doanh của công ty
TT CH? TIấU é/v 2006 2007 2008
I
K?t qu? s/xu?t k/doanh
1
Doanh thu thu?n Tri?u d
45.534
54.198
51.252

2
T?ng chi phớ
Tri?u d
45.281
53.837
50.729
3
L?i nhu?n tru?c thu?
Tri?u d
253 361 523
4
Thu? TNDN Tri?u d
35,42 50,54 73
5
L?i nhu?n sau thu? Tri?u d
217,58
310,46
450
II
Lao d?ng và thu nh?p
1
Lao d?ng bỡnh quõn
Ngu?i 312 260 274
2
N?p BHXH,BHYTTri?u d?ng 598 700 971
3
Thu nh?p Nghỡn d/thỏng
950 1.350 1.800
3.2.1. Về sản xuất:
Tình hình sản xuất phát triển có chiều hướng ổn định, năng suất và chất

lượng năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 tình hình sản xuất đạt thấp sản
lượng chỉ đạt 79% công suất thiết kế, chất lượng loại I đạt thấp chỉ đạt 39,4%. Tất
cả những điều này đ• làm cho Công ty năm 2006 hoạt động kém hiệu quả. Sang
năm 2007,2008, cơng tác sản xuất đ• có bước ổn định và phát triển trên cả sản
lượng và chất lượng. Đặc biệt là chất lượng loại I đ• đạt 63,2%. Các định mức
kinh tế kỷ thuật đều có nhiều tiến bộ so với các năm khác.
Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra thì các chỉ tiêu sản xuất đều chưa đạt kế
hoạch. Tỷ lệ loại 1 còn thấp chưa đạt yêu cầu thiết kế ( 75% Loại I ), cơng suất
chưa ổn định từ đó kéo theo giá thành tăng cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.2.2. Tiêu thụ sản phẩm:
Cơng tác tiêu thụ sản phẩm có chiều hướng phát triển và ổn định. Tuy chưa
đáp ứng thật đầy đủ nhu cầu sản xuất nhưng sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn
năm trước. Hệ thống đại lý bán hàng đ• phát triển đồng đều. Do đó, mặc dầu năm
2006,2007 là năm rất khó khăn về cơng tác tiêu thụ, nhưng Công ty vẫn đảm bảo
lượng hàng sản xuất đều bán hết đồng thời còn tiêu thụ thêm hàng tồn kho của
những năm trước. Đây cũng là kết quả nổ lực của đội ngũ làm công tác thị trường,
cũng như khẳng định về chất lượng và thương hiệu sản phẩm của Công ty.
Bảng 5 : Định mức kinh tế kỷ thuật cho 1m2 gạch men:
TTT TT Danh mục vật tư ĐVT Năm So sánh %
2006 2007 2008 2007/
2006 2008/
2006 2008/
2007
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

19


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO


1
1.1
1.2
0,87
1.3
1.4
1.5
1.6
2
2.1
2.2
3
4
5
6
7
0,96

Nguyên liệu xươngKg 20,12 22,64 21,09 1,13 1,05 0,93
Sét các loại Kg 11,17 11,71 11,56 1,05 1,03 0,99
Trường thạch các loại
Kg 7,28 9,02 7,81 1,24 1,07
Bi cuội
Kg 0,09 0,21
STTP Kg 0,08 0,06 0,02
Thủy tinh lỏng
Kg Xương củ Kg 1,02 1,55
Men màu Kg 0,87 0,90
Màu Kg 0,04 0,04 0,04

Men + Engobe
Kg 0,83
Than Kg 5,33 5,12 4,91
Bao Cattông Cái 1,004 1,005
Băng dán Cuộn 0,025 0,02
Tiêu thụ điện năng Kw 2,8
Phụ tùng thay thế và công cụ

0,2 2,33
0,75 0,25
0,02 0,1
1,5 1,52
0,81 1,03
1,0 1,0
0,86 0,77
0,96 0,92
1,004 1,0
0,02 1,0
3,2 2,8
1000đ 2,4

2,22
0,33
1,47
0,93
1,0
1,04
0,95
1,0
1,0

1,14
2,5

0,95
5,0
0,97
0,91
0,93 0,90
1,0
1,0
1
2,4

0,88
1,04 1

Nhìn vào bảng thấy rằng định mức kinh tế kỹ thuật trên một đơn vị
sản phẩm có chiều hướng ngày càng giảm, nhất là những vật tư có tỷ trọng về giá
trị lớn như men màu, than, điện năng giảm qua các năm. tuy nhiên so với định
mức kinh tế kỹ thuật quy định thì chưa tiên tiến lằm, mặt khác so sánh với các nhà
máy sản suất gạch men khác thì tiêu hao như trên là quá lớn do đó giá thành cơng
xưởng của một m2 gạch men của cơng ty cịn cao hơn các công ty khác từ 1000 –
2000đồng.
II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty

1 .1. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Qua số liệu thu thập được, ta tính tốn các chỉ số đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty như sau :
Bảng 6 : Một số chỉ số tài chính của công ty qua các năm
Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (%)
95
91
92
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (%) 5
8,5

8,4

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

20


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
0,73 0,67 0,72
Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
1,72 2,39 2,89
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (%) 0,47 0,57 0,87
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (%)
0,19 0,26 0,3
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu (%)3,7 3,1 3,5
Qua bảng số liệu thấy rằng tình hình tài chính của công ty chưa thật lành
mạnh lám.
+ Chỉ tiêu nợ phải trả/ tổng nguồn vốn quá cao ( 92-95%) và tỷ lệ nguồn
vốn chủ sở hữu quá thấp ( 5-8% ) chứng tỏ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn
vay, điều này làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp vì chi phí l•i vay q lớn.

+ Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn quá thấp ( dưới 1 lần) trong khi
ngưỡng an toàn cho phép là 2 lần. Điều này là khơng tốt bởi vì chỉ tiêu này xác
định khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này
thấp là một điều không tố đối với công ty bởi khi gặp khó khăn về tài chính cơng
ty có thể khơng cịn khả năng thanh tốn đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở
rộng hạn mức tín dụng tại ngân hàng. kết quả là nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài
sản ngắn hạn và chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể giảm xuống.
+ Tỷ số khả năng thanh tốn nhanh thì đ• đạt và vượt ngưỡng ( 1 lần ) điều
này chứng tỏ cơng ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
+ Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu : Như vậy, với một đồng doanh thu t? bỏn
hàng và cung c?p d?ch v? cụng ty ch? t?o ra du?c 0,4-0,8 d?ng l?i nhu?n. Ch?ng t?
hi?u qu? ho?t d?ng c?a doanh nghi?p chua t?t l?m.
+Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
đều tăng qua các năm, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp ( chỉ đạt
trong khoảng từ 0,19 đến 0,3%) trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
cao hơn ( trong khoảng 3,1-3,5%) điều này cho thấy cơng ty đ• sữ dụng vốn vay
có hiệu quả nên đ• khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao hơn tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản.
1.2. Tình hình thu nhập, các chế độ chính sách cho người lao động và nộp
ngân sách nhà nước :
Năm nào Công ty cũng tạo đủ việc làm cho người lao động, lực lượng lao
động ngày càng có chất lượng. Thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước,
năm 2008 thu nhập người lao động tăng gấp đôi năm 2006, điều này chứng tỏ
công ty luôn quan tâm đến đời sống và thu nhập của người lao động, từ đó tạo
động lực mạnh mẽ thức đầy người lao động hăng say làm việc có hiệu quả.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

21



Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Thực hiện quy chế Đảng l•nh đạo, Nhà nước quản lý, CBCNV làm chủ,
Cơng ty đ• ký thoả ước lao động tập thể giữa Giám đốc và người lao động. Có
giao ước giữa chun mơn và Cơng đồn trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD.
Đảm bảo chế độ công khai việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và những kết quả
SXKD, làm cho người lao động thấy rõ tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ của
mình, cùng góp phần tham gia hồn thành nhiệm vụ chung của Cơng ty.
Dưới sự l•nh đạo của Đảng bộ và Ban giám đốc, năm nào Cơng ty cũng đều
phấn đấu hồn thành kế hoạch Nhà nước giao, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, các khoản trích nộp BHXH, BHYT thực hiện đầy đủ. Hoạt động
SXKD được duy trì và phát huy tốt, thu nhập và các chế độ chính sách của người
lao động được đảm bảo. Môi trường và các điều kiện cho người lao động làm việc
luôn được đáp ứng, đời sống văn hoá tinh thần của người lao động ln được
Cơng ty coi trọng, đ• tổ chức nhiều hoạt động văn hố, văn nghệ, TDTT sơi nổi
trong Cơng ty, cơng ty đ• mua các loại báo chí, tạp chí để đảng viên, CBCNV và
người lao động nghiện cứu học tập nắm bắt các thơng tin và chủ trương chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước.
1.3. Quaỷn trũ
Phong caựch quaỷn trũ cuỷa cơng ty mang phong caựch Á ẹõng vaứ
ủửụùc toồ chửực theo moõ hỡnh caực phoứng ban. Taỏt caỷ caực khãu hoách
ủũnh, toồ chửực, thửùc hieọn vaứ kieồm tra ủeàu ủửụùc quy ủũnh roừ raứng
baống vaờn baỷn vaứ ủửụùc thửùc hieọn raỏt chaởt cheừ. Heọ thoỏng quaỷn trũ
cuỷa công ty coự moọt soỏ ửu ủieồm sau:
- Maởc duứ quy trỡnh kieồm tra ủửụùc quy ủũnh cuù theồ baống vaờn baỷn
nhửng vieọc kieồm soaựt hoaứn toaứn ngaàm ủũnh vaứ tinh teỏ mang lái hieọu
quaỷ cao.
- Sửù quan tãm ủeỏn taỏt caỷ caực nhãn viẽn cuỷa caực caỏp quaỷn lyự
coọng vụựi sửù hoứa ủồng ủaừ kớch leọ tinh thần laứm vieọc cuỷa nhãn viẽn

raỏt nhiều. Nhãn viẽn saỳn saứng laứm vieọc ngoaứi giụứ moọt caựch tửù
nguyeọn maứ nhaứ quaỷn lyự khoõng cần ủõn ủoỏc hay ra leọnh.
Song song với việc tăng cường công tác quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh, việc phát huy vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ln được
cơng ty quan tâm chỉ đạo. Vai trò trách nhiệm của BCH Đảng bộ, HĐQT, Ban
Giám đốc và cổ đông trong quản lý giám sát kiểm tra ngày một được nâng lên,
làm cho bộ máy quản lý, l•nh đạo ngày càng gọn nhẹ, hợp lý, hiệu quả. Chi phí
gián tiếp giảm rõ rệt. Tất cả cán bộ làm cơng tác Đảng, đồn thể đều kiêm nhiệm
những chức danh trong HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm sốt đều là những người
có chun mơn, được lựa chọn kỹ lưỡng.
Bẽn cánh nhửừng ửu ủieồm trẽn, heọ thoỏng quaỷn trũ công ty coứn
coự nhửừng nhửụùc ủieồm:
- Coứn mang phong caựch gia ủỡnh .
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

22


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

- Moọt vaứi nhaứ quaỷn trũ aựp duùng quaự cửựng nhaộc nhửừng quy
ủũnh, dn ủeỏn tỡnh tráng “taột ngheừn”, “goứ boự” trong coõng taực saỷn
xuaỏt hay lửu thoõng haứng hoựa .
- M?t s? cỏn b? qu?n lý chua chỳ tõm d?n cụng vi?c, thi?u tinh th?n trỏch
nhi?m làm cho m?t s? m?ng cụng tỏc cũn bừ ngừ, t?o cỏc “ l? h?ng” trong qu?n
tr?.
2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân:
2.1. Những tồn tại, yếu kém:
Qua đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cho chúng ta thấy rằng, tình
hình cơng ty tuy có chuyển biến lớn trong năm 2008, nhưng những khó khăn yếu

kém vẫn cịn nhiều.
Thứ nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh tuy có nhiều chuyển biến tích
cực, nhưng chưa cao, chưa trích lập các quỹ dự phòng nên chưa đảm bảo sự ổn
định.
Thứ hai là bộ máy công ty quá cồng kềnh, nhiều đầu mối nhưng quản lý lại
không chặt chẽ. Bộ máy gián tiếp cịn q đơng chiếm 19%, cán bộ cơng nhân có
tay nghề cao đạt thấp.
Thứ ba là tinh thần trách nhiệm và ý thức chấp hành kỷ luật lao động của
một số bộ phận còn thấp, tinh thần tiết kiệm vật tư, chi phí trong sản xuất vẫn
chưa cao.
Thứ tư là số nợ phải thu khách hàng quá lớn, chưa kể một số nợ đ• quá hạn
và mất khả năng thanh tốn. Số vịng quay vốn lưu động cịn thấp . Điều này làm
tăng l•i vay giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Nguyên nhân yếu kém.
a.Về khách quan:
Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước chưa được cụ thể hoá
cho các doanh nghiệp cổ phần mà nhà nước năm cổ phần chi phối. Mối quan hệ
làm việc giữa Công ty và Tổng Công ty chưa được thể chế hố.
Trong q trình cổ phần hố việc xử lý tài chính trước lúc đánh giá chưa
làm triệt để nên hiện nay Công ty vẫn nợ thuế tồn đọng năm 2003 là 800 triệu và
l•i treo hơn 7 tỷ đồng. Việc đánh giá tài sản chưa hợp lý nên khó huy động thêm
vốn góp, Do đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty gặp khó khăn
về vốn.
Cơng tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển ngành sản xuất gạch
men chưa hợp lý. Hiện nay lượng cung đ• lớn hơn cầu, nhiều cơng ty để giải quyết
lượng hàng tồn đọng trong kho đ• giảm giá bán, gây xáo động lớn trên thị trường
và khó khăn cho cơng ty.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang


23


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong năm 2007,2008 đ• ảnh hưởng lớn
đến hoạt động SXKD của cơng ty. Giá xăng dầu trên thế giới biến động mạnh đ•
làm tăng chi phí sản xuất. Từ năm 2006 đến năm 2008 giá than tăng từ 1.500 đồng
lên 4.000 đồng tăng 2.6 lần trong khi đó chi phí sản xuất gạch men than chiếm
30% giá trị vật tư nguyên vật liệu sản xuất.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngủ cán bộ quản lý chủ chốt thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo về
lý luận chính trị và cơng tác quản lý. Chậm đổi mới, chưa nhanh nhạy và thích
ứng với cơ chế thị trường nhất là hiện nay cơng ty đ• chuyển sang hoạt động theo
mơ hình cơng ty cổ phần. Đội ngũ làm cơng tác thị trường cịn thiếu và yếu năng
lực, trách nhiệm chưa cao. Hệ thống đại lý chưa thực sự mạnh và phân bổ hợp lý.
Bộ máy bán hàng vừa công kềnh vừa kém hiệu quả, nên chi phí thị trường thì lớn
mà hiệu quả bán hàng thì khơng được như mong đợi.
Đội ngũ kế tốn Cơng ty chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Công tác
hạch tốn sản xuất kinh doanh cịn chậm, việc phân tích đánh giá tài chính về
những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để tham mưa cho Giám đốc
trong việc điều hành quản lý còn chưa thực hiện được. Cơng tác đối chiếu, thu hồi
cơng nợ vẫn cịn nhiều hạn chế. Công tác quản lý giá thành và các chi phí vẫn cịn
nhiều tồn tại.
Sự yếu kém của bộ máy quản lý là nguyên nhân chính làm ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây cũng là hệ quả tất yếu của tư
tưởng trì trệ chậm đổi mới, tư tưởng bảo thủ, ngại học tập để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ.
Công tác quản lý chất lượng cơng nghệ vẫn chưa thực sự có chuyển biến
mạnh mẽ chưa chủ động hồn tồn trong cơng nghệ và thiết bị. Nhiều sự cố sản

xuất giải quyết còn chậm, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Định mức tiêu hao vật tư có giảm so với những năm trước , nhưng
chưa đạt so với yêu cầu đề ra. Trong sản xuất tỷ lệ hao hụt trên dây chuyền vẫn
còn cao. Tỷ lệ gạch loại C vẫn lớn hơn 3%, chất lượng loại I chưa đạt mục tiêu đề
ra là 70%.
Công tác kiểm tra kiểm soát trong hoạt động sản xuất cũng như trong kinh
doanh chưa được thường xuyên. Nhiều sự cố trong sản xuất được phát hiện chậm
nên khơng có biện pháp hữu hiệu phòng ngừa và khắc phục kịp thời. Nhiều thơng
tin trên thị trường chậm báo cáo nên chưa có giải pháp kịp thời làm ảnh hưởng
công tác tiêu thụ.

SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

24


Chuyên đề TN : Nâng cao hiệu quả DNNN nắm cổ phần chi phối: Cty CP gốm sứ và XD COSEVCO

Chương iii
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
I. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty đến 2015.
1.1. Phương hướng chung.
Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN và sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Với mục tiêu phát triển và và tăng trưởng kinh tế, tránh tụt hậu xa hơn so với khu
vực và trên thế giới. Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco thành lập với
mục đích là khai thác những thế mạnh của tỉnh về sản xuất vật liệu xây dựng.Tạo
sự chuyển dịch kinh tế của địa phương, đồng thời góp phần tăng nguồn thu ngân
sách cho tỉnh và tạo công ăn việc làm cho một số lao động trên địa bàn. Mục tiêu

quan trọng được Công ty đặt ra sau CPH là phải làm sao bảo đảm sự ổn định và
tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước, tăng thu nhập cho người lao động.
Nhờ CPH mà Công ty Cổ phần Gốm sứ & Xây dựng Cosevco đ• phát huy
được vai trị trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và cổ đông trong
quản lý, giám sát, kiểm tra, làm cho bộ máy quản lý được sắp xếp gọn nhẹ, tinh
giảm, hợp lý; chi phí gián tiếp giảm rõ rệt, nhất là chi phí giao dịch, tiếp khách.
Tất cả cán bộ làm cơng tác Đảng, đồn thể đều kiêm nhiệm. Những chức danh
trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành, Ban kiểm sốt, kế tốn đều là
những người có chun môn, được lựa chọn kỹ lưỡng. Trên cơ sở những thuận
lợi, muốn phát triển vững chắc để thực hiện tốt chủ trương CPH của Đảng, Nhà
nước và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Gốm
sứ & Xây dựng Cosevco xây dựng phương hướng chung phát triển đến năm 2015,
cụ thể như sau:
- Thường xun nâng cao trình độ chính trị, kỷ thuật chun mơn và trình
độ quản lý kinh tế từ cán bộ l•nh đạo đến các bộ phận tham mưu, khơng ngừng cải
tiến phương pháp quản lý, nâng cao vai trị l•nh đạo của cơng tác tổ chức Đảng,
phát huy vai trị chức năng của các tổ chức đoàn thể giáo dục, chính trị, tư tưởng,
nâng cao trình độ tay nghề cho cơng nhân.
SVTH : D¬ng NhËt Huy –Líp KTPT K9a2 – QB - Trang

25


×