CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2014 - 2015
Tên sáng kiến: Hệ thống hóa các dạng câu hỏi về địa hình Việt Nam
thông qua Atlat
I.
Tác giả sáng kiến:
1.
- Họ tên: Nguyễn Thị Loan
- Chức danh: Không
- Học vị: Cử nhân
- Hộp thư điện tử:
- Số điện thoại liên hệ: 0976388962
2.
- Họ tên: Hoàng Thị Tuyết
- Chức danh: Thư kí hội đồng
- Học vị: Cử nhân
- Hộp thư điện tử:
- Số điện thoại liên hệ: 0985982579
3.
- Họ tên: Phạm Thị Thúy
- Chức danh: Không
- Học vị: Cử nhân
- Hộp thư điện tử:
- Số điện thoại liên hệ: 0947778807
1
III. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp cũ thường làm
Atlat Địa lí Việt Nam vừa là nguồn tri thức vừa là phương tiện quan trọng
trong giảng dạy và học tập môn Địa lí ở trường phổ thông, nhất là đối với học sinh
lớp 12. Đối với các kì thi học sinh giỏi, nhất là kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia
môn Địa lí, câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là dạng câu hỏi phổ
biến nhất. Vì vậy trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi vấn đề tổng hợp các dạng
câu hỏi từ Atlat Địa lí Việt Nam là rất quan trọng.
Để khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí, yêu cầu học sinh phải sử dụng tổng
hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng cả kĩ năng tư duy, trong
nhiều trường hợp còn cần sử dụng cả óc sáng tạo.
Thông thường câu hỏi gắn với Atlat Địa lí Việt Nam có 2 dạng là : Dựa vào
Atlat Địa lí Việt Nam, hãy...; hoặc Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã
học, hãy….Vì vậy, học sinh cần xác định rõ phạm vi kiến thức cần sử dụng để trả
lời câu hỏi là chỉ dựa vào Atlat hay khai thác cả Atlat kết hợp với kiến thức đã học
bên ngoài. Các yêu cầu làm việc với Atlat rất đa dạng. Do đó giáo viên cần giúp
học sinh xây dựng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí sẵn có của bản thân
vào việc đọc các trang Atlat.
Trước đây, việc dạy cho học sinh trả lời các câu hỏi đại hình (nhất là phần
địa hình Việt Nam) chưa có tính hệ thống và khái quát cao. Các câu hỏi chưa được
sắp xếp khoa học và hệ thống thành các dạng khác nhau, vì vậy mặc dù giáo viên
hướng dẫn cho học sinh cách làm bài nhưng không rèn cho học sinh cách tư duy
logic để có thể vận dụng trả lời cho nhiều câu hỏi khác nhau. Vì vậy, thông sáng
kiến “ Hệ thống hóa các dạng câu hỏi về địa hình Việt Nam thông qua Atlat”
chúng tôi muốn hệ thống các dạng câu hỏi dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, để
hướng dẫn học sinh làm bài khoa học chính xác địa hình Việt Nam và rèn luện kĩ
năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức và làm các bài thi môn
Địa lí.
2. Giải pháp mới cải tiến
Đề tài hệ thống các dạng câu hỏi, cách hướng dẫn học sinh làm bài
khoa học chính xác về kiến thức địa hình Việt Nam thông qua việc sử dụng Atlat
2
Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học. Sau khi học sinh nắm bắt được các dạng câu
hỏi này có thể vận dụng để trả lời các câu hỏi khác một cách khoa học, chính xác,
đầy đủ.
a. Mục đích của đề tài
- Khái quát các dạng câu hỏi về phần địa hình thông qua Atlat Địa lí Việt Nam.
- Đưa ra các bài tập vận dụng cụ thể và hướng dẫn cách giải các bài tập về địa hình
dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam.
b. Nhiệm vụ của đề tài
- Xây dựng hệ thống các dạng câu hỏi:
c. Nội dung chi tiêt của đề tài
A. KHÁI QUÁT CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ ĐỊA HÌNH QUA ATLAT:
I. Các dạng câu hỏi phân theo phạm vi lãnh thổ:
- Các câu hỏi về địa hình trên phạm vi toàn Việt Nam
- Các câu hỏi trong phạm vi các khu vực địa hình (đồi núi, đồng bằng)
- Các câu hỏi về lát cắt địa hình:.
II. Các dạng câu hỏi phân theo yêu cầu của câu hỏi:
Theo cách phân chia này, các dạng câu hỏi về địa hình được chia ra làm 4
dạng:
1. Dạng câu hỏi phân tích, trình bày:
Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dễ làm nhất vì đơn giản yêu cầu của câu
hỏi là trình bày một vấn đề về khí hậu. Học sinh chỉ cần nắm được kiến thức cơ
bản thì hoàn toàn có thể làm tốt câu hỏi này. Ví dụ: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các đặc điểm chung của địa hình nước ta.
2. Dạng câu hỏi chứng minh:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần huy động kiến thức, nhất là những
dẫn chứng phù hợp với yêu cầu của bài để chứng minh cho nhận định đề bài yêu
cầu. Để việc chứng minh thêm thuyết phục, rất cần có các số liệu, dẫn chứng để
minh họa. Các số liệu, dẫn chứng này đã có trong Atlat nên học sinh cần bám sát
vào Atlat. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý thêm là cần phải biết sàng lọc, lựa chọn kiến
thức cũng như các số liệu cần thiết để chứng minh, tránh lan man, dàn trải.
3
3. Dạng câu hỏi so sánh:
Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần biết cách khái quát hóa kiến thức để
tìm ra các tiêu chí để so sánh. Sau đó cần phân loại, sắp xếp kiến thức theo từng
tiêu chí để phục vụ cho việc so sánh.
4. Dạng câu hỏi giải thích:
Dạng câu hỏi này nhìn chung so với ba dạng câu hỏi trên là khó hơn, không
chỉ đòi hỏi học sinh nắm chắc kiến thức không chỉ của phần địa hình mà của tất cả
các kiến thức có liên quan đến địa hình như: lịch sử hình thành và phát triển lãnh
thổ, khí hậu….Hơn nữa học sinh còn phải biết vận dụng những kiến thức đó để
giải thích cho phần nội dung đề bài yêu cầu.
B. MỘT SỐ BÀI TẬP CỤ THỂ VỀ ĐỊA HÌNH QUA ATLAT:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh
Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Giải thích
nguyên nhân?
Trả lời
1. Chứng minh Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi: Chứng minh
B2. Bằng chứng:
* Nhiều đồi núi:
- Tỉ lệ diện tích
- Phân bố
* Chủ yếu là đồi núi thấp
- Tỉ lệ diện tích đồi núi thấp
- Tỉ lệ diện tích núi cao.
Trả lời
* Đất nước nhiều đồi núi.
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ.
- Phân bố:
4
+ Hệ thống núi nước ta kéo dài từ biên giới Việt- Trung đến Đông Nam Bộ theo
hướng Tây Bắc-Đông Nam với chiều dài trên 1400km. Đồi núi bao quanh phía Bắc
và phía Tây lãnh thổ, tạo thành biên giới tự nhiên với Trung Quốc, Lào,
Campuchia.
+ Trên các đồng bằng châu thổ vẫn còn nhiều đồi núi sót.
+ Dọc ven biển các dãy núi lan sát ra biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như
Hoành Sơn, Bạch Mã…
* Chủ yếu là đồi núi thấp:
- Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích. Nếu kể cả đồng bằng thì địa hình
thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.
- Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích, điển hình nhất là vùng núi cao
Hoàng Liên Sơn.
2. Giải thích nguyên nhân:
B1. Dạng câu hỏi giải thích
B2. Lí do: dựa vào lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
- Giai đoạn Cổ kiến tạo: địa hình đồi núi
- Giai đoạn Tân kiến tạo:
+ Thời kì đầu chịu tác động của ngoại lực nên địa
hình đồi núi bị bào mòn, hạ thấp
+ Sau đó do tác động của vận động tạo núi AnpoHimalaya địa hình được nâng lên nhưng cường độ
nâng không mạnh.
Trả lời
- Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm
nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều pha nâng lên và hạ xuống.
- Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, do tác động của các kì vận động tạo núi Caledoni và
Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), Inđôxini và Kimeri (Trung sinh), nhiều bộ phận lãnh
thổ nước ta bị chìm ngập dưới biển được nâng lên. Đến cuối đại Trung sinh lãnh
thổ nước ta đã được hình thành với dạng địa hình đồi núi chiếm ưu thế.
- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương
đối yên tĩnh chủ yếu chịu tác động của ngoại lực, địa hình bị bào mòn, hạ thấp.
5
- Sau đó do tác động của vận động tạo núi Anpơ-Himalaya trong đại Tân sinh địa
hình được nâng lên nhưng cường độ nâng không mạnh nên địa hình nước ta chủ
yếu là đồi núi thấp.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ
rệt.
2. Giải thích tại sao địa hình nước ta có sự phân bậc.
Trả lời
1. Chứng minh địa hình nước ta được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại và có
tính phân bậc rõ rệt:
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi chứng minh:
B2. Bằng chứng:
* Già trẻ lại
- Cổ kiến tạo: đồi núi
- Ngoại lực: bán bình nguyên cổ
- Tân kiến tạo: nâng lên
* Phân bậc: 5 bậc
- Núi cao
- Núi trung bình
- Núi thấp
- Đồi trung du và bán bình nguyên
- Đồng bằng
* Địa hình già trẻ lại:
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ
bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo
thành các bán bình nguyên cổ.
- Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa hình theo
nhiều chu kì với cường độ khác nhau.
6
+ Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi cao
trên 2000m có đặc điểm hình thái đỉnh nhọn, sườn dốc chủ yếu do tác động cắt xẻ
bề mặt bán bình nguyên cổ của ngoại lực.
* Địa hình có tính phân bậc rõ rệt: từ miền núi ra biển địa hình thấp dần với
đầy đủ các bậc địa hình: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển
tiếp xuống đồng bằng.
- Núi cao >2000m:
+ >2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn
(DC)
+ >2000-2500m: tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc, vùng thượng
nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum (DC)
- Núi trung bình: >1000-2000m
+ 1500-2000m: cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi Sapa, Đà Lạt (DC)
+1000-1500m: phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên.
- Núi thấp: độ cao trung bình từ 500-1000m phân bố tập trung thành khu vực rộng
lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp dọc
biên giới Việt Lào ở Bắc Trung Bộ.
- Đồi trung du và bán bình nguyên: độ cao trung bình từ 200-500m. Địa hình đồi
thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng
bằng tập trung nhiều nhất ở trung du Bắc Bộ. Địa hình bán bình nguyên phân bố
tập trung ở vùng Đông Nam Bộ.
- Đồng bằng: độ cao trung bình <50m, phân bố tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ,
Nam Bộ và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển miền Trung.
2. Giải thích:
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp, về cơ
bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, đại hình bị san bằng tạo
thành các bán bình nguyên cổ.
- Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpo-Himalaya đã nâng cao địa
hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại lực các
7
bề mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao khác
nhau.
-> Kết quả là tạo nên sự phân bậc của địa hình nước ta.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các
kiểu địa hình thuộc khu vực đồi núi nước ta. (Chứng minh địa hình đồi núi
nước ta đa dạng)
Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi chứng minh
B2. Bằng chứng:
- Địa hình núi:
+ Núi cao
+ Núi trung bình
+ Núi thấp
- Địa hình cao nguyên
- Địa hình sơn nguyên
- Địa hình đồi
- Địa hình bán bình nguyên
- Địa hình Caxto
- Thung lũng và lòng chảo miền núi.
(Mỗi dạng địa hình nêu đặc điểm và phân bố)
Trả lời
1. Khái quát: Địa hình đồi núi nước ta khá đa dạng. Căn cứ vào các dấu hiệu bên
ngoài vùng đồi núi nước ta có những dạng địa hình như: núi, cao nguyên, sơn
nguyên, đồi, bán bình nguyên, địa hình caxtơ, thung lũng và lòng chảo miền núi.
2. Cụ thể từng dạng địa hình:
* Dạng địa hình núi: đặc điểm chung là độ cao tuyệt đối và tương đối khá lớn. Về
hình thái thường là các khối núi hay dãy núi, có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn.
- Miền núi cao: độ cao >2000m, chiếm tỉ lệ diện tích không lớn lắm, tập
trung ở biên giới phía Bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía Tây thuộc
hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh (đọc Atlat). Tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh
Fanxifang cao 3143m.
8
- Miền núi trung bình (độ cao từ 1000-2000m): chiếm diện tích không lớn
lắm, nhưng được phân bố khá rộng khắp từ biên giới phía Bắc đến phía Nam của
dãy Trường Sơn (đọc Atlat), thung lũng hẹp, sườn dốc 25-300.
- Miền núi thấp: độ cao trung bình từ 500- <1000m, thường liền kề với vùng
núi trung bình và vùng đồi thành một dải liên tục với các bậc địa hình cao, thấp
khác nhau, thậm chí kiểu địa hình này còn gặp ngay ở vùng đồng bằng và ven biển
(đọc Atlat). Tập trung thành khu vực rộng lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời
rạc ở Việt Bắc, Đông Bắc và dải hẹp dọc biên giới Việt Lào ở Bắc Trung Bộ.
* Kiểu địa hình cao nguyên:
+ Cao nguyên đá vôi điển hình ở phía Bắc và Tây Bắc nước ta (DC: như
Đồng Văn, Sín Chải, Tà Phìn, Mộc Châu, Sơn La)
+ Cao nguyên ba dan tập trung ở Tây Nguyên (DC) và rìa của vùng Đông
Nam Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, mắc ma, biến chất: cao nguyên
Lâm Viên…
* Kiểu địa hình sơn nguyên: có độ cao tuyệt đối như độ cao của núi, nhưng vùng
đỉnh vẫn giữ dạng đồi thấp, lượn sóng với độ cao tương đối 25-100m.
* Địa hình đồi: độ cao tuyệt đối <500m, độ cao tương đối 25-200m. Địa hình đồi
thường gặp ở vùng giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng
bằng (DC: vùng đồi Đông Bắc).
* Địa hình bán bình nguyên: hình thành tại vùng Tân kiến tạo ổn định, ở ranh giới
giữa vùng nâng và sụt, độ cao tuyệt đối 100-200m, độ dốc dưới 8 0 phân bố tập
trung ở vùng Đông Nam Bộ.
* Địa hình cacxtơ: thung- động cacxtơ (rìa núi Bắc Sơn); núi cacxtơ (Phu tha caHà Giang), sơn nguyên cacxtơ (Quản Bạ- Đồng Văn); hang động cacxtơ (Phong
Nha)
* Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê.
Lưu ý: Bài tập cùng dạng:
1. Chứng minh địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng.
2. Chứng minh địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đa dạng.
3. Chứng minh địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ đa dạng.
9
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh
địa hình nước ta có sự tương phản giữa đồng bằng với trung du miền núi.
Dàn bài
- B1. Dạng câu hỏi: so sánh sự khác nhau
- B2. Tiêu chí:
+ Diện tích
+ Tuổi địa chất
+ Độ cao và hình thái
+ Hướng địa hình
+ Thành phần cấu tạo
+ Nguồn gốc
+ Tác động của con người
Trả lời
Tiêu chí
Đồng bằng
Miền núi
1.- Vị trí - Nhỏ hơn: ¼ diện tích lãnh thổ - Lớn hơn: ¾ diện tích lãnh thổ,
Diện tích
phía Đông và Đông Nam
phía Tây và Tây Bắc
2. Tuổi địa - Trẻ hơn, về cơ bản được hình - Già hơn, về cơ bản được hình
chất
thành vào kỉ Đệ tứ trong giai đoạn thành trong giai đoạn Cổ kiến
Tân kiến tạo
tạo
3. Độ cao - Thấp hơn (<50m), bề mặt địa hình - Cao hơn, mức độ chia cắt
và
hình tương đối bằng phẳng
ngang và chia cắt sâu lớn hơn.
thái
4. Hướng - Không có hướng địa hình, mà chỉ - Hướng núi chính là hướng
địa hình
có hướng nghiêng thấp dần ra biển TB-ĐN và hướng vòng cung
5. Thành - Đơn giản hơn, chủ yếu được cấu - Phức tạp hơn, bao gồm nhiều
phần
cấu tạo bởi phù sa sông và biển
loại đá khác nhau: trầm tích, ba
tạo
dan, đá vôi, đá phiến….
6. Nguồn - Được bồi tụ dần trên vịnh biển - Được hình thành trên bề mặt
gốc
7. Ý khác:
nông
bán bình nguyên cổ
- Đồng bằng chịu tác động mạnh mẽ của con người hơn, trên đồng
bằng đã hình thành nhiều dạng địa hình nhân tạo cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội
10
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích mối
quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy biển gần bờ về
nguồn gốc phát sinh.
Trả lời
Phân tích mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy
biển gần bờ Dàn bài
B1. Dạng câu hỏi: phân tích mối quan hệ (mối quan hệ nhân quả)
B2. Nội dung: Vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:
+ Đồng bằng Bắc Bộ
+ Đồng bằng Nam Bộ
+ Đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời
Trong mối quan hệ giữa địa hình đồng bằng với địa hình bờ biển và đáy
biển gần bờ vừa có sự liên kết vừa có sự khác biệt giữa các khu vực:
* Đồng bằng Bắc Bộ: nằm trên địa máng sông Hồng nên tương đối bằng phẳng,
mở rộng, tiếp nối một vùng vịnh nông, độ sâu không quá 50m, bờ biển phẳng,
thềm lục địa rộng.
* Đồng bằng Nam Bộ: Hình thành trên một máng sụt lún từ Biển Hồ đến cửa sông
Mê Kong thấp phẳng và rộng lớn hơn, mở ra một vịnh biển nông với đường bờ
biển phẳng và thềm lục địa mở rất rộng.
* Đồng bằng duyên hải miền Trung: hẹp ngang, nhỏ bé, đường bờ biển khúc
khuỷu, những nhánh núi chia cắt đồng bằng tiếp tục ăn ngầm dưới biển, thềm lục
địa hẹp, đoạn hẹp nhất có đường đẳng sâu 200m, cách bờ khoảng 30km và ra ngoài
khơi 250m đã tiếp giáp ngay vùng biển sâu 3000m.
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh
địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Dàn bài
B1: Dạng câu hỏi chứng minh
B2. Bằng chứng:
* Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
11
- Khí hậu nóng ẩm-> quá trình rửa trôi mạnh-> địa hình bị cắt
xẻ.
- Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều-> quá trình hòa tan mạnh-> địa
hinhg Caxto
- Vùng thềm phù ca cổ
* Bồi tụ ở hạ lưu sông
* Gián tiếp qua sinh vật nhiệt đới
Trả lời
* Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Nền nhiệt độ cao với mùa mưa và khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực
mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị chia cắt, bào mòn, rửa trôi:
+ Điều kiện nóng ẩm đẩy mạnh cường độ phong hoá, đặc biệt là phong hoá lí
học làm đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến ở miền núi.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá vôi tạo
thành các dạng địa hình caxtơ.
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung
lũng rộng.
* Bồi tụ nhanh ở hạ lưu: Cùng với sự xâm thực mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở
mang nhanh chóng ở đồng bằng hạ lưu các sông. Đồng bằng châu thổ sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển hàng chục mét.
* Gián tiếp qua sinh vật: sinh vật nhiệt đới đã hình thành nên các dạng địa hình
đặc biệt như đầm lầy - than bùn, bãi triều đước- vẹt, các bờ biển, san hô...
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa hình đồi núi ở nước ta.
Dàn bài
- Tỉ lệ diện tích và phân bố
- Độ cao
- Cấu trúc:
+ Địa hình già trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt
+ Hướng núi
+ Hướng nghiêng
12
- Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ
- Địa hình chịu tác động của con người
Trình bày và giải thích:
1. Khái quát.
2. Trình bày và giải thích.
* Tỉ lệ diện tích và phân bố: Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Phân bố
chủ yếu ở phía Bắc và dọc phía Tây đất nước
Do Tân kiến tạo nâng mạnh ở phía Bắc và phía Tây
* Độ cao: chủ yếu là đồi núi thấp
Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu
* Hướng núi:
- Tây Bắc - Đông Nam: điển hình là vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
Do tác động định hướng của các địa máng và khối nền cổ khối nền cổ
Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt, Rào Cỏ
+ Địa máng Đông Dương
- Vòng cung:
+ Vùng núi Đông Bắc: do tác động định hướng của khối nền cổ Vòm sông
Chảy và mảng nền cổ Hoa Nam (TQ)
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: do ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum và
địa máng Đông Dương hình thành vòng cung ôm lấy cao nguyên phía Tây, quay
lưng ra biển.
* Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông Nam
Do Tân kiến tạo cường độ nâng yếu dần từ TB về phía ĐN
* Địa hình già được tân kiến tạo làm trẻ lại và có sự phân bậc rõ rệt: Do
- Lãnh thổ Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và phức tạp,
về cơ bản sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo địa hình đồi núi được hình thành
- Sau đó một thời gian dài chịu tác động của ngoại lực, địa hình bị san bằng
tạo thành các bán bình nguyên cổ.
- Đến giai đoạn Tân kiến tạo do vận động tạo núi Anpơ-Himalaya đã nâng
cao địa hình theo nhiều chu kì với cường độ khác nhau. Dưới tác động của ngoại
13
lực các bề mặt bán bình nguyên cổ bị chia cắt thành nhiều bậc địa hình với độ cao
khác nhau.
* Địa hình bị xâm thực mạnh mẽ:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, trơ sỏi đá. Ở vùng núi đá
vôi hình thành dạng địa hình Cacxtơ.Ở vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt
thành đồi thấp xen thung lũng rộng.
+ Nguyên nhân: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao và mùa
mưa và mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ.
* Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
Trong quá trình phát triển kinh tế con người tác động vào địa hình đồi núi và
làm cho nó biến đổi như khai thác khoáng sản, làm ruộng bậc thang, xây dựng các
công trình thủy điện….
LƯU Ý: Bài tập cùng dạng:
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở nước
ta.
2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở nước
ta
3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa hình đồi núi của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ở
nước ta.
II. PHÂN HOÁ THÀNH CÁC KHU VỰC
1. Dạng trình bày và giải thích về đặc điểm của một khu vực địa hình (vùng
núi, đồng bằng)
a. Đặc điểm địa hình núi
(4 vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam)
- Vị trí
- Độ cao
- Hướng nghiêng chung
- Hướng địa hình
14
- Cấu trúc - Đặc điểm hình thái (mật độ chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình
nói chung...)
- Ý khác (nếu có)
b. Đặc điểm địa hình đồng bằng
(3 đồng bằng: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng
bằng ven biển miền Trung)
- Vị trí và nguồn gốc
- Diện tích
- Độ cao
- Hướng nghiêng
- Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng
bằng,....)
- Ý khác…
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích về đặc điểm địa hình của đồng bằng ven biển miền Trung.
Trả lời
- Vị trí và nguồn gốc phát sinh: biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành
đồng bằng, phân bố ở ven biển
- Diện tích 15.000 km2.
- Độ cao trung bình <50m nhưng vẫn cao và dốc hơn Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đặc điểm hình thái:
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ một số được
mở rộng ở cửa các sông lớn như Thanh Hóa (sông Mã- sông Chu), Nghệ An (sông
Cả)…
+ Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm
phá; giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
* Nguyên nhân:
- Do sông nhỏ, ngắn, dốc nên ít phù sa. Các dãy núi lan sát ra biển làm thu hẹp và
chia cắt đồng bằng.
15
- Một số đồng bằng có diện tích khá lớn và đất màu mỡ do được bồi đắp bởi những
dòng sông lớn hơn.
- Chủ yếu do tác động của biển nên đồng bằng thường được phân chia thành 3 dải
và đất đai kém màu mỡ.
Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích về đặc điểm địa hình của các vùng núi nước ta.
Trả lời
Đặc điểm
Vị trí
Vùng núi Đông Bắc
Vùng núi Tây Bắc
- Phía Đông thung lũng sông - Giữa sông Hồng và sông cả
Độ cao
Hồng
- Địa hình núi thấp chiếm - Là vùng núi cao và đồ sộ nhất
phần lớn diện tích, độ cao nước ta, có nhiều đỉnh cao trên
phổ biến là 500-1000m
2000m (DC), núi cao và núi trung
Vì: là vùng rìa của khối nền bình chiếm ưu thế
cổ Hoa Nam nên tân kiến tạo Do Tân kiến tạo được nâng với
Hướng núi
nâng yếu.
cường độ mạnh nhất nước ta.
- Chủ yếu là hướng vòng - Hướng núi chính là hương TB-ĐN,
cung với 4 cánh cung sông điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn và
Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
Đông Triều mở ra phía bắc Lào
và phía Đông quy tụ tại Tam
Đảo
Do tác động định hướng của địa
Vì: tác động định hướng của máng Đông Dương và khối nền cổ
khối nền cổ Vòm sông Chảy
Hoàng Liên Sơn
- Hướng TB-ĐN (Dãy con
Voi, Tam Đảo)
Do đứt gãy sông Hồng, sông
Chảy và khối nền cổ Hoàng
Hướng
Liên Sơn quy định
- Cao ở Tây Bắc thấp dần về - Cao ở Tây Bắc thấp dần về Đông
nghiêng
Đông Nam
Do cường độ nâng khác
Nam
Do cường độ nâng khác nhau trong
16
nhau trong Tân kiến tạo, Tân kiến tạo, cường độ nâng mạnh ở
cường độ nâng mạnh ở phía phía Bắc và Tây Bắc, yếu dần về
Bắc và Tây Bắc, yếu dần về phía Đông Nam
phía Đông Nam
Cấu trúc địa - Địa hình có 4 cánh cung lớn - Có 3 dải địa hình:
hình
(sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc + Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn
Sơn, Đông Triều)
+ Phía Tây là địa hình núi cao trung
- Địa hình núi cao nằm ở bình của các dãy núi chạy dọc biên
Thượng nguồn sông Chảy…
giới Việt Lào.
- Giáp biên giới Việt Trung là + Ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên
địa hình cao của các khối núi cao nguyên đá vôi nối tiếp là vùng
đá vôi Hà Giang, Cao Bằng.
đồi núi Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Trung tâm là vùng đồi núi
thấp 500-600m
- Chuyển tiếp giữa vùng núi
và đồng bằng là đồi trung du
Đặc
có độ cao 100-200m
điểm - Mang hình thái của núi già - Mang hình thái của núi trẻ: sống
hình thái
được trẻ hóa: đỉnh tròn, sườn núi rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu,
thoải, độ dốc và độ chia cắt độ chia cắt ngang và chia cắt sâu
Ý khác
yếu hơn
lớn…
Trong vùng có nhiều dạng Dạng địa hình tiêu biểu cao nguyên,
địa hình khác nhau như sơn sơn nguyên, cánh đồng giữa núi…
nguyên, cánh đồng giữa núi,
đồi trung du, thung lũng
2. Dạng câu hỏi so sánh đặc điểm của các khu vực địa hình (vùng núi, đồi
trung du-bán bình nguyên, đồng bằng)
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. So sánh đặc điểm điểm địa hình của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Giải
thích sự khác biệt về đặc điểm địa hình giữa 2 vùng trên.
2. So sánh đặc điểm địa hình Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Giải thích
nguyên nhân của sự khác biệt.
17
3. So sánh sự giống và khác nhau của địa hình bán bình nguyên và vùng đồi
trung du.
Dàn bài
So sánh địa hình miền núi :
1- Vị trí
2- Độ cao
3- Hướng nghiêng chung
4- Hướng địa hình
5- Cấu trúc-Hình thái (mật độ chia cắt, đặc điểm bề mặt địa hình nói
chung...)
6- Ý khác (nếu có)
1. So sánh đặc điểm điểm địa hình của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Giải
thích sự khác biệt về đặc điểm địa hình giữa 2 vùng trên.
a. So sánh:
* Giống nhau:
- Hướng nghiêng: thấp dần từ TB về ĐN
- Hướng núi: đều có một số dãy núi có hướng TB-ĐN (ĐB: dãy Tam Đảo, dãy Con
Voi, Tây Bắc: dãy Hoàng Liên Sơn…)
- Đều là địa hình già được Tân kiến tạo làm trẻ lại, trên bề mặt địa hình đều bị chia
cắt mạnh bởi mạng lưới sông ngòi.
* Khác nhau:
Tiêu chí
Vị trí
Vùng núi Đông Bắc
Vùng núi Tây Bắc
- Phía Đông thung lũng sông - Giữa sông Hồng và sông Cả
Độ cao
Hồng
- Địa hình núi thấp chiếm phần - Là vùng núi cao và đồ sộ nhất nước
lớn diện tích, độ cao phổ biến là ta, có nhiều đỉnh cao trên 2000m (DC),
Hướng
500-1000m
núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế
- Chủ yếu là hướng vòng cung - Hướng núi chính là hương TB-ĐN,
núi
với 4 cánh cung sông Gâm, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn và
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông các dãy núi chạy dọc biên giới Việt
Triều mở ra phía bắc và phía Lào
Đông quy tụ tại Tam Đảo
18
Cấu trúc - Địa hình có 4 cánh cung - Có 3 dải địa hình:
địa hình
lớn(sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc + Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn
Sơn, Đông Triều)
+ Phía Tây là địa hình núi cao trung
- Địa hình núi cao nằm ở bình của các dãy núi chạy dọc biên
Thượng nguồn sông Chảy…
giới Việt Lào.
- Giáp biên giới Việt Trung là + Ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên
địa hình cao của các khối núi đá cao nguyên đá vôi nối tiếp là vùng đồi
vôi Hà Giang, Cao Bằng.
núi Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Trung tâm là vùng đồi núi
thấp 500-600m
- Chuyển tiếp giữa vùng núi và
đồng bằng là đồi trung du có độ
cao 100-200m
Đặc điểm - Mang hình thái của núi già - Mang hình thái của núi trẻ: sống núi
hình thái
được trẻ hóa: đỉnh tròn, sườn rõ, sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, độ chia
thoải, độ dốc và độ chia cắt yếu cắt ngang và chia cắt sâu lớn…
Ý khác
hơn
- Xen giữa các dãy núi là thung - Xen giữa các dãy núi là thung lũng
lũng sông cùng hướng vòng sông cùng hướng TB-ĐN như sông
cung như sông Cầu, sông Đà, sông Mã, sông Chu…
Thương, sông Lục Nam
- Các bồn trũng mở rộng thành các
- Địa hình đồi trung du và địa cánh đồng giữa núi
hình Cacxto thể hiện rõ hơn
b. Nguyên nhân sự khác nhau:
Sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc có liên quan
mật thiết với cấu trúc địa chất-kiến tạo của mỗi vùng:
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Trong lịch sử hình thành lãnh thổ, vùng chịu sự quy định hướng của khối nền cổ
Vòm sông Chảy nên có hướng vòng cung,
+ Địa hình chủ yếu là núi thấp có liên quan đến nền Hoa Nam (Trung Quốc). Đây
là bộ phận rìa của khối nền Hoa Nam đã vững chắc nên các vận động nâng lên ở
đây yếu hơn so với Tây Bắc, cường độ nâng yếu nên địa hình đồi chuyển tiếp rõ rệt
19
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Hướng TB-ĐN là do sự quy định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.
+ Trong vận động của vỏ Trái đất, vùng là một bộ phận địa máng Đông Dương
(Việt-Lào) nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, nhất là trong vận động
tạo núi Anpo-Himalaya nên địa hình cao hơn và cường độ nâng mạnh nên vùng đồi
chuyển tiếp không rõ rệt.
2. So sánh địa hình Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Giải thích nguyên
nhân của sự khác biệt:
a. So sánh:
* Giống nhau:
- Địa hình đều cao ở hai đầu, thấp trũng ở giữa.
- Đều có hai sườn Đông-Tây bất đối xứng.
- Đều là địa hình già trẻ lại, trên bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới
sông ngòi
* Khác nhau:
Tiêu chí
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Vị trí
- Từ phía Nam sông Cả tới - Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam
Độ
dãy Bạch Mã
cao, - Thấp, hẹp ngang
hình thái
- Gồm các khối núi và cao nguyên cao,
- Hai sườn Đông-Tây bất đồ sộ
đối xứng không rõ rệt như - Hai sườn Đông-Tây bất đối xứng rõ rệt:
Trường Sơn Nam
+ Sườn Đông hẹp và dốc hơn.
+ Sườn Tây: thoải hơn với các bề mặt
cao nguyên badan tương đối bằng phẳng ,
có các độ cao 500-800-1000m và các bán
Hướng
bình nguyên xen đồi ở phía Tây.
- Chủ yếu hướng TB-ĐN - Phức tạp hơn: phía Bắc hướng TB-ĐN,
núi
(DC).
phía Nam là hướng TN-ĐB, giữa hướng
- Ngoài ra còn có một số B-N. Cả ba hướng này tạo thành vòng
dãy núi theo hướng Tây- cung lớn lồi về phía duyên hải Nam
Cấu trúc
Đông (DC)
Trung Bộ, lõm về phía Tây Nguyên.
- Đơn giản hơn, gồm các - Phức tạp hơn: gồm các khối núi và cao
20
dãy núi chạy song song và nguyên ba dan (DC)
so le
Ý khác
- Địa hình Caxtơ (DC)
b. Giải thích nguyên nhân:
- Bán bình nguyên (DC)
Chủ yếu do sự khác nhau về cấu trúc địa chất kiến tạo:
- Trường Sơn Bắc:
+ Địa hình thấp hơn do Tân kiến tạo, cường độ nâng yếu hơn, đặc biệt ở khu vực
vùng núi đá vôi Quảng Bình ở giữa.
+ Hướng núi chịu sự quy định của địa máng Đông dương và khối nền cổ Pu Hoạt,
sông Mã.
- Trường Sơn Nam:
+ Tân kiến tạo nâng khá mạnh ở hai đầu (khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam
Trung Bộ)
+ Phía Tây do đứt gãy và phun trào badan, hình thành các cao nguyên xếp tầng
+ Hướng núi chịu tác động định hướng của khối nền cổ Kon Tum
3. So sánh sự giống và khác nhau giữa địa hình bán bình nguyên với vùng đồi
trung du:
Tiêu chí:
- Vị trí
- Độ cao
- Hình thái
1. Khái quát
2. So sánh:
a. Giống nhau:
- Vị trí: đều nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi.
- Độ cao: nhìn chung đều thấp và bằng phẳng
- Hình thái: mức độ chia cắt sâu và ngang đều kém.
b. Khác nhau:
Tiêu chí
Bán bình nguyên
Đồi trung du
Vị trí và - Bậc thềm phù sa cổ và bề - Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở
phân bố
mặt phủ badan ở Đông Nam rìa đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở
Bộ
rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
21
Độ cao
Hình thái
- Thấp hơn (100-200m)
- Cao hơn (200-500m)
- Bằng phẳng hơn, mức độ - Mức độ chia cắt lớn hơn, dạng đồi
chia cắt thấp, dạng gò đồi lượn bát úp xen thung lũng rộng
sóng.
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa
hình đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích tại sao có
sự khác biệt đó.
Trả lời
Tiêu chí so sánh:
Vị trí và nguồn gốc
Diện tích
Độ cao
Hướng nghiêng
Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng
bằng,....)
Ý khác…
Chú ý : so sánh(giống nhau, khác nhau) và giải thích
1. So sánh địa hình đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long:
a. Giống nhau:
- Đều còn trẻ ( hình thành trong kỉ Đệ tứ- giai đoạn Tân kiến tạo) được thành tạo
và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình đều thấp (<50m), tương đối bằng phẳng, bề mặt đồng bằng còn nhiều
đồi núi sót, đang bồi tụ dở dang nên cả 2 đồng bằng còn nhiều ô trũng.
- Hướng nghiêng: đều cao ở phía Tây Bắc, thấp dần ra biển.
- Vẫn được tiếp tục mở rộng ra biển hàng chục m/năm
b. Khác nhau:
Tiêu chí
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
1. Vị trí và - Do phù sa hệ thống sông - Phù sa sông Mê Kong bồi tụ trên
nguồn gốc Hồng và sông Thái Bình bồi vịnh Thái Lan
2.
tụ trên vịnh Bắc Bộ
Diện - Nhỏ hơn: 15.000km2
- Lớn gấp khoảng 3 lần: 40.000km2
22
tích
3. Độ cao
4.Hình
- Cao hơn (4-20m)
thái:
- Dạng tam giác với 3 đỉnh là - Dạng tứ giác với 4 đỉnh là Gò
*Hình
Việt Trì, Hải Phòng, Ninh Công, Gò Dầu, Hà Tiên, Cà Mau.
- Thấp và bằng phẳng hơn (3-5m)
dạng đồng Bình
bằng
- Không có đê nhưng có mạng lưới
- Bị chia cắt mạnh hơn, có hệ kênh rạch chằng chịt, hình thành các
* Bề mặt thống đê ngăn lũ nên trên vùng trũng lớn (DC), gờ đất cao ven
đồng bằng đồng bằng có nhiều ô trũng sông, cồn cát ven biển, đồi núi sót ít
ngập nước, ruộng bậc cao bạc hơn (Hà Tiên)
màu, đồi núi sót (Ninh Bình,
Hà Nội), cồn cát ven biển, bãi
Ý khác
bồi ven sông.
- Do có đê ven sông ngăn lũ - Về mùa lũ nước ngập trên diện
nên vùng đất trong đê không rộng, còn về mùa cạn nước triều lấn
được bồi phù sa thường mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng
xuyên, vùng ngoài đê hàng bằng là đất phèn, đất mặn.
năm được bồi phù sa.
2. Giải thích sự khác nhau:
- Biên độ sụt lún của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả hai đồng bằng đều được
hình thành tại vùng sụt lún trong đại Tân sinh, nhưng do cường độ sụt lún của
Đồng bằng sông Hồng yếu hơn nên địa hình có độ cao cao hơn, trên bề mặt xuất
hiện nhiều núi sót hơn.
- Khả năng bồi tụ của các dòng sông khác nhau: Diện tích lưu vực sông Mê Công
lớn hơn (khoảng 5 lần) diện tích lưu vực sông Hồng nên khả năng bồi tụ của sông
Mê Công lớn hơn.
- Do tác động của con người: Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ
lâu đời, con người đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô trũng
chưa bồi đắp xong và các ruộng bậc cao bị bạc màu.
3. Dạng trình bày và giải thích đặc điểm địa hình của các miền địa lí tự nhiên
Dàn bài
1. Khái quát vị trí địa lí
23
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Gồm những bộ phận địa hình nào (nêu tỉ lệ diện tích và phân bố)
- Hướng nghiêng chung
3. Đặc điểm từng bộ phận địa hình
a. Miền núi:
- Tỉ lệ diện tích, phân bố
- Độ cao
- Hướng núi
- Hướng nghiêng
- Đặc điểm hình thái
- Ý khác (nếu có)
b. Đồng bằng
- Tỉ lệ diện tích, phân bố
- Độ cao
- Nguồn gốc
- Đặc điểm hình thái (hình dạng đồng bằng, bề mặt đồng bằng,....)
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng
c. Thềm lục địa, đường bờ biển.
Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Trả lời
1. Khái quát vị trí địa lí:
- Gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
- Ranh giới phía Tây-Tây Nam của miền nằm dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa
phía Tây, Tây Nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông, Đông Nam giáp biển vịnh Bắc Bộ, phía
Tây, Tây Nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
2. Đặc điểm chung của địa hình:
- Gồm 2 bộ phận chính là đồi núi và đồng bằng
+ Bộ phận đồi núi chiếm 2/3 diện tích, phân bố tập trung ở phía Bắc
+ Bộ phận đồng bằng: 1/3 diện tích, phân bố ở phía Nam
24
- Hướng nghiêng chung: cao ở Tây Bắc thấp dần về phía Đông Nam
Nguyên nhân: Do vào thời kì Tân kiến tạo, phần phía Bắc và Tây Bắc được
nâng lên cao, trong khi phần phía Nam, Đông Nam là vùng sụt lún và được bồi tụ.
3. Đặc điểm của từng bộ phận địa hình:
a. Miền núi:
- Chiếm 2/3 diện tích, phân bố tập trung ở phía Bắc
- Độ cao: phần lớn là địa hình đồi núi thấp, độ cao trung bình dưới 1000m, một bộ
phận nhỏ có độ cao >2000m
Nguyên nhân: là bộ phận rìa của khối nền cổ Hoa Nam đã vững chắc nên vào Tân
kiến tạo vận động nâng lên yếu.
- Hướng núi:
+ Hướng chính: hướng vòng cung với 4 cánh cung (DC)
Do: Trong quá trình hình thành chịu tác động định hướng của khối nền cổ Vòm
sông Chảy
+ Hướng phụ: hướng Tây Bắc-Đông Nam (DC)
Do: Tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn và đứt gãy sông Hồng,
sông Chảy.
- Hướng nghiêng: TB-ĐN
Do: cường độ nâng mạnh ở TB yếu dần về phía ĐN
- Hình thái:
+ Chủ yếu là núi già, trẻ lại nên các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải.
+ Trong khu vực đồi núi còn có dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng
giữa núi…
b. Đồng bằng:
- Chiếm 1/3 diện tích, phân bố ở phía Nam, Đông Nam
- Độ cao: rất thấp <50 m
Do: là vùng sụt lún được sông ngòi bồi tụ phù sa
- Nguồn gốc:
+ Do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp
+ Đồng bằng ven biển Quảng Ninh do các sông nhỏ bồi đắp.
- Hình thái:
25