Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế nghiên cứu công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại các đơn vị xây dựng trường hợp công ty quản lý cầu đường đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.09 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ THÚY HỒNG

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN
GIAO KHOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ XÂY DỰNG: TRƯỜNG
HỢP CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THỊ THÚY HỒNG

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN
GIAO KHOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ XÂY DỰNG: TRƯỜNG
HỢP CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Hồ Thị Thúy Hồng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BTC

: Bộ Tài chính

CCDC


: Công cụ dụng cụ

CP

: Chính phủ

CNVC-NLĐ

: Công nhân viên chức – người lao động

ĐN

: Đà Nẵng

GTGT

: Giá trị gia tăng

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn



: Nghị định



: Quyết định


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TS

: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

XDCB

: Xây dựng cơ bản

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
1.1
1.2


Tên sơ đồ
Mô hình giao khoán đội
Sơ đồ kế toán trong trường hợp đơn vị nhận khoán
không có bộ máy kế toán riêng

Trang
17
27

1.3

Sơ đồ kế toán trong ở đơn vị giao khoán

30

1.4

Sơ đồ kế toán trong ở đơn vị nhận khoán

31

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Quản lý Cầu đường ĐN

35

2.2

Bộ máy kế toán của Công ty Quản lý Cầu đường


38

2.3

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên
máy vi tính

42

2.4

Quy trình khi tạm ứng

50

2.5

Quy trình khi hoàn tạm ứng

54

2.6

Quy trình khi thanh quyết toán

60


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài nghiên cứu..................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN Ở CÁC ĐƠN VỊ XÂY DỰNG...................... 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐƠN VỊ XÂY DỰNG .................................. 8
1.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng ............................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây dựng ảnh
hưởng đến công tác kế toán............................................................................... 9
1.2. HOẠT ĐỘNG GIAO KHOÁN TRONG ĐƠN VỊ XÂY DỰNG ...........12
1.2.1. Lịch sử hoạt động giao khoán.....................................................12
1.2.2. Khái niệm và những nội dung cơ bản của hoạt động giao khoán ....14
1.2.3. Các hình thức giao khoán ..........................................................18
1.3. CĂN CỨ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIAO KHOÁN Ở ĐƠN
VỊ XÂY DỰNG ..............................................................................................22
1.3.1. Dự toán giao khoán .....................................................................22
1.3.2. Hợp đồng giao khoán..................................................................22
1.4. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ NHẬN
KHOÁN KHÔNG CÓ BỘ MÁY KẾ TOÁN .................................................25
1.4.1. Chứng từ sử dụng........................................................................25
1.4.2. Tài khoản sử dụng.......................................................................26


1.5. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ NHẬN
KHOÁN CÓ BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................................28
1.5.1. Công tác kế toán tại đơn vị giao khoán.......................................28

1.5.2. Công tác kế toán tại đơn vị nhận khoán......................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO
KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG .............33
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG.....33
2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng hoạt động của công ty............33
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý..............................................................34
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Quản lý cầu đường..........38
2.2.CÔNG TÁC GIAO KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG
.........................................................................................................................42
2.2.1. Các hình thức giao khoán ..........................................................42
2.2.2. Quản lý tài chính trong công tác giao khoán ..............................43
2.3. KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN TẠI CÔNG TY
QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG ..........................................................48
2.3.1. Kế toán khi tạm ứng thi công công trình ....................................48
2.3.2. Kế toán khi hoàn tạm ứng kinh phí.............................................52
2.3.3. Kế toán khi thanh quyết toán công trình.....................................59
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí thi công công trình ...............................64
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO
KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG ................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ
CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG ............................................................................75


3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN
GIAO KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ NẴNG..........75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ CẦU ĐƯỜNG ĐÀ

NẴNG..............................................................................................................76
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chứng từ kế toán trong điều kiện
giao khoán .......................................................................................................76
3.2.2. Công tác hạch toán kế toán .........................................................77
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách báo cáo..........................................81
3.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty ................................................84
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG GIAO KHOÁN........86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................89
KẾT LUẬN ....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoán sản phẩm là một phương thức quản lý sản xuất hữu hiệu đã
được áp dụng từ lâu trong rất nhiều đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau như: khoán diện tích trong nông nghiệp, khoán sản phẩm trong công
nghiệp, khoán doanh thu trong dịch vụ…
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị xây lắp thực hiện chế độ khoán
đã giúp cho việc tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn, phát huy được
khả năng, tính tự chủ trong sản xuất của các tổ, đội đồng thời Công ty vẫn
quản lý giám sát chặt chẽ. Vì vậy trong thời gian qua không ít đơn vị đã thực
sự lớn mạnh và tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường đang có sự
cạnh tranh quyết liệt. Việc vận dụng cơ chế khoán trong quá trình sản xuất thi
công sẽ đáp ứng được những yêu cầu của sản phẩm, thị trường như chất
lượng công trình, tiến độ thi công, thu nhập của người lao động nhờ đó cũng

tăng lên.
Công ty Quản lý cầu đường được thành lập theo Quyết định 7994/QĐUBND ngày 10/10/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trên cơ sở
hợp nhất Công ty thoát nước Đà Nẵng và Công ty Quản lý sửa chữa công
trình giao thông Đà Nẵng. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã áp dụng
hình thức giao khoán trong việc thi công các công trình. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như nguồn lực của
Công ty bị phân tán do công tác giao khoán cho các đội thi công các công
trình khác nhau, không tập trung vào một mối, rủi ro cao do Công ty là người
phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với công trình.
Sau khi ký hợp đồng giao khoán, các đội trưởng sẽ chủ động tổ chức thi
công xây dựng công trình, tự chịu trách nhiệm lo liệu, sắp xếp từ việc tổ chức


2

nhân công, máy móc thiết bị, vật tư đến việc tìm kiếm các nhà cung ứng.
Thực tế cho thấy những việc kiểm soát chi phí phát sinh trong thực tế so với
chi phí thể hiện trong hệ thống chứng từ đội báo cáo lên Công ty là rất quan
trọng. Do đó đòi hỏi công tác kiểm soát chặt chẽ chứng từ đầu vào để hạn chế
tối đa việc hợp thức hóa chứng từ của đơn vị nhận khoán và thống nhất biểu
mẫu theo dõi tại các đơn vị nhận khoán để thuận lợi trong công tác kiểm soát
chi phí của đơn vị thi công, công tác kiểm tra của Công ty. Ngoài ra, công tác
quản lý chất lượng nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ có ảnh hưởng xấu tới
chất lượng công trình. Bên cạnh đó là tình trạng khó đảm bảo các chế độ,
phúc lợi cho người lao động, việc quản lý lao động, đặc biệt là lao động thời
vụ gặp khó khăn về tính kỷ luật trong lao động, trình độ tay nghề, tác phong,
thái độ lao động. Việc phân bổ chi phí không hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tính giá thành, làm cho việc phản ánh giá thành thi công công trình
không đảm bảo tính chính xác. Điều đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách đầy
đủ công tác kế toán trong điều kiện giao khoán, từ đó đề xuất các giải pháp

hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện giao khoán để đảm bảo việc thi
công công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tốt và thu nhập của người
lao động cũng được cải thiện.
Xuất phát từ tính thiết thực của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên
cứu công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại các đơn vị xây dựng:
Trường hợp Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán trong điều
kiện giao khoán tại các đơn vị xây dựng và thực trạng công tác kế toán trong
điều kiện giao khoán tại Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng. Qua đó, đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện giao
khoán tại Công ty Quản lý cầu đường Đà Nẵng.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán trong điều kiện
giao khoán tại các đơn vị xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung công tác kế toán trong điều
kiện giao khoán các công trình do Công ty Quản lý cầu đường nhận thi công.
Công ty Quản lý Cầu đường là một đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP có nhiệm vụ vừa thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh sửa chữa, xây dựng về các công trình giao thông vừa thực hiện công
tác quản lý các công trình cầu trên địa bàn thành phố do ngân sách giao chỉ
tiêu và cấp kinh phí hoạt động. Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán,
tập hợp chi phí trong điều kiện giao khoán đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thi công các công trình giao thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối

chiếu, kiểm tra trong quá trình nghiên cứu. Để thu thập số liệu và các thông
tin có liên quan, đề tài đã sử dụng phổ biến phương pháp nghiên cứu, phỏng
vấn để có giải pháp hoàn thiện phù hợp.
Đối tượng phỏng vấn là:
- Giám đốc Công ty: để nghiên cứu các quy định của Công ty trong
điều kiện giao khoán.
- Đội trưởng đội nhận khoán: để tìm hiểu việc quản lý, kiểm soát chi
phí nhận khoán, cách thức tổ chức triển khai hoạt động nhận khoán.
- Kế toán trưởng Công ty: để tìm hiểu công tác kế toán trong điều kiện
giao khoán từ việc đề ra quy trình thanh quyết toán, quy định kiểm soát chứng
từ… trong điều kiện giao khoán.
- Kế toán viên: để tìm hiểu cách thức kiểm tra đối chiếu các nội dung
thanh toán giao khoán với đơn vị nhận khoán.


4

- Nhân viên thống kê đội: để tìm hiểu cách thức thu thập chứng từ,
quản lý, kiểm soát chi phí thi công công trình nhận khoán.
5. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 phần chính, gồm:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán trong điều kiện giao
khoán ở đơn vị xây dựng.
Chương 2: Công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại Công ty
Quản lý Cầu đường Đà Nẵng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong điều
kiện giao khoán tại Công ty Quản lý Cầu đường Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại các đơn vị xây lắp đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu công tác kế

toán trong điều kiện giao khoán tại các đơn vị xây dựng thì từ trước đến
nay chưa có ai nghiên cứu.
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả có tham khảo các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đối với luận văn, tác giả đã tham khảo các tài liệu liên quan đến công
tác kiểm soát chi phí tại các đơn vị xây lắp như:
Luận văn “Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Vinaconex 25” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010). Tác giả Nguyễn
Thị Thanh Thúy đã nêu được đặc điểm của các đơn vị xây dựng và các thủ tục
kiểm soát chi phí sản xuất trong đơn vị xây dựng. Đặc điểm sản xuất trong các
đơn vị xây dựng là sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa điểm xây
dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công và việc thi công công trình thường
diễn ra ngoài trời chịu sự tác động của thiên nhiên. Chính những đặc điểm này
sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán, công tác quản lý của các đơn vị xây lắp.


5

Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã đề ra giải pháp tăng cường kiểm soát chi
phí sản xuất thông qua việc hoàn thiện các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất
trong điều kiện giao khoán ở Công ty Cổ phần Vinaconex. Theo đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu phải được kiểm soát từ khâu cung ứng, khâu
giao nhận vật tư và khâu sử dụng.
+ Đối với chi phí nhân công yêu cầu đội trưởng đơn vị thi công phải
kiểm tra tay nghề đối với nhân công thuê ngoài.
+ Đối với chi phí sử dụng máy thi công thì phải tăng cường kiểm tra
thường xuyên và đột xuất hiện trường thi công, đối chiếu sổ theo dõi ca máy
hoạt động.
Ngoài ra tác giả cũng đề xuất giải pháp hoàn thiện giao khoán giữa
Công ty và các đội: Công ty chỉ nên thực hiện khoán theo hình thức khoán

gọn đối với những công trình đơn giản, có giá trị nhỏ. Đối với những công
trình có giá trị lớn, công ty chỉ nên thực hiện giao khoán theo từng khoản mục
để thuận tiện trong công tác quản lý. Việc quy định rõ công tác tạm ứng và
quyết toán vốn cũng được quy định cụ thể hơn để tránh trường hợp các đơn vị
nhận khoán sử dụng số tiền tạm ứng sai mục đích hoặc ứng vượt quá giá trị
của công trình nhận khoán khi đội thi công cùng lúc nhiều công trình.
Luận văn “Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty TNHH tư
vấn xây dựng Xuân Quang” của tác giả Đoàn Thị Lệ Hà (2011). Tác giả chủ
yếu xây dựng hệ thống báo cáo để so sánh giữa giá thành dự toán và giá thành
thực tế của công trình. Từ đó phân tích các nguyên nhân gây nên biến động
chi phí và cách thức kiểm soát chi phí.
Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất xây lắp tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng công trình đô thị Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Minh Toàn (2011) đã sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, từ đó xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của từng cá nhân bộ phận có liên quan.


6

Hầu hết trong các nghiên cứu đều tập trung vào làm rõ những tồn tại
trong công tác kiểm soát chi phí tại các đơn vị xây lắp và các biện pháp khắc
phục. Trong các nghiên cứu này, bộ máy quản lý của các đơn vị đều có các
đội xây dựng thực hiện thi công các công trình xây dựng, do đó các tác giả
cũng đặt ra vấn đề là cần phải tăng cường công tác tổ chức kiểm tra chi phí
sản xuất ở đội xây dựng.
Trên cơ sở nghiên cứu các đề tài trên, tác giả đã xây dựng được những
lý luận riêng cho luận văn của mình.
Ngoài các luận văn được đề cập trên, có nhiều bài viết đã trình bày
những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:

Bài viết của tác giả Nguyễn Lương Hải (2010) với đề tài “Giải pháp
hoàn thiện kiểm soát chi phí thi công trong các đơn vị xây dựng” đã nêu lên
thực trạng kiểm soát chi phí thi công và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi phí giữa công ty với các đội thi công trong các đơn vị xây dựng.
Nội dung của bài viết nêu lên thực trạng công tác kiểm soát chi phí thi công
và đề ra các giải pháp để hoàn thiện phương thức khoán nhằm kiểm soát chi
phí thi công trong đơn vị xây dựng. Điểm quan trọng của bài viết là đã xây
dựng được biểu mẫu giao khoán thống nhất trong toàn đơn vị, tạo thuận lợi
trong công tác giao khoán, kiểm soát chi phí của đơn vị nhận khoán. Hệ thống
biểu mẫu này được xây dựng cho đơn vị giao khoán (đơn vị) và đơn vị nhận
khoán (tổ, đội thi công). Việc thống nhất biểu mẫu trong toàn đơn vị là điều
vô cùng quan trọng. Nó giúp cho đơn vị giao khoán có thể dễ dàng kiểm tra,
quản lý chi phí giao khoán, giúp đơn vị nhận khoán có thể kiểm soát được chi
phí để không được vượt dự toán được giao.
+ Đối với đơn vị nhận khoán, tác giả đã thiết lập hệ thống biểu mẫu
theo dõi theo từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu, chi
phí nhân công và chi phí ca máy.


7

+ Đối với đơn vị giao khoán, tác giả thiết lập biểu mẫu phân tích vật tư
theo từng hạng mục và biểu tổng hợp vật tư.
Từ các đề tài, bài viết này tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu cụ thể
chuyên sâu nào về công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại các đơn vị
xây lắp. Đối với các đơn vị xây lắp hiện nay, công tác giao khoán cho các tổ
đội thi công trở nên rất phổ biến. Công ty Quản lý Cầu đường Đà Nẵng hoạt
động chính trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa các công trình giao thông cũng
có những đặc thù của đơn vị xây dựng nói chung, cũng có các đơn vị nhận
khoán để thi công công trình nhưng việc quản lý công tác kế toán trong điều

kiện giao khoán còn nhiều bất cập. Trên cơ sở kế thừa những lý luận chung về
đặc điểm đơn vị xây dựng, công tác kế toán tại các đơn vị xây lắp tác giả đã
thực hiện đề tài “Nghiên cứu công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại
các đơn vị xây dựng: Trường hợp Công ty Quản lý Cầu đường Đà Nẵng”.
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: công tác kế
toán trong điều kiện giao khoán tại Công ty từ khi tạm ứng, hoàn ứng đến
thanh quyết toán công trình từ đó rút ra những hạn chế và đề ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện giao khoán tại Công ty.


8

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐIỀU KIỆN GIAO KHOÁN Ở CÁC ĐƠN VỊ XÂY DỰNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐƠN VỊ XÂY DỰNG
1.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó
tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng
của đất nước. Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Đặc điểm của nổi bật của ngành xây dựng là khá nhạy cảm với nền
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng thì tốc độ tăng trưởng của ngành rất cao
do nhu cầu xây dựng tăng cao, do đó doanh thu và lợi nhuận của ngành sẽ
tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị
trì trệ do người dân không còn tiền để bỏ ra xây dựng nhà cửa, chính phủ
không còn ngân sách để mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như
cầu cống, bến cảng, sân bay, trường học, bệnh viện… Điều này làm do doanh

thu và lợi nhuận của ngành bị giảm sút.
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng luôn biến đổi và thiếu
tính ổn định tùy theo địa điểm xây dựng. Trong xây dựng, nhân công và công
cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, từ địa
điểm này đến địa điểm khác trong khi sản phẩm xây dựng (các công trình xây
dựng) thì hoàn thành và đứng yên tại địa điểm xây dựng. Đây là một đặc điểm
hiếm thấy ở các ngành khác. Điều này đỏi hỏi phải có phương án xây dựng về
mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng phải thay đổi tùy theo từng địa điểm
xây dựng và giai đoạn thi công. Đặc điểm này gây khó khăn trong việc tổ


9

chức sản xuất, khó cải thiện đời sống cho người lao động và có thể gây phát
sinh chi phí cho khâu di chuyển.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, phấn đấu giảm các
chi phí trong quá trình vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ,
tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu tại chỗ để có thể giảm tối đa chi phí. Từ
đó tạo sự cạnh tranh trong việc lập dự toán giá dự thầu.
Định hướng phục vụ của ngành theo kiểu đơn đặt hàng. Do đó tính chất
hàng hoá trong đơn vị xây dựng thể hiện không rõ nét. Giá cả thường được
xác định trước khi sản phẩm xây dựng được hoàn thành. Quan hệ kinh tế giữa
các bên trong xây dựng được điều tiết bởi các điều khoản trong hợp đồng giao
nhận thầu xây dựng.
Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, thời gian thi công và sử
dụng lâu dài, mang tính chất cố định cao và phụ thuộc nhiều vào điều kiện
của từng địa phương. Những sản phẩm này phân bố ở khắp nơi, mang tính đa
dạng cả về chủng loại và công dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây dựng
ảnh hưởng đến công tác kế toán

Xây lắp là một bộ phận của ngành xây dựng. Nó cũng mang những đặc
trưng vốn có của ngành. Điều đó có những tác động rất lớn đến việc tổ chức
sản xuất kinh doanh của những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này.
Sản phẩm cuả ngành xây dựng là những công trình, vật kiến trúc đáp
ứng nhu cầu sử dụng của toàn xã hội như trong các lĩnh vực dân dụng, cầu
đường, thủy lợi… Hoặc sản phẩm xây dựng lại là tư liệu sản xuất để tiếp tục
quá trình sản xuất như nhà xưởng, xí nghiệp… Do đó sản phẩm của ngành
xây dựng thường khác nhau bởi quy mô, thiết kế, thẩm mỹ… Điều đó đòi hỏi
muốn tổ chức quản lý tốt nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Căn
cứ vào dự toán thiết kế, thi công, các nhà quản lý phải kiểm soát chi phí sao


10

cho không được vượt dự toán. Và công việc của kế toán phải kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và các khoản chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch để đề xuất
các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Trong điều kiện hiện nay, tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây
lắp thường tiến hành theo các đơn đặt hàng. Chính vì vậy, giá cả của sản
phẩm xây dựng thường được xác định trước khi sản phẩm được làm ra và
hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trở lên phổ biến trong sản xuất xây
dựng. Quan hệ kinh doanh giữa bên giao thầu và bên nhận thầu được điều tiết
bởi các hợp đồng nhận thầu xây dựng. Để củng cố tính kỷ luật của kế hoạch
và quan hệ hạch toán giữa tổ chức nhận thầu và bên giao thầu, đồng thời nâng
cao trách nhiệm vật chất về việc hoàn thành kịp thời và đầy đủ mọi nhiệm vụ
của bên nhận thầu, bên nhận thầu thường áp dụng việc giao khoán sản phẩm
xây lắp cuối cùng cho các tổ, đội, bộ phận thi công tiến hành sản xuất. Đó
chính là một phương pháp tích cực và hiệu quả, đem lại thành công cho ngành

xây dựng trong những năm qua.
Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành và được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Một công trình có thể
bao gồm nhiều hạng mục công trình nhỏ nằm trong một bản thiết kế và giá trị
của các hạng mục được tính chung trong tổng dự toán. Từng hạng mục công
trình lại là các đối tượng xây dựng có thiết kế, dự toán riêng trong thiết kế
chung và dự toán tổng hợp với các đối tượng dự toán khác. Điều này đòi hỏi
kế toán phải tập hợp và theo dõi chi phí cho từng hạng mục công trình. Kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục công trình để đề xuất các khả
năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. Khi công
trình hoàn thành, kế toán phải tính giá thành cho từng công trình cụ thể.


11

Trong công tác tổ chức sản xuất vì các công trình đặt trên các địa bàn
khác nhau do đó phải di chuyển máy móc, vật tư, nhiên liệu nhân công tới vị
trí đó để thực hiện hợp đồng thi công. Chính đặc điểm này làm khó khăn cho
việc tổ chức sản xuất. Do vậy hình thức khoán công trình cho các tổ, đội thực
hiện đang được áp dụng rộng rãi nhằm khắc phục tình trạng này. Các tổ, đội
trực tiếp nhận khoán sẽ có quyền từ quyết định việc mua vật tư, nhiên liệu ở
đâu để vừa đảm bảo chất lượng thi công công trình vừa giúp giảm chi phí.
Tương tự vậy đối với nhân công thời vụ đội, tổ sẽ thuê tại địa phương để tiết
kiệm chi phí trong quá trình thi công công trình.
Chu kỳ sản xuất dài và thiếu tính ổn định là một đặc trưng nổi bật của
các đơn vị xây lắp. Đặc điểm này làm cho vốn sản xuất xây lắp bị ứ đọng lâu
tại các công trình xây lắp dở dang. Tuy nhiên, hợp đồng giao nhận thầu với
chủ đầu tư lại được ký kết cho suốt quá trình xây dựng. Chính vì vậy mà đòi
hỏi phải đẩy nhanh công tác thi công xây lắp. Điều này phụ thuộc phần lớn
vào các tổ đội trực tiếp thi công. Do đó, khoán công trình, hạng mục công

trình cho đội thi công kết hợp giám sát trực tiếp từ phía đơn vị là giải pháp
cần thiết.
Thời gian thi công một công trình thường kéo dài, qua nhiều kỳ kế toán
nên kế toán phải quan tâm đến việc phân bổ chi phí cho các công trình phải
tương ứng với thời gian và giá trị công trình.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của
thời tiết, khí hậu. Các tổ, đội thi công trực tiếp tại các công trường trong môi
trường tự nhiên với nhiều yếu tố biến động. Nếu loại trừ các yếu tố này thì đội
thi công chính là bộ phận quyết định số lượng, chất lượng công tác xây lắp,
quyết định các khoản chi phí và quyết định giá thành của sản phẩm xây lắp.
Điều này tạo ra khả năng phân tích, đánh giá và kiểm soát chi phí trong đơn vị
xây lắp theo các nhân tố nguồn phát sinh chi phí. Công tác kế toán quản trị chi


12

phí sẽ tập trung trực tiếp vào các đội thi công để xác định rõ mạng lưới chu
chuyển chi phí do các bộ phận này tạo nên nhờ tiêu thụ các nguồn lực được
cung cấp.
Ngoài ra, tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị xây lắp còn có đặc
điểm là rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm
xây dựng mang lại và tốc độ phát triển kỹ thuật thường chậm hơn so với các
đơn vị trong các ngành sản xuất khác. Cùng một loại công trình nhưng nếu nó
được đặt tại vị trí có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, sẵn nguồn máy thi
công cho thuê và nhân công có sẵn thì người nhận thầu có cơ hội hạ thấp chi
phí sản xuất từ đó tạo sự cạnh tranh trong công tác đấu thầu và có lợi trong
việc gia tăng lợi nhuận.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng tới mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh xây dựng, trong đó khâu quản lý thi công xây lắp là nổi bật hơn
cả. Thực tế ở nước ta, khâu này thường tỏ ra yếu kém và không hoàn thiện

trong những năm qua và chủ yếu là áp dụng cách quản lý thi công theo kế
hoạch lập sẵn. Hiện nay, các đơn vị xây dựng thường áp dụng hình thức giao
khoán xây dựng để quản lý hữu hiệu hơn công tác thi công xây lắp các công
trình xây dựng.
1.2. HOẠT ĐỘNG GIAO KHOÁN TRONG ĐƠN VỊ XÂY DỰNG
1.2.1. Lịch sử hoạt động giao khoán
Khoán là một hình thức tổ chức quản lý sản xuất đã được áp dụng trong
nhiều ngành như khoán diện tích trong nông nghiệp, khoán sản phẩm trong
công nghiệp, khoán doanh thu trong dịch vụ…
Khoán trong xây dựng khởi nguồn từ Liên Xô (cũ), gắn liền với tên
tuổi của anh hùng lao động N.A.Dơbôlin và phương pháp quản lý tiến độ thi
công mới trong các doanh nghiệp xây dựng.
Từ năm 1954, Liên Xô đã hướng vào việc tăng cường các phương pháp
điều khiển sản xuất và các biện pháp kích thích vật chất thưởng phạt cho bộ


13

phận công nhân xây dựng trong các đơn vị xây lắp. Trong đó quy định rõ các
kế hoạch sản xuất do các đơn vị tự lập trên cơ sở năng lực thực tế của công
nhân sản xuất.
Năm 1965, nảy sinh một vướng mắc cho các đơn vị xây lắp tại Liên
Xô. Đó là việc thanh toán cho các tổ chức nhận thầu từ trước đó đều được
thực hiện không phải theo sản phẩm hoàn thành mà theo khối lượng công tác
từng thành phần kết cấu, hoặc các loại công tác xây lắp trong một thời gian
nhất định nào đó. Điều đó làm cho các đơn vị cơ sở trong các đơn vị xây lắp
chạy theo khối lượng công việc hoàn thành, bỏ qua chất lượng công trình và
giá thành sản phẩm. Các khoản chi phí không được đánh giá đầy đủ, giá thành
bị đẩy cao tuy kế hoạch luôn được đánh giá là hoàn thành. Hơn nữa, việc
thanh toán ngắt quãng theo từng thành phần kết cấu công trình lại tạo ra chi

phí tốn kém cho công tác hạch toán kế toán, bởi mỗi lần thanh toán thường
phát sinh nhiều loại giấy tờ, thủ tục…
Năm 1970, ở thành phố Dêlenôrgat đã thực hiện thí điểm hình thức mới
về nhận khoán nội bộ và được gọi là “nhận thầu đội”. Sau khi thoả thuận về
khả năng của mình, đội đã ký kết hợp đồng với ban chỉ huy công trường và
nhận thi công công trình từ ban đầu tới khi bàn giao. Toàn bộ giá trị công
trình khi thanh toán được xác định theo các chỉ tiêu: khối lượng, giá trị và thời
gian hoàn thành, tổng số tiền lương, tiền thưởng theo hệ thống lương khoán
có thưởng và mức độ trách nhiệm nếu không thực hiện đúng nhiệm vụ của
mình. Kết quả, đội này đã xây dựng xong nhà trước 80 ngày so với kế hoạch,
chất lượng công trình được đánh giá là tốt, tích luỹ vượt kế hoạch là 13.5
nghìn rúp, tiền thưởng cho đội là 28.5 nghìn rúp.
Những thành công của phương pháp này ngay sau đó đã được nhân
rộng trong toàn ngành xây dựng của Liên Xô (cũ), tiếp tục lan rộng sang các
nước XHCN khác. Việt Nam áp dụng mô hình khoán thi công cho các đội xây


14

dựng đầu tiên vào khoảng năm 1986. Hiện nay, trong các đơn vị xây lắp của
nước ta phổ biến áp dụng phương pháp này cho rất nhiều công tác thi công,
toàn bộ công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc…
1.2.2. Khái niệm và những nội dung cơ bản của hoạt động giao khoán
a. Khái niệm
Giao khoán có thể hiểu là một hình thức giao quyền, giao nhiệm vụ,
xác định mức độ chịu trách nhiệm, khuyến khích tính năng động sáng tạo của
đơn vị sản xuất đối với một loại hình công việc nào đó, thông qua các chỉ tiêu
thuộc về nhiệm vụ như khối lượng công việc, tiến độ hoàn thành và các chỉ
tiêu khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Giao khoán sản phẩm xây lắp là một biện pháp kinh tế cần thiết, là sự

thoả thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán để hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp, đảm bảo chất lượng và thời gian thi công tương ứng với số
chi phí đã quy định trong dự toán giao khoán. Biện pháp kinh tế này được xây
dựng trên cơ sở khống chế các khoản chi phí theo định mức để đạt được
khoản lãi định trước. Khoản lãi này được xác định bằng sự chênh lệch giữa
giá nhận thầu với giá thành giao khoán, nó phản ánh sự vượt trội hay hao hụt
về mặt nhân lực, công nghệ, kỹ thuật trong thi công giữa các đơn vị. Khoản
lãi càng cao, chứng tỏ trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị càng
hợp lý và ngược lại.
b. Các thuật ngữ cơ bản trong hợp đồng giao khoán
Nghị định 48/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng có định nghĩa một số thuật ngữ có liên quan đến hợp
đồng giao khoán cụ thể như sau:
Giá trị hợp đồng giao, nhận khoán được xác định là khoản kinh phí
bên giao khoán cam kết trả cho bên nhận khoán để thực hiện công việc theo
yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán và các yêu
cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng giao khoán.


15

Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp
đồng đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá
cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá
cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn
giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng.

Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả
các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số
tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình
hoặc giá trị khối lượng công việc.
Thanh toán giao khoán là việc thực hiện các điều khoản đã thoả thuận
trong hợp đồng giao, nhận khoán của bên giao cho bên nhận khoán. Hợp đồng
giao khoán phải được thanh toán toàn bộ khi thanh lý hợp đồng.
Khoán là một biện pháp quản lý kinh tế trong hạch toán kinh doanh nên
khi tiến hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế có
căn cứ thực tế để thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành sản
xuất kinh doanh, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm giữa một bên là đơn vị
giao khoán (thường là công ty) với một bên là đơn vị nhận khoán (các tổ, đội,
xưởng sản xuất của công ty).
c. Các quan hệ kinh tế phát sinh từ hoạt động giao khoán
Giao khoán cho các đội thi công thực chất là trên cơ sở được đơn vị
giao quyền, phân cấp quản lý và giao nhiệm vụ thông qua các hợp đồng kinh


16

tế, các quy định và sự kiểm soát của đơn vị, các đội tự tổ chức quản lý, tự tổ
chức sản xuất kinh doanh theo các điều kiện như ghi trong hợp đồng giao,
nhận khoán.
Việc giao khoán cho các đội làm nảy sinh một hệ thống các mối quan
hệ kinh tế giữa đơn vị và đội nhận khoán. Các mối quan hệ kinh tế này
thường làm nảy sinh các sự kiện kinh tế trong nội bộ đơn vị như:
- Sự vận động, chuyển đổi các tài sản (nguyên vật liệu, máy thi công…)
từ sự quản lý của đơn vị sang cho các đội thi công.
- Chuyển đổi một số tài sản, vật tư thành một hình thức vật chất khác.

Khi giao khoán cho các đội thi công, đơn vị thường ứng trước cho các
đội một số vốn nhất định để các đội trang trải chi phí thi công công trình,
hạng mục công trình giao khoán. Điều này dẫn tới việc một phần tài sản của
đơn vị bị tách rời khỏi sự quản lý của đơn vị, mặc dù về phương diện sở hữu
thì số tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Bộ phận tài sản này
được hạch toán như một khoản nợ phải thu của đơn vị và nó sẽ chuyển dịch
vào giá trị công trình, hạng mục công trình giao, nhận khoán hoàn thành bàn
giao khi đơn vị thực hiện việc thanh toán giao khoán cho các đội.
Ngoài các mối quan hệ bên trong, các đội thi công nếu được uỷ quyền
còn có các mối quan hệ phát sinh với bên ngoài như các mối quan hệ với
người cung cấp, với lao động thuê ngoài…
Khoán trong xây dựng có thể khoán cho từng bước công việc đối với
từng cá nhân, song cũng có thể khoán cho cả tập thể người lao động cho cả
một công trình, hạng mục công trình. Chế độ khoán này thường được áp dụng
cho các đội, tổ xây dựng hoặc cá nhân người xây dựng, không có tổ chức
hạch toán kinh tế độc lập nhằm một mặt tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong
sản xuất thi công nâng cao chất lượng công trình, tiến độ thi công.


17

Công tác khoán trong các đơn vị xây dựng là một quá trình thực hiện
hàng loạt các công việc, từ việc xác định đặc điểm tính chất, định mức đơn
giá, lập dự toán thi công, giá giao khoán... đến khâu tổ chức thực hiện và
thanh quyết toán công trình.
Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu
trách nhiệm, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh khuyến khích tính năng
động sáng tạo của các tổ, đội sản xuất thông qua các chỉ tiêu khuyến khích
bằng lợi ích vật chất, các chỉ tiêu qui dịnh về nhiệm vụ quyền hạn.
Đơn vị


Bộ phận
kế toán

Sản phẩm
và chi phí
theo quy
định

Hợp đồng
và sự kiểm
soát

Bộ phận
chức năng khác

Đội nhận khoán
Tiền

Người lao động

Tiền
Sức lao
động

Vật tư,
hàng

Nhà cung cấp


Sơ đồ 1.1: Mô hình giao khoán đội
d. Vai trò của hoạt động giao khoán
Trên góc độ quản lý, khoán trong xây dựng được đánh giá là một
phương thức quản lý hữu hiệu, trong đó bên giao khoán giao quyền quản lý
các yếu tố của quá trình thi công xây lắp cho bên nhận khoán, bên nhận
khoán có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, đảm bảo các điều kiện và được
hưởng các quyền lợi như đã quy định trong hợp đồng giao khoán. Như vậy,
khoán trong xây dựng được nhìn nhận như một cách thức quản lý nhằm xác
định rõ chủ thể quản lý quá trình thi công thích hợp để đạt hiệu quả cao. Cũng


×