Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh cách làm bài tập và các bài thực hành vẽ biểu đồ nhanh trong chương trình địa lý lớp 12 ở trường THPT số 2 văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.09 KB, 22 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 2 VĂN BÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2013 – 2014
TÊN SÁNG KIẾN:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH LÀM BÀI
TẬP VÀ BÀI THỰC HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ
NHANH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ
LỚP 12 TRƯỜNG
THPT SỐ 2 VĂN BÀN

Giáo viên: Bùi Hải Định
Tổ
: Sử - Địa - GDCD

Lào Cai tháng 5 năm 2014


2

MỤC LỤC
Mục lục.....................................................................................................................1
Các từ viết tắt............................................................................................................2
Tài liệu tham khảo....................................................................................................3
A – PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................4
I. Lí do chọn đề tài....................................................................................................4
II. Mục đich nghiên cứu............................................................................................4
III. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu...............................................................4


IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.........................................................................5
V. Điểm mới của đề tài............................................................................................5
B. NỘI DUNG.........................................................................................................6
I. Cơ sở lí luận chung................................................................................................6
II. Thực trạng dạy và học các bài thực hành ở trường THPT số 2 Văn Bàn.............7
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề..................................................8
1. Khái quát chung về kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí trong chương trình THPT..............8
2. Các biểu đồ thường gặp trong chương trình dạy và học địa lý .............................8
3. Cách chọn dạng biểu đồ nhanh – đúng...................................................................9
4. Cách thực hiện nhanh các loại biểu đồ..................................................................11
5.

Phần

chú

giải

cho

biểu

đồ......................................................................................14
6. Các biểu đồ minh họa............................................................................................15
IV.

Hiệu

quả


của

sáng

kiến

kinh

nghiệm...................................................................18
C



KẾT

LUẬN



KIẾN

NGHỊ

.............................................................................19
I. Kết luận..................................................................................................................19
II.
nghị...............................................................................................................19

Kiến



3

CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GV ( giáo viên)
2. HS ( học sinh )
3. SGK ( sách giáo khoa)
4. THPT ( trung học phổ thông )
5. BTTHPT ( bổ túc trung học phổ thông )
6. CĐ - ĐH ( cao đẳng - đại học )
7. SKKN ( sáng kiến kinh nghiệm )


4

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kĩ thuật biểu đồ - bản đồ ( trang 23 - luận án tiến sĩ, tác giả: Đỗ Vũ Sơn khoa địa
lí trường ĐHSP Thái Nguyên, 2008)
2. Kĩ năng thực hiện các bài tập địa lí THPT ( trang 14, tác giả: Nguyễn Minh Tuệ,
ĐHSP I - Hà Nội, 2005)
3. Các đề thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng ( trang 117, 225, 246, 268, 271,
275, 278, Nxb Hà Nội, 2008)


5

A – PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài :
Trong chương trình Địa lí THPT và các bài thực hành có vai trò rất quan trọng,
vừa mở rộng kiến thức vừa giúp các em rèn luyện các kỹ năng địa lí.

Thực hành trong học tập là một khâu hết sức quan trọng đối với quá trình dạy học trong nhà trường. Nó có thể giúp HS nắm được kĩ năng cả về mặt lí thuyết cũng
như hành động. Có thể nói đây là hình thức dạy kĩ năng chủ yếu và quan trọng nhất.
Rõ ràng muốn vận dụng được tri thức vào hành động thì cần phải có kĩ năng, mà kĩ
năng xuất phát từ kiến thức, vì vậy muốn hình thành cho HS được kĩ năng, nhất
thiết phải làm cho HS vừa có kiến thức lí thuyết vừa có kiến thức hành động.
Thực hành là một loại bài học dạy về kĩ năng, trong đó có hai nhiệm vụ: Cung
cấp kiến thức lí thuyết làm cơ sở cho kĩ năng và cung cấp kiến thức hành động của
kĩ năng.
Trước đây, trong chương trình và SGK Địa lí thường mới chỉ chú trọng đến
các bài dạy kiến thức, mà chưa chú ý đến các bài thực hành, nên tỉ lệ các bài thực
hành thường quá thấp. Nội dung các bài thực hành cũng tuỳ tiện, nhiều khi đơn
điệu, thiếu hệ thống và chưa được sắp xếp theo một trình tự từ dễ đến khó, chưa bao
quát được hết các loại kĩ năng cần thiết. Một quan niệm khá phổ biến, xuất phát từ
phương pháp dạy học truyền thống, cho rằng thực hành chỉ là một bài học vận dụng
tri thức, có mục đích củng cố kiến thức và kĩ năng đã học. Với quan niệm đó bài
thực hành không đem lại kiến thức gì mới cho HS, cũng không làm cho HS thấy
hứng thú. Khi dạy bài thực hành GV thường coi nhẹ và xem nó như một bài tập tự
làm bình thường của HS, GV không cần chuẩn bị cũng không cần soạn giáo án,
nhiều GV dạy bài thực hành cũng giống như dạy bài lí thuyết. Quan niệm về bài
thực hành như vậy hoàn toàn không đúng.
Trong quá trình giảng dạy môn học địa lí lớp 12, từ thực tiễn giảng dạy của đồng
nghiệp, nhận thức của học sinh và kết quả các kì thi tốt nghiệp THPT trong những
năm qua đối với bộ môn ở trong trường THPT Số 2 Văn Bàn, tôi rất trăn trở, suy
nghĩ về nội dung các bài tập và bài thực hành trong chương trình địa lí 12 vì đã
không thực sự được quan tâm và nhìn nhận một cách đúng mức, nhiều giáo viên


6

còn chưa coi trọng và chưa tận tình hướng dẫn học sinh làm các bài tập và bài thực

hành trong sách giáo khoa, đó chính là lí do cấp thiết khiến tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Hướng dẫn học sinh cách làm bài tập và bài thực hành vẽ biểu đồ nhanh trong

chương trình địa lý lớp 12 trường THPT số 2 Văn Bàn”
II. Mục đích nghiên cứu
- Việc nghiên cứu và thử nghiệm biện pháp hướng dẫn thực hành kỹ năng địa lí vẽ
các loại và dạng biểu đồ cơ bản trong các bài tập và bài thực hành địa lí lớp 12 có ý
nghĩa lí luận và thực tiễn cấp bách.
- Với mục đích là trang bị và hình thành cho cho HS những kĩ năng cần thiết nhất
về biểu đồ, cách vẽ biểu đồ nhanh, đúng và chính xác.
III. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
- Để đảm bảo đạt được kết quả cao trong việc học tập bộ môn, các thầy giáo, cô
giáo cần phải tự bố trí thời gian nhất định và phù hợp để hướng dẫn học sinh thực
hành những kỹ năng cơ bản về vẽ biểu đồ thường gặp trong các bài thi chất lượng
học kỳ và thi tốt nghiệp bộ môn. Đồng thời phát huy được khả năng vẽ biểu đồ nói
chung và vẽ biểu đồ địa lí nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa và kết quả các bài thi học kì và thi tốt
nghiệp từ năm học 2011 – 2012 trở lại đây.
+ Đúc rút kinh nghiệm từ bản thân trong quá trình giảng dạy môn địa lý ở trường
THPT.
+ Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
+ Tham khảo một số tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học.
IV. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu
- Đề tài có thể áp dụng hoặc làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy địa lí nói
chung và hướng dẫn thực hành các kỹ năng xử lí số liệu, vẽ biểu đồ, phân tích, nhận
xét và giải thích trong chương trình địa lí lớp 12 nói riêng ở trường THPT Số 2 Văn
Bàn
- Làm tài liệu tham khảo học tập, ôn luyện thi tốt nghiệp THPT và thi ĐH - CĐ cho
học sinh 12.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

- Trong các lớp tôi tiến hành thực nghiệm HS đã tích lũy được những kĩ năng cơ
bản về :


7

+ Xử lí số liệu
+ Xác định nhanh biểu đồ cần vẽ
+ Vẽ nhanh và đúng biểu đồ theo yêu cầu
B – NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận chung của vấn đề :
1. Cơ sở lí luận
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo học sinh thành những con
người năng động, độc lập và sáng tạo, tiếp thu được những tri thức khoa học, kỹ
thuật hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong
cuộc sống của bản thân và xã hội. Với nội dung học tập của môn Địa lí 12 chứa
đựng cả một kho tàng kiến thức sinh động và phong phú, hấp dẫn, dễ kích thích tính
tò mò ham hiểu biết của học sinh, tạo điều kiện cho việc hình thành động cơ, nhu
cầu nhận thức cũng như hứng thú học tập của học sinh. Địa lí là môn khoa học của
các môn khoa học, tri thức địa lí chủ yếu được hình thành bằng các phương pháp
quan sát, mô tả thực nghiệm, thực hành, tưởng tượng, liên hệ địa phương...Muốn
HS chủ động, tích cực tiếp thu, lĩnh hội các bài học trên lớp, giáo viên phải là người
hướng dẫn các em chủ động trong giờ học. Từ kiến thức lí thuyết các em đã nắm
được để vận dụng sáng tạo theo từng cấp độ để làm tốt các bài tập và các bài thực
hành. Qua thực tế hiện nay, hầu hết HS chưa nắm chắc các kĩ năng cơ bản như: đọc,
xử lí số liệu, vẽ biểu đồ và phân tích giải thích. Để HS hình thành những kĩ năng và
vận dụng thuần thục những kĩ năng trên, mỗi giáo viên đứng lớp cần dành thời gian
và quan tâm hơn nữa đến nội dung của các bài tập và bài thực hành. Vì những cơ sở
trên đây tôi muốn trao đổi với các bạn, các thầy cô tìm ra những phương pháp tối ưu
nhất để giúp các em có đầy đủ các kĩ năng địa lí, từ đó có hứng thú hơn với môn

học và đạt kết quả cao nhất trong các kì thi.
2. Khái quát về chương trình địa lí lớp 12 :
Toàn bộ phân phối chương trình khung của chương trình địa lí lớp 12 ban cơ
bản là 52 tiết, trong đó có 32 tiết kiến thức lí thuyết, 2 tiết địa lí địa phương, 10 tiết
thực hành, 8 tiết kiểm tra 1 tiết và ôn tập kiểm tra học kì.
- Bài mở đầu : 1tiết


8

Phần I: Địa lí tự nhiên 14 tiết + 4 tiết ôn tập và kiểm tra,
- Vị trí địa lí 2 tiết
- Đặc điểm chung của tự nhiên 8 tiết
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 2 tiết
Phần II: Địa lí dân cư 4 tiết + 1 tiết kiểm tra
Phần III: Địa lí kinh tế 1 tiết
Phần IV: Địa lí các ngành kinh tế 11 tiết
Phần V : Địa lí các vùng kinh tế 12 tiết + 2 tiết ôn tập kiểm tra
Phần VI: Địa lí địa phương 2 tiết
3. Thời lượng, nội dung các bài tập và bài thực hành.
- Nội dung chương trình chủ yếu là các bài lí thuyết, ở cuối mỗi bài thường có từ 3
đến 4 câu hỏi bài tập. Trong đó có khoảng > 50% câu hỏi tái hiện và mở rộng kiến
thức, 25% câu hỏi suy luận, < 25% là các dạng bài tập về kỹ năng (trong đó vẽ biểu
đồ khoảng 15%)
II. Thực trạng dạy và học các bài thực hành địa lí lớp 12 ở trường THPT số 2
Văn Bàn :
1. Thuận lợi
- Đa số các tiết thực hành HS đều có hứng thú tham gia học tập tốt, bởi những giờ
học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà chủ yếu rèn luyện kĩ năng thực
hành. HS có cơ hội thể hiện khả năng của mình như thuyết trình, nhận xét, phân tích

, đánh giá... các em không chỉ ghi nhớ , củng cố kiến thức lý thuyết đã học mà còn
biết mô hình hóa các kiến thức đó qua các bài tập vẽ biểu đồ.
- Một số em HS đã có kĩ năng cơ bản sau khi học song chương trình lớp 10 và lớp
11.
- Bản thân GV khi thiết kế những bài tập thực hành cũng nhẹ nhàng hơn, bởi không
nặng nề về nội dung lý thuyết mà chủ yếu là đi sâu về các bước tiến hành, dẫn dắt
học sinh các thao tác để các em hoàn thanh bài tập.
2. Khó khăn
- Phần lớn HS và một bộ phận phụ huynh coi môn Địa lý là môn phụ nên chưa thực
sự coi trong, chưa thực sự chú tâm học.
- HS còn xem nhẹ việc rèn luyện kĩ năng thực hành địa lý so với việc rèn luyện kĩ
năng các môn học khác như văn, toán, lý hóa, ngoại ngữ... nên rất yếu kỹ năng thực
hành địa lý.


9

- Nhiều HS chưa chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập cho bài thực hành như thước kẻ, bút
chì, compa, mấy tính.. còn coi nhẹ yêu cầu các bài thực hành nên cũng ảnh hưởng
nhiều tới kết quả : Vẽ biểu đồ chưa đẹp, chưa chính xác...
- Khi GV hướng dẫn các bước tiến hành một số HS chưa chú ý nên các em lúng túng
các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu, cách chọn tỷ lệ...
- Trong quá trình thực hành vẽ biểu đồ còn nhiều HS chưa biết cách nhận dạng biểu đồ
cần vẽ nên còn vẽ sai nhiều.
- HS thường quên ghi tên biểu đồ và chưa biết cách chú giải cho đúng với từng dạng
biểu đồ.
- Về phía GV: Xuất phát từ phương pháp dạy học truyền thống cho rằng thực hành
chỉ là một bài học vận dụng tri thức, có mục đích củng cố kiến thức và kĩ năng đã
học không đem lại kiến thức gì mới cho học sinh. Do đó khi dạy bài thực hành giáo
viên thường coi nhẹ và xem nó như một bài tập tự làm bình thường của học sinh,

không cần chuẩn bị cũng không cần soạn giáo án, hoặc dạy bài thực hành cũng
giống như dạy bài lí thuyết.
- Kết quả khỏa sát đầu năm năm học 2013- 2014 của khối lớp 12 rất thấp.
Tổng bài

230

Tổng bài dưới 5
Điểm từ 0- Điểm từ 3<3
36

<5
93

Tổng bài từ 5 trở lên
Điểm từ 5- Điểm từ 7- Điểm 9- 10
<7
68

<9
30

3

+ Đặc biệt có 94 HS không làm đúng bài thực hành vẽ biểu đồ với các lỗi cơ bản
như: Xác định sai dạng biểu đồ cần vẽ, chia tỉ lệ không đúng, không ghi tên biểu
đồ, không chú giải, chú giải không khớp với biểu đồ.
III. Các biện pháp đã tiến hành
1. Khái quát chung về kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí trong chương trình cấp THPT
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của

một đại lượng (hoặc so sánh động thái phát triển của 2, 3, 4 đại lượng); so sánh
tương quan về độ lớn của 1 đại lượng (hoặc 2, 3, 4 đại lượng); thể hiện quy mô và
cơ cấu thành phần của 1 tổng thể .
- Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể dùng để
biểu hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, việc đầu tiên là phải nắm hiểu đặc
điểm của từng loại và dạng biểu đồ, sau đó xem xét kĩ bảng số liệu và phần yêu cầu
cụ thể của đề bài (có thể nói: đây là 3 căn cứ cơ bản và khoa học để chọn nhanh,
đúng loại và dạng biểu đồ thích hợp nhất).


10

- Tuy vậy, bất kỳ một biểu đồ nào sau khi vẽ xong cũng cần phải đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau :
+ Tính khoa học (chính xác)
+ Tính trực quan (đúng, đầy đủ)
+ Tính thẩm mỹ (rõ ràng, đẹp).
2. Các loại biểu đồ thường gặp trong chương trình dạy và học địa lí :
- Biểu đồ đường (đồ thị): bao gồm các dạng: 1 đường, 2 hoặc 3 đường trong cùng 1
biểu đồ .
- Biểu đồ cột : bao gồm các dạng : cột đơn (1đại lượng); cột nhóm (nhiều đại
lượng ); cột chồng (cơ cấu thành phần của một tổng thể).
- Biểu đồ kết hợp (cột và đường) : thường gồm 1 cột + 1 đường để thể hiện cả động
thái phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng (biểu đồ cột thể hiện tương
quan độ lớn, biểu đồ đường thể hiện động thái phát triển) qua thời gian. Chỉ vẽ được
ở giá trị tuyệt đối .
- Biểu đồ hình - hình học (thường dùng hình tròn): Dùng để thể hiện quy mô và cơ
cấu thành phần của một tổng thể. Chỉ vẽ được ở giá trị tương đối (%)
2 hình tròn cho 2 năm, 3 hình tròn cho 3 năm, (chú ý đặt 2, (3) hình tròn ngang
nhau và tính toán - xác định bán kính (r) của 2, (3) năm đó .

- Biểu đồ miền (thực chất là biểu đồ đường (đồ thị) : thường được sử dụng để thể
hiện cả cơ cấu và động thái phát triển của một đối tượng (1tổng thể) qua thời gian ,
chỉ vẽ được ở giá trị tương đối (%).
3. Cách chọn loại, dạng biểu đồ nhanh - đúng :
Các câu hỏi về kĩ năng vẽ biểu đồ thường có ba phần: lời dẫn (đặt vấn đề), bảng số
liệu thống kê, lời kết (yêu cầu cần làm). Dựa vào những phần trên, HS xác định vẽ
biểu đồ nào thích hợp nhất.
- Phần lời dẫn (đặt vấn đề): Câu hỏi thường có những dạng sau:
+ Dạng lời dẫn có chỉ định: Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ
cấu sử dụng… năm… Từ thông tin này, HS có thể xác định được dạng biểu đồ cần
thể hiện
+ Dạng lời dẫn kín: Cho bảng số liệu sau… hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất… thể
hiện… và cho nhận xét. Ở dạng này, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, HS cần


11

nghiên cứu kĩ các thành phần của câu hỏi, phần cuối trong câu kết thường hàm chứa
những gợi ý nên vẽ biểu đồ gì
+ Dạng lời dẫn mở: Cho bảng số liệu sau… Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp
nước ta phân theo các vùng kinh tế năm… Như vậy, câu hỏi đã ngầm gợi ý là vẽ
một loại biểu đồ nhất định, với dạng “lời dẫn mở” này, HS cần chú ý vào một số từ
gợi mở trong câu hỏi như biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi
kèm như “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ… đến…”.
VD: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm…; Tình hình biến động về sản
lượng lương thực…; tốc độ phát triển của nền kinh tế…; Biểu đồ hình cột: Thường
có các từ gợi mở như “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”, “từ năm… đến
năm…” hay “qua các thời kì…”. VD: Khối lượng hàng hóa vận chuyển…, Sản
lượng lương thực của…; Diện tích trồng cây công nghiệp…; Biểu đồ cơ cấu:
Thường có các từ gợi mở như “cơ cấu”, “phân theo”, “trong đó”, “bao gồm”, “chia

ra”, “chia theo”… Nếu bảng số liệu cho có từ ba mốc năm trở xuống thì vẽ biểu đồ
tròn, trên bốn mốc năm thì vẽ biểu đồ miền.
- Phần căn cứ vào bảng số liệu thống kê: Khi nghiên cứu đặc điểm của bảng số
liệu để chọn vẽ biểu đồ nào thích hợp, HS cần lưu ý những điểm sau: Nếu bảng số
liệu đưa ra dãy số liệu: tỷ lệ (%) hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời
gian (có ít nhất 4 năm trở lên), HS nên chọn biểu đồ đường biểu diễn; nếu có một
dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, số lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động
theo một số thời điểm (hay theo các thời kì), HS nên chọn biểu đồ hình cột đơn;
trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau nhưng giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ như diện tích (ha), năng suất (tạ/ ha) của một vùng miền nào đó
theo chuỗi thời gian, HS nên chọn biểu đồ dạng kết hợp; nếu bảng số liệu có từ 3
đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha…) diễn biến theo thời
gian, HS nên chọn biểu đồ chỉ số; trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng
phân ra từng phần: tổng số, chia ra: nông - lâm - ngư, công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ… Với bảng số liệu này, HS chọn dạng biểu đồ cơ cấu (hình tròn, cột chồng,
miền). Tuy nhiên, khi lựa chọn cần chú ý các điểm sau đây: Biểu đồ hình tròn (điều
kiện là các thành phần khi tính toán tổng toàn bộ phải bằng 100%); biểu đồcột
chồng (khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồhình tròn thì các


12

góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp. Trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột
chồng theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện); biểu đồ miền (chỉ sử dụng khi
trên bảng số liệu các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên, không nên vẽ hình
tròn).
- Căn cứ vào lời kết của câu hỏi: Trong nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu
hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ nào đó. VD: Cho bảng số liệu sau… Anh
(chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp… Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích
nguyên nhân của sự chuyển dịch đó. Như vậy, lời kết của câu hỏi đã ngầm cho HS

biết nên chọn loại biểu đồ thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu là thích hợp.
4. Cách thực hiện nhanh việc vẽ các loại biểu đồ :
4.1. Biểu đồ đường _đồ thị
Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường, là dạng biểu
đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời
gian
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ đường _đồ thị
- Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng
như số người, sản lượng, tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian)
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục (chú ý tương quan giữa độ cao của
trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực
quan và mĩ thuật)
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh
dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần
chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước). Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục
đứng
- Bước 4: Nối các điểm đã xác định lại với nhau, ghi số liệu tương ứng vào các
điểm
- Bước 5 : Ghi tên cho biểu đồ và thiết kế chú giải:
+ Ghi tên dựa vào câu hỏi trong đề thi.


13

+ Thiết kế chú giải:
* Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần dùng
1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo
+Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ,
mỗi trục thể hiện 1 đơn vị

+Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác
nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác
nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối, với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị %).
Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100%, số liệu của các năm tiếp theo
là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn.
4.2. Biểu đồ hình cột
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số
đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng
Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích... của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ
biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than... ) của 1 số địa phương qua 1 số
năm
* Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, trục
ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau)
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí
hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)
- Bước 5 : Ghi tên cho biểu đồ và thiết kế chú giải
+ Ghi tên dựa vào câu hỏi trong đề thi.
+ Thiết kế chú giải:
* Lưu ý :
Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tùy theo
yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tie
lệ thời gian. Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là


14

điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa

các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện. Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung
cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột
bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ
4.3. Biểu đồ hình tròn
Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của
đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng
được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam .
* Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
- Bước 1: Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng ,
triệu người thì ta phải đổi sang số liệu tinh qui về dang %)
- Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan
và mĩ thuật cho bản đồ. Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có
bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn
- Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các
thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý: toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy, tỉ lệ 1%
ứng với 3,6 độ trên hình tròn
+Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với
chiều quaycủa kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau
để tiện cho việc so sánh
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ
chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ)
- Bước 5 : Ghi tên cho biểu đồ và thiết kế chú giải
+ Ghi tên dựa vào câu hỏi trong đề thi.
+ Thiết kế chú giải:
* Một số dạng biểu đồ hình tròn
+Biểu đồ từng nửa hình tròn (thể hiện trên nửa hình tròn nên tỉ lệ 100% ứng với
180độ và 1% ứng với 1,8 độ. Các nan quạt sẽ được sắp xếp trong 1 nửa hình tròn)

+Biểu đồ hình vành khăn
*Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ
cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật
(hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Ví dụ: Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng của các ngành nông nghiệp
nhóm A và nhóm B (thời kì 1998 - 2007)
4.4. Biểu đồ miền
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện .Loại biểu đồ này thể hiện được
cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ
nhật (hoặc hình vuông) , trong đó được chia thành các miền khác nhau


15

Ví dụ : Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng của các ngành nông nghiệp
nhóm A và nhóm B (thời kì 1998 _2007)
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
- Bước 1: Vẽ khung biểu đồ : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện tỉ lệ
%( giá trị bằng 100 %), còn trục nằm ngang thể hiện thời gian( chú ý chia khoảng
cách các năm phù hợp với bảng số liệu)
- Bước 2: Vẽ ranh giới của miền : Xác định các điểm ranh giới của miền, sau đó nối
các điểm đó lại với nhau. Vẽ lần lượt các miền theo bảng số liệu. Vẽ miền thứ 2
bằng cách cộng số liệu của miền thứ nhất với số liệu của miền thứ 2 sau đó xác định
các điểm rồi lại chúng lại với nhau, các miền tiếp theo vẽ tương tự như vậy cho đến
hết.
- Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ (ghi số liệu vào các miền )
- Bước 4 : Ghi tên cho biểu đồ và thiết kế chú giải
+ Ghi tên dựa vào câu hỏi trong đề thi.
+ Thiết kế chú giải:
*Lưu ý : Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng

miền theo thứ tự từ dưới lên trên. Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao
cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của
biểu đồ. Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm
đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ. Nếu số liệu của đề bài cho là số
liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ
lệ %)
5. Phần chú giải cho biểu đồ, yêu cầu thực hiện như sau :
- Đúng quy định cho từng loại biểu đồ :

Ví dụ :
+
+
+

: biểu đồ đường
: biểu đồ tròn.
: biểu đồ cột


16

+

: biểu đồ kết hợp ( cột + đường ) .
+
: biểu đồ miền .

- Có bao nhiêu đại lượng thì có bấy nhiêu kí hiệu tương ứng, các kí hiệu phải bằng
nhau về kích thước, được sắp xếp thứ tự từ trên xuống dưới thẳng hàng với nhau.
- Các kí hiệu luôn luôn có chữ viết đi kèm để làm rõ kí hiệu.

ví dụ :
+

: sản lượng lương thực qua các năm .

+

: số dân qua các năm .

- Các kí hiệu cần sử dụng màu sắc hoặc gạch nền để phân biệt các đại lượng khác
nhau, các kí hiệu ở bảng chú giải phải tương ứng với kí hiệu thể hiện trong biểu đồ.
6. Các biểu đồ minh họa:
- Biểu đồ cột:
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện biến động diện tích cây công nghiệp hăng năm và cây công
nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 1975-2005


17

- Biểu đồ đường - đồ thị
Ví dụ: Biểu đồ biểu diễn dân số và sản lượng lương thực của nước ta giai đoạn
1980 - 2005


18

- Biểu
đồ kết hợp cột + đường:
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta
giai đoạn 1943 - 2005



19

- Biểu đồ hình tròn:
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu khối lượng lượng chuyển hàng hoá phân theo các loại hình
vận tải, năm 2000 vă năm 2005

- Biểu đồ miền:
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất phân theo nhóm ngành
của nước ta, giai đoạn 1990 -2005

IV . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Bắt đầu từ năm học 2011 – 2012, tôi đã mạnh dạn áp dụng thử nghiệm đối với
khối 12 và các lớp tôi trực tiếp giảng dạy. Kết quả cho thấy hầu hết số HS các lớp


20

tôi trực tiếp giảng dạy và thử nghiệm SKKN, đã có sự chuyển biến về nhận thức và
đã có sự vận dụng sáng tạo các kĩ năng để thực hiện các bài tập.
- Với sự hướng dẫn của tôi các em đã nắm chắc và thành thạo các kỹ năng chọn, vẽ
các dạng biểu đồ:
+ HS đã biết xác định đúng dạng biểu đồ cần vẽ.
+ Các biểu đồ khi vẽ chính xác, chia tỉ lệ hợp lí.
+ Học sinh biế cách đặt tên và thiết kế chú giải phù hợp cho từng loại biểu đồ.
- Từ chỗ nắm được kĩ năng cơ bản, ý thức học của các em được nâng lên, các em
hứng thú với các bài thực hành. Giờ thực hành trở lên thiết thực vì các em có cơ hội
luyện tập nhiều hơn, được sửa chữa kịp thời nên điểm số ngày càng được cải thiện.
- Kết quả học tập bộ môn của khối 12 được cải thiện rõ rệt so với đầu năm học

2013 - 2014:
Tổng số HS

227

Học lực dưới trung bình
Điểm từ
Điểm từ
0- 3,4
0

Học lực từ trung bình trở lên
Điểm từ
Điểm từ 6,5- Điểm

3,5 - 5
4 HS

5- 6,4
60 HS

7,9
122 HS

8- 10
41HS

= 1,8%

= 26,4%


= 53,7 %

= 18,1 %

- Trong kỳ thi thủ tốt nghiệp năm 2014 trong tổng số 220 em làm bài thi khảo sát
duy nhất một HS chưa chú giải đúng cho bài làm, 07 HS chia tỉ lệ các phần của biểu
đồ chưa chính xác .
- Tỉ lệ thi đỗ tốt nghiệp ngày càng được nâng lên năm 2012 tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là
84,3 % , năm 2013 tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là 89,5 %.

C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. Kết luận


21

Việc rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh là một việc làm rất cần thiết. Đó là
một quá trình lâu dài cần có sự hợp tác tích cực của cả giáo viên và học sinh,
tuy nhiên việc tận dụng thời gian trong một tiết học, một tiết thực hành trên lớp
để bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng này là nhiệm vụ của giáo viên.Với
mục đích đó và trong khuôn khổ của đề tài này chắc chắn sẽ không thể đáp ứng
được hết những yêu cầu, mong muốn của quý thầy cô giáo và học sinh, tuy
nhiên phần nào cũng mở ra những hướng, những gợi ý cần thiết để chúng ta
tiếp tục hoàn thiện thêm phần kĩ năng địa lí này.
Nội dung đề tài không lớn, phạm vi áp dụng không rộng, tuy nhiên nó đã đề cập
đến nhiều kĩ năng của việc hoàn thành vẽ các loại, dạng biểu đồ địa lí; từ đặc điểm,
cách chọn, cách thực hiện vẽ nhanh, phần hoàn thiện một biểu đồ, các ví dụ minh
họa, (có ví dụ của sách giáo khoa, có ví dụ chỉ mang tính chất minh họa), cho nên
phần hình vẽ minh họa chưa thật hoàn chỉnh, nội dung bài viết có thể chưa thật đầy

đủ. Tất cả những điều này mong quý thầy cô giáo cùng đóng góp ý kiến để đề tài
hoàn chỉnh hơn .
II. Kiến nghị
- Đối với các giáo viên giảng dạy khối lớp 12, cần tạo mọi điều kiện về thời gian ở
trên lớp để hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng cần thiết về chọn, vẽ, hoàn thiện
một loại hoặc một dạng biểu đồ.
- Đối với các giáo viên giảng dạy ở các khối lớp 10, 11 cần thực hiện tốt hơn các
loại bài thực hành địa lí, nhất là kĩ năng lựa chọn vẽ và hoàn thiện một biểu đồ.
Xin chân thành cảm ơn !
Văn Bàn, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Người viết

Bùi Hải Định


22



×