Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn hướng dẫn học sinh phương giải bài tập điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.74 KB, 27 trang )

 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN
A- PHẦN MỞ ĐẦU.
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình vật lý 9, phần điện học, nhất là các bài tập mạch điện
hỗn hợp rất đa dạng và khó đối với học sinh. Hơn nữa, trong phân phối chương
trình lại ít có tiết bài tập để luyện tập. Do đó, học sinh rất lúng túng khi giải
quyết các bài tập ở các bài kiểm tra.
Kiến thức trong bài học phần vận dụng cũng khá phức tạp, bài tập trong
sách bài tập thì khó đối với học sinh. Các bài tập trong sách bài tập hầu như học
sinh không làm được, vì nó đa dạng trong khi đó giáo viên lại không có điều
kiện sửa bài cho học sinh.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là: làm cách nào để học sinh nắm chắc kiến thức và
giải quyết được các bài tập? Cũng như các bài tập vận dụng thường ra trong trắc
nghiệm một cách tốt nhất, học sinh nắm bắt những phương pháp và cách xử lý
một bài tập.
Qua thời gian dạy tự chọn môn Vật lí 9 tôi có nhiều cơ hội nghiên cứu các
giải pháp giải bài tập để giải quyết các vướng mắc của học sinh . Giải pháp này
nhằm giúp cho các em học sinh lớp 9 nắm vững được phương pháp, biết vận
dụng làm được các dạng bài tập và có cách nhìn nhận phương pháp giải, giúp
cho các em hứng thú trong học tập và yêu thích môn học.
Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục,
đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng với
việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn
đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy,
tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ
rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Hướng dẫn
học sinh phương giải bài tập điện ” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến
thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ dó nâng cao được chất lượng bộ


môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế.
- 3 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. MỤC ĐÍCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
ĐIỆN.
1. Bài tập điện giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chung các
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tượng.
Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tượng
đó vào những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được
những biểu hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của
chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập Điện giúp cho
học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các
kiến thức đã học.
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập Điện học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng
tổng hợp các kiến thức của nhiều phần của chương trình.
2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
3.Giải bài tập điện rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Bài tập điện là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng
kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
4. Giải bài tập điện là một trong những hình thức làm việc tự lực cao
của học sinh.

Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,
tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh
rút ra được nên tư duy của học sinh được phát triển năng lực làm việc tự lực
nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
- 4 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập điện không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo.
6. Giải bài tập điện là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh.
Chương II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
 Khảo sát thực tế.
 Tổ chức chuyên đề.
 Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà .
 Kiểm tra đánh giá chất lượng.
I. KHẢO SÁT THỰC TẾ.
1. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trường THCS Đông Hà, qua
tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các bài tập vật
lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có thể nói hầu như các
em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí,
bài tập điện nói riêng.
+ Học sinh chưa biết vận dụng liên kết các kiến thức
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như không
dành thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập, dẫn đến
học sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như

rèn kỹ năng giải bài tập điện.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với
học sinh ở các lớp: 9D, 9E trường THCS Đông Hà bằng một số bài tập cơ bản
- 5 -
Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu - Kém
SL % SL % SL % SL %
9B 34 2 5,9 6 17,6 16 47,1 10 29
9E 34 1 3 8 23,5 17 50 8 23,5
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
tương ứng với mức độ nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp. Kết quả thu được như
sau:

II.TỔ CHỨC CHUYÊN ĐỀ.
Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập
điện đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày
lời giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập. Biết tổ chức các kiến
thức trong một bài tập.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập điện,
trong năm học này tôi đã kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức cho học sinh học
chuyên đề “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện ”.
Trong chuyên đề này tôi chia thành 3 nội dung, hướng dẫn học sinh:
 Trình tự giải một bài tập vật lí.
 Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
 áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản.
1. Trình tự giải một bài tập điện
- Phương pháp giải một bài tập điện phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu

cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v Tuy nhiên trong
cách giải phần lớn các bài tập điện cũng có những điểm chung.
- Thông thường khi giải một bài tập điện cần thực hiện theo trình tự sau
đây:
1.1.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ đầu bài: Bài tập nói gì? Cái gì là dữ kiện? Cái gì phải tìm?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các
dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình
để diễn đạt đề bài. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
- 6 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
1.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ
kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
1.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là
khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.
Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị
bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều
có ý nghĩa.
1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với
thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách

làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng
một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.
2. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập điện.
Chính vì thực trạng vấn đề hiện nay rất khó khăn cho học sinh, người giáo
viên phải biết đưa ra phương pháp, phân loại bài tập, đào sâu kiến thức để các
em có thể giải quyết tốt các bài tập mạch điện, đặc biệt là các mạch điện hỗn
hợp. Cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về định luật Ôm tổng quát,
mạch nối tiếp, song song và các công thức:
- 7 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở nối tiếp.
2.2. Đoạn mạch song song: (có 2 điện trở)
2.2 Đoạn mạch hỗn hợp:
- Trong mạch hỗn hợp cần phân tích cho học sinh những đoạn mạch nào
mắc nối tiếp, những đoạn mạch nào mắc song song mà dùng các công thức trên
cho đúng.
- 8 -
IRU
=
R
U
I =
I
U
R =
Công thức
Các công thức này luôn áp dụng cho cả mạch song song, nối tiếp và hỗn
hợp
2.1/ Đoạn mạch nối tiếp:( có 2 điện trở):

a) Cường độ dòng điện:
21
III ==
b) Hiệu điện thế:
21
UUU +=
c) Điện trở tương đương
21
RRR
TD
+=
a) Cường độ dòng điện:
b) Hiệu điện thế:
c) Điện trở tương đương
21
III +=
21
UUU
==
21
111
RRR
TD
+=
Tương tự mở rộng cho đoạn mạch có nhiều điện trở song song
- VD: Cho mạch điện sau:
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện
trở R
2
và R

3
Dùng công thức mạch nối tiếp áp
dụng cho điện trở R
1
và R
2,3
HS cần nắm chắc 3 công thức sau và cách vận dụng nó
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Dùng công thức mạch nối tiếp áp dụng cho điện trở R
1
và R
2
Dùng công thức mạch song song áp dụng cho điện trở R
12
và R
3
Mạch hỗn hợp ở hai thí dụ trên là mạch điện cơ bản nhất, các mạch điện
hỗn hợp khác ta cũng đưa về hai dạng trên để giải
Ví dụ cho mạch điện hỗn hợp như hình dưới:
3) Phương pháp giải: Tóm tắt bằng các bước sau:
- Bước1: Đọc đề bài, vẽ hình, vẽ chiều dòng điện( Hoặc đề bài cho sẳn hình vẽ)
- Bước 2: Phân tích cấu trúc mạch điện:
- 9 -
R
1
R
2
R
3
R

2
R
1
R
3
R
1
R
4
R
2
R
3
R
5
Ta đưa về dạng sau:
R
1
R
45
R
23
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Những điện trở nào mắc nối tiếp với nhau, mắc song song với nhau, cụm
điện trở nào song song , nối tiếp với cụm điện trở nào?
- Bước 3: Phân tích trong mạch có bao nhiêu hiệu điện thế? Có bao nhiêu cường
độ dòng điện.
Cường độ dòng điện nào chạy qua điện trở nào?Hiệu điện thế nào giữa 2
đầu điện trở nào?
- Bước 4: Phân tích giả thiết, kết luận của bài toán, những đại lượng vật lý nào

đã có, chưa có. Ghi những dữ liệu bài toán cho lên sơ đồ .
- Bước 5:Phương pháp giải:
 Vận dụng hệ thống công thức cho phù hợp
 Tìm hiểu cách giải theo sơ đồ sau:
 Trình bày bài làm : Có lời giải cho mỗi công thức, thế số, ghi đơn vị
Ví dụ : Cho mạch điện sau
- 10 -
U n o?à
I n o?à
R n o?à
Không có
Tìm bằng công
thức nào?
U n o?à
I n o?à
R n o?à

Không có
Tìm……

 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Phân tích:
Bước 1: Đọc đề bài, vẽ hình
Bước 2: Cấu trúc mạch : R
1
nt (R
2
// R
3
)

Bước 3: Mạch có 3 cường độ dòng điện I ,I
1
,I
2
: I mạch chính
cũng là I qua R
1
, I
1
chạy qua R
2
, I
2
chạy qua điện trở R
3
.
Có 3 hiệu điện thế U nguồn, U
AC
, U
CB
.
Bước 4: Bài toán cho 3 giá trị điện trở và hiệu điện thế nguồn.
Cần phải tính R
TM
? I ,I
1
,I
2
?
Tính I

1
chạy qua R
2
?
- 11 -
R
1
R
2
R
3
I
1
I
2
I
A
C
B
Tính R
TM
?
R
tm
= R
1
+ R
23
32
32

23
RR
RR
R
+
=
Tính I?
tm
R
U
I =


Tìm
Biết R
1
= 6

,
R
2
= 20

R
3
= 30

U nguồn 9V
Tính:1)Rtm ?
2) Cường độ dòng

điện qua mỗi điện trở?
Bước 5: Ap dụng các công thức sao cho phù hợp
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
- 12 -
R
1
R
2
R
3
I
1
I
2
I
A
C
B
2
1
R
U
I
CB
=
Tìm U
CB
= U - U
AC



R
1
R
2
R
3
I
1
I
2
I
A
C
B
Tính I
2
chạy qua R
3
?
Tìm U
AC
= IR
1

 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
3) Phân loại bài tập
Bài tập mạch điện lớp 9 rất đa dạng, ở đây chúng tôi chỉ mang tính chất
phân loại những dạng cơ bản nhằm đáp ứng cho đại trà các trình độ học sinh
trong lớp, để HS nắm bắt và phân dạng được bài tập, có kỹ năng giải một cách

thành thạo và chính xác.
a)Dạng 1: Bài tập vận dụng định luật ôm cho đoạn mạch nối tiếp song
và hỗn hợp.Bài toán chỉ liên quan 3 đại lượng I, U,R.
 Mạch nối tiếp: Cần hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức
định luật ôm và 3 công thức I,U,Rtd trong mạch nối tiếp để tính Rtd ,tính I
mạch chính và U
1
,U
2
,hoặc tính R
1
, R
2
.
 Mạch song song: Hướng dẫn cho học sinh sử dụng thành thạo công thức định
luật ôm và 3 công thức I,U,R
td
trong mạch song song để tính R
td
,tính I mạch
chính và I
1
,I
2
,hoặc tính R
1
, R
2
.
 Mạch điện hỗn hợp: Dùng công thức định luật ôm và các công thức trong

đoạn mạch nối tiếp song song để giải, chú ý để bài toán đơn giản ta đưa về mạch
nối tiếp, song song để giải.
- 13 -

3
2
R
U
I
CB
=

Hoặc I
2
= I – I
1
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
- 14 -
R
1
R
2
R
3
R
1
R
23
R
2

R
12
R
3
Ta đưa về mạch nối tiếp
Ta đưa về mạch
song song
Thay R
1
và R
2
bằng R
12
R
1
R
3
Thay R
2
và R
3
bằng R
23
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
b)Dạng 2: Bài tập biến trở và điện trở dây dẫn.
Cung cấp cho học sinh kiến thức về biến trở:
Biến trở xem như một điện trở thay đổi được giá trị ,khi dịch chuyển con
chạy C nghĩa là đã thay đổi số vòng dây của biến trở.
Khi giá trị của biến trở thay đổi thì cường độ dòng điện trong mạch đó
thay đổi theo:

+ Khi giá trị của biến trở tăng thì cường độ dòng điện trong mạch đó giảm
và ngược lại.
+ Khi giá trị của biến trở giảm thì cường độ dòng điện trong mạch đó tăng
.
VD: Biến trở : R
MN
( 100 Ω - 2A)
 Khi bài toán cho giá trị của biến trở, ta xem nó như 1 điện trở trong mạch.
 Khi tìm giá trị của phần biến trở tham gia vào mạch ta xem như 1 điện trở cần
phải tìm:
- 15 -
M
C
N
Hiểu là: Giá trị lớn nhất của biến
trở là 100 Ω, cường độ dòng điện
lớn nhất qua nó là 2A.
Khi C ở tại M thì giá trị của nó
bằng 0
Khi C ở tại N thì giá trị của nó
lớn nhất.
B
B
B
I
U
R
=
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
 Khi tìm chiều dài, tiết diện,chất làm dây của điện trở hoặc biến trở ta sử dụng

công thức điện trở dây dẫn:
( Chú ý cho HS các công thức suy ra, và đơn vị)
c) Dạng 3: Các dạng toán về đèn:
 Cung cấp cho HS các kiến thức về đèn:
VD: Đèn Đ( 6v- 3w)
Hiểu là U
đm
= 6V, P
đm
= 3w
Khi dùng đúng U = U
đm
thì công suất của đèn
P = P
đm
 đèn sáng bình thường
Khi U > U
đm
đèn sáng mạnh có thể cháy
Khi U < U
đm
đèn sáng yếu .
 Từ số liệu kỹ thuật của đèn ta có thể tính được:
 Khi bài toán hỏi đèn sáng bình thường không, ta thường dùng 2 cách giải sau:
- Tính U
Đ
so sánh U
đm
 Rút ra được kết luận
- Tính I

Đ
so sánh I
đm
 Rút ra được kết luận
 Khi bài toán cho đèn sáng bình thường có nghĩa là:
U
Đ
= U
đm
và I
Đ
= I
đm

 Khi tính công suất tiêu thụ của đèn ta thường dùng công thức P = UI
 Chú ý cho HS cần phân biệt các giá trị định mức với các giá trị thực tế
 So sánh độ sáng các đèn ta tính công suất thực tế của các đèn đó, đèn nào tiêu
thụ công suất lớn hơn thì sáng hơn.
d) Dạng 4: Bài toán nhiệt lượng và hiệu suất:
1/ Nhiệt lượng toàn phần toả ra của dây điện trở toả nhiệt:
Q = I
2
Rt, hoặc Q = Pt , hoặc Q = UIt ( với t tính bằng s)
- 16 -
S
l
R
ρ
=
suy ra các đại lượng cần tính.

dm
dm
D
P
U
R
2
=
dm
dm
dm
U
p
I =
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Khi áp dụng các công thức này để tính cần phân biệt U,I, R nào để thế vào
cho đúng.
2/ Bài toán dùng nhiệt lượng toả ra của dây điện trở để nấu nước:
- Khi nhiệt lượng mất mát không đáng kể.
Q
toả tp
= Q
thu của nước

Với Q
thu của nước
= mc ( t
2
- t
1

)
Khi bài toán có liên quan đến hiệu suất:
 Từ các phương trình cân bằng , ta có thể tính các đại lượng theo yêu cầu bài
toán
3/ Bài toán tính công và điện năng tiêu thụ :
 Công của dòng điện:
A = I
2
Rt, hoặc A = Pt , hoặc A = UIt
( Các công thức trên khi t tính bằng s thì công A tính bằng J)
 Tính điện năng tiêu thụ:
Điện năng tiêu thụ chính bằng công của dòng điện, ta vẫn dùng các
công thức tính công, nhưng thời gian t tính bằng h, lúc này điện năng A tính
bằng wh,đổi ra kwh.
- 17 -
%100
tp
ich
Q
Q
H =
%100
H
Q
Q
ich
tp
=
Với Q
thu ich

= mc ( t
2
- t
1
)
Q = I
2
Rt
Q = Pt
Q = UIt
%100
.
TP
ich
QH
Q =
Với Q
thu ich
= mc ( t
2
- t
1
)
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
 Tính tiền điện phải trả: Tính điện năng tiêu thụ ra đơn vị kwh nhân với
giá tiền của 1kwh.
III. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ VÀO MỘT SỐ
BÀI TẬP CƠ BẢN.
Trên đây là một số dạng bài tập cơ bản đối với chương trình vật lý 9. Ở
đây không nêu ra các bài tập khó dành cho học sinh giỏi. Vấn đề đặt ra là tổ

chức được cho học sinh.
Tôi xin đưa ra một bài tập vận dụng thực tế giúp học sinh thiết kế giải bài
tập theo các bước như trên.
1. Bài tập vận dụng : Cho mạch điện sau
Cho R
1
=12 Ω , U = 36V không đổi, đèn Đ(8V-8W), R
MN
là biến trở
Hỏi:
1) Khi biến trở tham gia vào mạch là R
MC
= 28 Ω .Hỏi đèn sáng như thế nào?
2)Tính nhiệt lượng toả ra của R
1
trong 10 ph?
Và công suất toàn mạch?
Hướng dẫn:
1) Độ sáng đèn phụ thuộc U
DB
( Ta tính U
DB
so sánh U
đm
của đèn)
Tính UDB:
Ta có I
2
= I
b

= I
Đ
- 18 -
M
C
N
R
1
= 12
Đ(8V-8W)
A
B
U= 36V
D

 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Tính nhiệt lượng toả ra của R
1
:
Tính công suất P
tm
2.Các bài tập tham khảo:
Bài 1) Có 3 điện trở R
1
, R
2
,R
3
.Biết R
1

= 4Ω , R2 = 6Ω và R
3
chưa biết giá
trị của nó, và bộ nguồn 6 V không đổi.
1)Lấy R
1
mắc nối tiếp với R
2
. Tính điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện
trong mạch chính và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở ?
- 19 -
U
DB
= I
2
R
Đ

Tìm
Tìm
bd
R
U
I
=
2
Tìm
R
bd
= R

b
+ R
d
Q = I
1
2
R
1
t
Tìm
1
1
R
U
I
=

P
tm
= UI
Tìm
I = I
1
+ I
2



( Thời gian t tính bằng s thì Q tính bằng J)
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện

2)Khi mắc song song R
1
với R
2
.Tính nhiệt lượng toả ra toàn mạch trong 15
phút?
3)Bây giờ mắc R
1
nối tiếp với hệ thống R
2
song song R
3
.[R
1
nt (R
2
// R
3
) . Lúc
này cường độ dòng điện I
3
chạy qua điện trở R
3

3
2
A.
Tính cường độ dòng điện chạy qua điện trở R1, R2 và giá trị điện trở R
3
?

Bài 2)
Cho 2 điện trở R
1
và R
2
mắc nối tiếp vào nguồn 9V không đổi.
Biết R
1
= 6 Ω , R
2
= 30 Ω .
1) Tính giá trị điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện trong mạch, và công suất
toàn mạch? Và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở?.
2) Mắc thêm điện trở R
3
song song với điện trở R2 thì cường độ dòng điện
trong mạch chính là 0.5A .
a)Tính giá trị điện trở R
3
, và nhiệt lượng toả ra của điện trở R
1
trong 30
phút ?.
b) Bây giờ thay điện trở R
1
bằng đèn Đ có hiệu điện thế định mức là 3V.
đèn sáng bình thường, Tính công suất định mức của đèn Đ
Bài 3
Cho 2 điện trở R
1

và R
2
mắc nối tiếp vào nguồn 42V không đổi. Biết R
1
=
6 Ω , R
2
=10 Ω .
1) Tính giá trị điện trở toàn mạch, cường độ dòng điện trong mạch, và công suất
toàn mạch? Và hiệu điện thế giữa 2 đầu mỗi điện trở?.
2) Mắc thêm đèn Đ(12V-12W) song song với điện trở R
1
a)Tính cường độ dòng điện trong mạch chính và các mạch rẽ
b)Độ sáng đèn như thế nào?.Tính nhiệt lượng toả ra của điện trở
R
1
trong 30 phút
c)Để dòng điện mạch chính là 2A.Ta phải mắc thêm R
X
như thế nào? TínhR
X
.
d)Mỗi điện trở chịu hiệu điện thế lớn nhất là 36V.Tính hiệu
điện thế lớn của nguồn để đèn và các điện trở không bị cháy.
IV. HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP VẬT LÍ Ở NHÀ.
- 20 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS, tôi nhận thấy với cấu trúc
của chương trình Vật lí THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các tiết bài tập,
thêm nữa thời lượng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh chủ yếu tiếp thu

kiến thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản 2 tiết / tuần
đối với lớp 9. Như vậy không có đủ lượng thời gian để giáo viên mở rộng và
nâng cao kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Do đó
bên cạnh việc tổ chức các chuyên đề thì một trong những biện pháp tốt nhất để
rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh để học sinh có thể thường xuyên
được luyện giải nhiều dạng bài tập khác nhau, cũng như tiếp xúc với các dạng
bài tập có tính chất mở rộng và nâng cao, để từ đó học sinh có thể vận dụng một
cách linh hoạt các cách giải từng dạng bài tập đó là : “Hướng dẫn học sinh học
tập vật lí ở nhà.”
Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo
dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn
luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ
xảo. Ngược lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh không được quan tâm tốt sẽ
làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc trách đối với việc thực hiện nhiệm
vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập.
Công việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:
+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự
mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.
+ Công việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực
của học sinh.
+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn
trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi
giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên
lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến
- 21 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ sung

phục hồi tài liệu đã học như : nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình ….
Trong khi dạy về vấn đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các
bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc
học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực
giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị ở các bài tập
dễ. Việc học sinh hoàn thành tốt các bài tập ở nhà không những chỉ giúp các em
nắm vững tri thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn
giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh
những bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần
phải giao cho học sinh những bài làm mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp
thu chi thức mới. Có như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực,
tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo …
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hướng dẫn học ở nhà
có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và
phù hợp :
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc
chuyển biến trong học tập,
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập Điện nêu trên,
trong năm học 2009 – 2010 tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một các linh
hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận
dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lượng học sinh sau khi “Hướng dẫn học
sinh phương pháp giải bài tập điện” tôi thu được kết quả như sau:

- 22 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
 Kết quả so sánh đối chứng.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài.
Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu - Kém
SL % SL % SL % SL %
9B 34 2 5,9 6 17,6 16 47,1 10 29
9E 34 1 3 8 23,5 17 50 8 23,5
* Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài.
Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
9B 34 3 8,8 9 26,5 18 52,9 4 11,8
9C 34 4 11,8 13 38,2 13 38,2 4 11,8
Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm
yếu giảm cụ thể là:
- Đối với lớp 9B: Giỏi tăng 2,9% ; Khá tăng10,5 % ; Yếu giảm 17,2 %.
- Đối với lớp 9E: Giỏi tăng 8,8% ; Khá tăng 14,7 % ; Yếu giảm 11,7%.
C- KẾT LUẬN.
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong phần điện học vật lý 9, kiến thức và bài tập rất đa dạng. Ơ đây, tôi
chỉ đưa ra một phạm vi nhỏ về bài tập cơ bản. Qua việc đổi mới chương trình
vật lý 9, tôi thấy rằng học sinh còn bỡ ngỡ với phương pháp học, chưa có kỹ
năng giải bài tập, cho dù đó là những bài tập cơ bản. Vì vậy, người giáo viên cần
phải hệ thống hóa kiến thức để đưa ra phương pháp giải bài tập cho học sinh là

điều cần thiết. Hơn nữa, theo chương trình thì rất ít tiết luyện tập, cần phải tăng
cường cho học sinh làm bài tập.
Với chuyên đề này,chúng tôi chỉ đề cập đến bài tập trong phạm vi nhỏ,
với những kiến thức và bài tập cơ bản, phân dạng bài tập và cách giải. Tuy đề tài
này ngắn gọn, đơn giản nhưng nếu áp dụng được trong tình hình thực tế, nó sẽ
giúp cho học sinh rất nhiều kiến thức bổ ích khi các em làm bài tập mạch điện,
góp phần nâng cao chất lượng học tập và yêu thích môn học của học sinh.Trong
- 23 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học sinh
phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các
em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến
thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện
tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải
(nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói
quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Điện.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy
việc giải bài tập Điện của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường
xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ môn toàn cấp học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ
để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ
các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó,
so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở
đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.

Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ thực tế
qua quá trình giảng dạy tự chọn chương Điện học, lớp 9 ở trường THCS nói
chung, cũng là kinh nghiệm rút ra được sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.
II. KẾT LUẬN CHUNG.
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của ban
giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn tôi đã thực hiện thành công việc:
“ Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện” với mong muốn: phát
triển năng lực tư duy, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học tập
bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung.
- 24 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của
học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc
thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng
chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong
chuyên môn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Đông Hà, ngày 15 tháng 4 năm 2010.
Người viết.
Nguyễn Văn Quyền.
- 25 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Tài liệu tham khảo
- Phương pháp giảng dạy vật lí. - NXB Giáo dục.
- SGV Vật lí 9. - NXB Giáo dục.
- SGK Vật lí 9. - NXB Giáo dục.
- Hường dẫn làm bài tập và ôn
tập vật lí 9. - NXB Giáo dục.
- Bài tập Vật lí THCS. - NXB Đại học Quốc gia TP HCM

- Bài tập Vật lí chọn lọc dành cho học sinh THCS
- PTS Vũ Thanh Khiết - PTS Vũ Thị Oanh
- Nguyễn Phúc Thuần.
- 26 -
 Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập điện
Mục lục
Nội dung Trang
A Phần mở đầu
3
I Lý do chọn đề tài.
3
B Nội dung đề tài
4
CH- I Cơ sở lí luận
4
I Mục đích hướng dẫn học sinh pp giải bài tập vật lí
4
CH- II Các giải pháp thực hiện
5
I Khảo sát thực tế
5
II Tổ chức chuyên đề
6
III áp dụng pp giải bài tập vật lí vào các bài tập cơ bản 16
IV Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà
19
V Kết quả thực hiện
21
C Kết luận
22

I Bài học kinh nghiệm
22
II Kết luận chung
23

- 27 -

×