Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp tự tạo giấy quỳ tím nhằm nâng cao kết quả học tập môn hóa học ở trường THPT số 3 văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.03 KB, 21 trang )

Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
2
2
2
2
3
3

1. Đặt vấn đề
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

4

2.3.1. Giải pháp thực hiện

4

2.3.2. Quy trình tạo giấy quỳ

4


2.3.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận

4
4
6

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

7
8

1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, trong dạy
học hoá học các thí nghiệm đơn giản được giáo viên thực hiện trên lớp được
xem là dạy học tích cực, nếu tổ chức được cho học sinh tự làm thí nghiệm theo
Sáng kiến kinh nghiệm

1


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

hướng dẫn của giáo viên thì được xem là phương pháp dạy học mang tính tích
cực cao. Trong giai đoạn hiện nay để thực hiện tốt mục tiêu “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thì việc đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học theo hướng tích cực cao càng

được chú trọng và phát huy. Tuy nhiên đối với trường học thuộc địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn mặc dù đã được trang bị tương đối đầy đủ
đồ dùng dạy học nhưng trong quá trình dạy học vẫn gặp nhiều khó khăn, khi sử
dụng các thiết bị thí nghiệm hoá học trong đó không thể bỏ qua quỳ tím. Khi
tiến hành các thí nghiệm có sử dụng quỳ tím thường phát sinh các vấn đề sau:
- Dấu hiệu không rõ ràng do chất lượng giấy quỳ bị giảm sút
- Không có giấy quỳ tím để làm thí nghiệm do việc bổ sung thiết bị không
kịp thời
Trước tình hình đó nếu giáo viên bộ môn không có những giải pháp thoả
đáng, kịp thời sẽ dẫn đến việc dạy học theo hướng tích cực cao bị hạn chế, ảnh
hưởng đến chất lượng dạy học và uy tín của giáo viên bị giảm sút. Với lý do đó
tôi chọn đề tài “Phương pháp tự tạo giấy quỳ tím nhằm nâng cao kết quả học tập
môn hóa học ở trường THPT số 3 Văn Bàn”.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1.1 Cơ sở lý luận
Giấy quỳ là giấy có tẩm dung dịch etanol hoặc nước với chất màu tách từ
rễ cây địa y (ngành thực vật cộng sinh giữa tảo và nấm) có màu gốc ban đầu là
màu tím (nên còn được gọi là giấy quỳ tím), được sử dụng trong ngành hóa học
để thử, kiểm nghiệm độ pH. Khi nhúng mảnh giấy quỳ vào dung dịch, nếu màu
giấy quỳ giữ nguyên màu tím thì dung dịch đó trung tính, nếu ngả sang màu
xanh thì dung dịch đó mang tính kiềm, nếu chuyển sang màu đỏ thì dung dịch
đó mang tính axit.
Ưu điểm của giấy quỳ chính là sự tiện dụng của nó. Chỉ cần một mẩu
giấy quỳ nhỏ, người ta có thể biết dung dịch mình đang sử dụng có tính axit hay
bazơ một cách nhanh chóng (chỉ mất vài phần trăm giây), và độ mạnh yếu của
tính axit - bazơ (một cách tương đối) dựa vào sự thay đổi đậm nhạt của màu sắc.
Ngoài ra, giấy quỳ ẩm (giấy quỳ cho thấm ướt bởi nước cất) còn có thể được
ứng dụng để kiểm tra tính axit - bazơ của các loại khí (như NH3, H2S, SO3,…).
Tuy nhiên, giấy quỳ không thể cho biết chính xác độ mạnh yếu axit bazơ cũng như độ pH của dung dịch cần đo. Thay vào đó, người ta sử dụng các

loại chỉ thị pH cao cấp hơn như máy đo pH. Các loại máy đo pH hiện này ngoài

Sáng kiến kinh nghiệm

2


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

chức năng cho biết chính xác độ pH của dung dịch còn cho biết nhiệt độ, độ dẫn
điện của dung dịch cần đo.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn hoá
học THPT bằng cách khai thác tối đa việc sử dụng các thí nghiệm hoá học đơn
giản để đưa vào giảng dạy, tôi đã gặp phải một trở ngại tuy nhỏ nhưng nó ảnh
hưởng rất lớn đến việc dạy học của tôi, đó chính là việc sử dụng quỳ tím trong
khi tổ chức làm thí nghiệm. Khi tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm đơn
giản có sử dụng quỳ tím đã nẩy sinh một số vấn đề như sau:
+ Sự đổi màu của quỳ tím không rõ ràng khi cho quỳ tím ẩm tiếp xúc với
khí NH3 (sử dụng ở tiết 12, 13 hóa học lớp 11 - bài Amoniac và muối amoni),
dẫn đến có nhiều nhận xét khác nhau từ phía học sinh, đưa đến tình trạng giáo
viên áp đặt kết quả cuối cùng cho học sinh, điều đó cũng có nghĩa là giáo viên
đã đánh mất lòng tin của học sinh đối với khoa học, uy tín của giáo viên cũng bị
giảm sút. Nguyên nhân có thể do quỳ tím đã được trang bị quá lâu (từ nhiều
năm trước) nên chất lượng bị giảm sút.
+ Không có quỳ tím để làm thí nghiệm nên giáo viên có lí do chính đáng
không sử dụng thí nghiệm, điều đó ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới phương
pháp dạy học. Nguyên nhân do việc bổ sung thiết bị không kịp thời, cần có thời
gian, thủ tục hợp lý.
Hiện nay có thể tự tạo quỳ tím từ một số loài hoa, rau như hoa dâm bụt,

hoa bách nhật, lá của bắp cải tím, rau lang, cánh hoa của hoa phong lữ, cây anh
túc, quả của cây việt quất, phần thân rễ của cây đại hoàng. Ngoài ra, hoa cẩm tú
cầu cũng có tính chất thay đổi màu sắc theo độ pH của đất trồng: nếu đất có tính
chua (axit), hoa cẩm tú cầu sẽ có màu hồng, còn nếu đất có tính mặn (kiềm),
hoa sẽ có màu xanh dương.
Việc tự tạo quỳ tím là giải pháp thiết thực khi thiết bị thí nghệm không có
quỳ tím, hoặc quỳ tím kém chất lượng, giúp giáo viên thực hiện tốt kế hoạch
dạy học, củng cố lòng tin của học sinh, nâng cao uy tín của người giáo viên.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THPT với rất nhiều
bài sử dụng thí nghiệm hóa học, đặc biệt là những thí nghiệm dùng quỳ tím để
xác định môi trường nhằm mục đích tạo hứng thú cho người học, nâng cao chất
lượng giảng dạy và tạo niềm tin cho học sinh đối với khoa học. Đối với đơn vị
trường THPT sô 3 Văn Bàn, nơi tôi đang công tác, các hóa chất đã được cấp từ
năm 2006 đến nay đã hết hạn sử dụng. Đối với các bài dạy có sử dụng quỳ tím
làm thuốc thử thì kết quả thu được không rõ ràng do chất lượng quỳ tím giảm
sút. Để khắc phục tồn tại trên bản thân tôi nghiên cứu cách tự tạo quỳ tím từ hoa
Sáng kiến kinh nghiệm

3


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

bách nhật (một loài hoa có màu tím, ở quanh năm và được trồng rất nhiều ở
trường THPT số 3 Văn Bàn) với mục đích đổi mới phương pháp dạy học và
nâng cao chất lượng giáo dục.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp thực hiện
Quỳ tím là chất bị đổi thành màu đỏ trong môi trường dung dịch axit và

chuyển thành màu xanh trong môi trường dung dịch bazơ, đặc điểm này tương
tự như giấy quỳ tím trong phòng thí nghiệm, mà việc tạo ra rượu quỳ, giấy quỳ
tím lại rất đơn giản dễ thực hiện, nên giáo viên hoàn toàn có thể chủ động trong
việc tự tạo quỳ tím để sử dụng thay thế cho quỳ tím đã hết hạn sử dụng nhằm
đạt được mục tiêu “đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo
dục”
2.3.2. Quy trình tạo giấy quỳ
- Nguyên vật liệu:
+ 0,1 đến 0,5kg hoa bách nhật.
+ 500ml - 1000ml ancol etylic với nồng độ từ 900 trở lên
+ Giấy dầy không tan
- Pha chế:
+ Hoa bách nhật tươi được cắt nhỏ (hoặc giã nhuyễn)
+ Ngâm hoa bách nhật đã cắt nhỏ với ancol etylic 900
+ Ngâm khoảng 60 phút sẽ thu được dung dịch màu tím và có thể sử dụng
theo một trong 2 cách sau: Sử dụng ở dạng dung dịch hoặc ngâm giấy (loại dầy,
không tan) sau đó phơi khô rồi cắt thành mảnh nhỏ cho dễ sử dụng.
* Chú ý:
+ Hoa bách nhật phải là loại hoa màu tím.
+ Pha chế xong để thời gian quá lâu thì chất lượng của rượu quỳ, giấy
quỳ cũng bị giảm sút.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, áp dụng cho các bài có sử
dụng giấy quỳ để nhận biết các chất hoặc xác định môi trường.
Bản thân đã áp dụng để tiến hành với 2 lớp 11 ở trường THPT số 3 Văn
Bàn (có trình độ tương đương): Lớp 11A3 là lớp thực nghiệm và lớp 11A1 là
lớp đối chứng. Sử dụng phiếu khảo sát để nắm bắt được hứng thú và hiệu quả
sau mỗi tiết dạy.
2.4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học 2013 - 2014 với việc chủ động tự tạo giấy quỳ tím để sử

dụng cho các thí nghiệm trong chương trình hoá học THPT đã giúp tôi giải
quyết được rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy cụ thể là:
Sáng kiến kinh nghiệm

4


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Bài 8 - Tiết 12, 13 hóa học lớp 11: Amoniac và muối amoni
Bài thực số 2- Tiết 21 hóa học lớp 11: Tính chất của một số hợp chất nitơ,
photpho.
Bài thực số 6 - Tiết 68 hóa học lớp 11: Tính chất của anđehit và axit
cacboxylic.
Tiết 14, 15 hóa học lớp 12: Amino axit
Nội dung của các bài trên đều có thí nghiệm sử dụng quỳ tím mà quỳ tím
trong phòng thiết bị của nhà trường lại không còn, vậy việc tổ chức cho học sinh
làm thí nghiệm không thể tiến hành được. Nếu không tổ chức cho học sinh thực
hành được thì buộc người giáo viên phải dạy lí thuyết cho học sinh, lúc đó học
sinh sẽ được hình thành kiến thức dưới hình thức áp đặt kiến thức, dễ dẩn đến
việc đánh mất lòng tin của học sinh, ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên. Nhưng
với việc tự tạo giấy quy tím đã giúp tôi hoàn thành được bài dạy đúng theo kế
hoạch, làm tôi cảm thấy hài lòng sau tiết dạy, củng cố được lòng tin của học
sinh đối với khoa học nâng cao được uy tín của giáo viên, từng bước nâng cao
chất lượng học tập của học sinh, học sinh năng động hơn, có tiến bộ trong học
tập và rèn luyện. Giúp giáo viên đạt được mục đích đổi mới phương pháp dạy
học, dạy học theo hướng tích cực cao.
Khi tôi bắt đầu thử áp dụng những cách thức trên đối với các lớp tôi trực
tiếp giảng dạy thì hứng thú học tập và kết quả học tập thấp. Để kiểm chứng kết
quả, tôi đã kiểm tra trước và sau tác động với một lớp và kiểm tra trước và sau

tác động với các nhóm tương đương.
* Tôi chọn lớp 11A3 (30 học sinh) - lớp trực tiếp giảng dạy làm lớp tác
động: Bài 8 - Tiết 12, 13 hóa học lớp 11: Amoniac và muối amoni
Kiểm tra trước tác động
Hứng thú học tập: 11/30 = 36,6%
Tiếp thu kiến thức: 13/30 = 43,3%

Tác
động
X

Kiểm tra sau tác động
Hứng thú học tập: 27/30 = 90%
Tiếp thu kiến thức: 26/30 = 86,6%

- Trước tác động: Khi học xong bài “Thực hành số 1: Tính axit bazơ,
phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li” thì kết quả khảo sát
(phiếu khảo sát) về hứng thú học tập và mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh
rất thấp, chỉ chiếm 36,6% và 43,3%.
- Tác động bằng cách thức được nêu trong đề tài. Dùng phiếu kiểm tra
sau tác động để kiểm chứng thì hiệu quả đã tăng lên rõ rệt:
/90 – 36,6 = 53,4/ > 0.
/86,6 – 43,3 = 43,3/ > 0.
Sáng kiến kinh nghiệm

5


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai


=> tác động có ảnh hưởng
* Kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
- Lớp 11A3: nhóm thực nghiệm - có 30 học sinh
- Lớp 11A1 nhóm đối chứng - có 33 học sinh.
Hai lớp học sinh có trình độ tương đương.
Kiểm tra trước tác động
Tác
Kiểm tra sau tác động
động
Hứng thú học tập 11A3:
X
Hứng thú học tập 11A3:
11/30 = 36,6%
27/30 = 90%
Tiếp thu kiến thức 11A3:
Tiếp thu kiến thức11A3:
13/30 = 43,3%
26/30 = 86,6%
Hứng thú học tập 11A1:
Hứng thú học tập 11A1:
14/33 = 42,4%
20/33 = 60,6%
Tiếp thu kiến thức 11A1:
Tiếp thu kiến thức 11A1:
13/33 = 39,3%
21/33 = 63,6%
Kết quả:

/90 – 60,6 = 29,4/ > 0
/86,6 – 63,6 = 23/ > 0

=> Tác động có ảnh hưởng.
Bản thân người viết đã áp dụng các cách thức trên trong các giờ dạy học
Hóa học có sử dụng quỳ tím tại trường THPT Số 3 Văn Bàn, đã có những kết
quả nhất định ( đã được khảo sát).
- Học sinh đã có sự chuyển biến rõ rệt, tự tin hơn hẳn trong các giờ học,
trong các giờ kiểm tra, thi cử.
- Học sinh hứng thú hơn với môn hóa học và tích cực hơn trong học tập.
Đề tài tôi trình bày rút ra từ những trải nghiệm của bản thân với đối tượng
tôi trực tiếp giảng dạy nên là ý kiến thiên nhiều về chủ quan. Tôi nghĩ có thể áp
dụng được cho các đối tượng học môn Hóa học ở trường THPT.
3. Kết luận
Hoa bách nhật là loài hoa dễ trồng và có hoa quanh năm đặc biệt là mùa
hè và mùa thu, giáo viên có thể tự tìm kiếm dễ dàng hoặc tận dụng sự chuẩn bị
từ phía học sinh. Với giải pháp tự tạo giấy quỳ tím để sử dụng trong các tiết dạy
có thí nghiệm thử tính axit - bazơ đã đem lại hiệu quả rõ rệt, giúp tôi hoàn thành
tốt kế hoạch dạy học, tạo được niềm tin, hứng thú và nâng cao hiểu quả học tập
cho học sinh đáp ứng được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao
chất lượng giáo dục. Tuy nhiên việc tự tạo giấy quỳ tím chỉ mang tính giải pháp

Sáng kiến kinh nghiệm

6


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

tạm thời bởi lẽ nếu có đầy đủ quỳ tím đảm bảo chất lượng thì không cần phát
huy vai trò của giấy quỳ tự tạo.
Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm
và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý của các

đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Đề tài tôi trình bày rút ra từ những trải
nghiệm của bản thân với đối tượng tôi trực tiếp giảng dạy nên là ý kiến thiên
nhiều về chủ quan. Tôi nghĩ có thể áp dụng được cho các đối tượng học môn
Hóa học ở trường THPT nếu không có giấy quỳ tím hoặc giấy quỳ đã hết hạn sử
dụng.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các bạn đồng
nghiệp trường THPT số 3 Văn Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
"sáng kiến kinh nghiệm" này.
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Hóa 11 ban cơ bản
2. Sách giáo viên Hóa 11 ban cơ bản

Sáng kiến kinh nghiệm

7


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

PHỤ LỤC
1. Kế hoạch bài 8 ( Tiết 12 )
Ngày soạn: 21/9/2013
Ngày giảng: 11A1: 02/10/2013; 11A3:23/09/2013
Tiết 12: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
(Tiết 12)
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
HS biết:
+ Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng ,
cách điều chế amoniac trong PTN và trong CN.

+ Hs hiểu:
- Tính chất hóa học của amoniac: Tính bazo yếu (tác dụng với nước, dung
dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo).
2. Về kĩ năng:
+ Dự đoán tính chất hóa học và kết luận được tính chất hóa học của
amoniac.
+ Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh, rút ra nhận xét về tính chất vật lí
và hóa học của amoniac.
+ Viết phưng trình hóa học dạng phân tử hoặc ion rút gọn.
+ Phân biệt amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học
Sáng kiến kinh nghiệm

8


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

+ Tính thể tích khí amoniac sản xuất được ở điều kiện tiêu chuẩn theo
hiệu suất phản ứng.
II. Chuẩn bị:
GV:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, thìa thủy tinh, ống hút,….
- Hóa chất: dung dịch NaOH, NH4Cl, FeCl2, AlCl3, H2O, HCl, quỳ tím đã
được điều chế sẵn.
HS: Đọc trước nội dung bài học.
III.Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức: ( 2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 8 phút)
Câu hỏi: Viết phương trình phản ứng chứng minh nitơ vừa có tính oxi
hóa, vừa có tính khử?

3. Tiến trình
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1 ( 2 phút)
Gv: (?) Viết PTHH N2 + H2 →
→
2NH 3
Hs: 3H 2 +N 2 ¬

p,xt
Gv: NH3 được gọi là amoniac.
Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu
về amoniac
Hoạt động 2: 10 phút
GV: Mô tả sự hình thành phân tử
NH3, Sau đó yêu cầu học sinh viết
cấu hình e của N, H và CTCT của
phân tử NH3.
HS: Viết cấu hình cấu hình của N,
H, sau đó viết công thức phân tử
của NH3.
GV: Yêu cầu học sinh đọc sách
giáo khoa và nêu tính chất vật lí
của khí NH3.
HS: Đọc SGK và nêu 1 số tính
chất vật lí cơ bản của NH3.
GV: Hướng dẫn học sinh điều chế
khí NH3 và làm thí nghiệm tính tan
t


I. Cấu tạo phân tử: NH3
H - N- H
|
H
+ 1 nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H
bằng 3 liên kết cộng hoá trị có cực và lệch về
phía nguyên tử N.
+ Nguyên tử N còn 1 cặp e không tham gia
vào việc hình thành liên kết hoá học.
II. Tính chất vật lí
+ Là chất khí, không màu, mùi khai và xốc,
tan nhiều trong nước.
+ Dung dịch thu được gọi là dd amoniac.
+ Khí amoniac nhẹ hơn không khí

Sáng kiến kinh nghiệm

9


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

của amoniac sau đó giải thích hiện
tượng quan sát được.
Hoạt động 3: 15 phút
HS: Dùng quỳ tím cho vào dung
dịch NH3 ở thí nghiệm trên, quan
sát và nhận xét hiện tượng.
GV: Viết PT phản ứng xảy ra (nếu
có) của AlCl3, FeCl2, NaCl với dd

NH3 và nêu nhận xét.
( Gv yêu cầu Hs hoạt động theo
nhóm, mỗi nhóm viết 1 PT và
nhận xét)
HS: Viết phương trình phản ứng
và nhận xét.
GV: Viết PT phản ứng của NH3
với axit HCl gọi tên sản phẩm thu
được. Yêu cầu học sinh làm tương
tự với HNO3, H3PO4.
HS: Viết phương trình và gọi tên
sản phẩm.
GV: Dựa vào số oxi hoá của
nguyên tử N trong NH3. Dự đoán
tính chất oxi hoá khử của NH3.
HS: Vì N trong NH3 có số oxi hoá
là -3 là thấp nhất nên trong các
phản ứng hoá học nó chỉ có thể
nhường e, do đó nó chỉ thể hiện
tính khi trong các phản ứng oxi
hoá khử.
GV: (Bổ xung) Trong đk có xúc
tác. NH3 bị oxi hoá tạo thành NO
và H2O.
Xác định số oxi hoá của NH3, cho
biết vai trò của NH3.
Hoạt động 4: 5 phút
GV: Yêu cầu học sinh đọc và

III. Tính chất hoá học

1. Tính bazơ yếu
a) Tác dụng với nước
NH 3+ H 2 O€ NH 4 + +OH −

b) Tác dụng với muối
AlCl3 + 3NH 3 + 3H 2O → Al(OH)3↓ + 3NH 4 Cl
FeCl2 + 2NH 3 + 2H 2O → Fe(OH) 2↓ + 2NH 4Cl

Tạo thành các hiđroxit kết tủa
c) Tác dụng với axit
HCl + NH3 → NH4Cl
Amoni clorua
HNO3 + NH3 → NH4NO3
Amoni nitrat
H3PO4 + 3NH3 → (NH4)3PO4
Amoni photphat

2. Tính khử
NH3 thể hiện tính khử
a) Tác dụng với oxi
4NH3 + 3O2 → 2N2 +6H2O
-3

0

0

+2 -2

t

4 N H 3 + 5O 2 
→ 4 N O + 6H 2O
xt

ở đây N trong NH3 đóng vai trò là chất khử,
o2 đóng vai trò là chất oxi hoá.
b) Tác dụng với clo
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
Sau đó : HCl +NH3 → NH4Cl (khói trắng)
IV. ứng dụng
+ Sản xuất axit nitric, phân đạm..
+ Điều chế hiđrazin N2H4 làm nhiên liệu tên
Sáng kiến kinh nghiệm

10


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

nghiên cứu ứng dụng của NH3
(SGK-34)
HS: Nghiên cứu SGK và nêu ứng
dụng của NH3.
GV: Nguyên tắc điều chế NH 3
trong PTN.

lửa.
+ Làm chất gây lạnh trong thiết bị lạnh
V.Điều chế
1. Trong PTN

- Dùng bazơ mạnh đẩy bazơ yếu (NH3) ra
khỏi muối amoni
t
Ca(OH) 2 + 2NH 4Cl 
→ CaCl 2 + 2NH 3 + 2H 2O

- Đun nóng dd NH3
2. Trong CN
- Tổng hợp từ N2 và H2

GV: Nguyên tắc điều chế NH 3
t, p
trong CN

→2 NH 3
∆H <0
N 2 + 3H 2 ¬

xt
Biện pháp kĩ thuật :
- Tăng nhiệt độ: 450- 5000C
+ Tăng hiệu suất ?
- Tăng áp suất: 200 – 300 atm
+ Tăng tốc độ phản ứng?
+ Chống ô nhiễm môi trường trong - Dùng xt: Al2O3, K2O.
- Sản xuất theo chu trình khép kín
sản xuất NH3?
(Gv: yêu cầu Hs làm việc theo
nhóm)
HS: Quan sát và ghi bài.

IV. Củng cố và dặn dò: 3 phút
+ Tính chất hoá học của NH3 là tính bazơ yếu và tính khử.
+ Môi trường bị ô nhiễm do sự dò rỉ khí Cl 2 vào môi trường. Hãy trình bày
phương pháp làm sạch khí clo?
BT: Phải dùng bao nhiêu lit khí nito và bao nhiêu lit khí hidro để điều chế 10 g
NH3? Biết rằng hiệu suất chuyển hóa thành amoniac là 25%. Các thể tích khí
được đo ở đktc
Gv hướng dẫn: + Tính số mol NH3
+ Viết PTHH
+ Lập mối quan hệ giữa số mol của NH3 với số mol của N2 và H2
+ áp dụng công thức tính hiệu suất để tính V(N2), V(H2)
BTVN: 2, 3, 5 (SGK-37-38)
V. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................
Sáng kiến kinh nghiệm

11


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

2. Kế hoạch bài 8 ( Tiết 13 )
Ngày soạn: 21/09/2013
Ngày giảng: 11A1: 04/10/2013; 11A3: 25/9/2013
Tiết 12: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
(Tiết 13)

I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
Hs biết:
+ Tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, tính tan).
+ Tính chất hóa học (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân) và
ứng dụng.
2. Về kĩ năng:
+ Rút ra được nhận xét về tính chất của muối amoni
+ Viết PT hoá học dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hoá học của
NH4+.
II. Chuẩn bị:
GV: Chuyển bị giáo án và đồ dùng dạy học.
HS: Đọc trước nội dung bài học.
III. Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức: ( 2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 8 phút)
Câu1: Nêu tính chất vật lí của khí khí NH3.
Câu2: NH3 có những tính chất hoá học nào, tại sao trong các phản ứng oxi hoá
khử nó chỉ thể hiện tính khử mà không thể hiện tính oxi hoá?
Câu 3: Viết PT phản ứng của NH3 với HCl, HNO3, H2SO4 và gọi tên sản phẩm?
HCl + NH3 → NH4Cl
Amoni clorua
HNO3 + NH3 → NH4NO3
Amoni nitrat
H2SO4 + 2 NH3 → (NH4)2SO4 Amoni sunfat
3. Tiến trình
Hoạt động của Gv - Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1 ( 2 phút)
GV:Hãy viết các phương trình phản ứng

hoá học sau:
HCl + NH3 → ?
HNO3 + NH3 → ?
H2SO4 + 2 NH3 → ?
Sáng kiến kinh nghiệm

12


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

HS: Trả lời câu hỏi:
HCl + NH3 → NH4Cl
Amoni
clorua
→ NH4NO3
HNO3
+
NH3
Amoninitrat
H2SO4 + 2 NH3 → (NH4)2SO4 Amoni
sunfat
GV: NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 đó là
các muối amoni, Vậy để hiểu rõ hơn về
muối amoni chúng ta di vào bài học ngày
hôm nay.
Hoạt động 2: 7 phút
GV: Dựa vào bảng tính tan ta có nhận xét
gì về tính tan của các muối có sự kết hợp
của cation NH+4 và một anion gốc axít.

HS: Quan sát bảng tính tan và trả lời câu
hỏi.
GV: Vậy đặc điểm của chất điện li mạnh
là gì.
HS: Nhắc lại kiến thức cũ về chất điện li
mạnh.
GV: Vậy các muối amoni là các chất
điện li mạnh hay yếu.
HS: Trả lời.
GV: Bổ xung.
GV: Hãy viết phương trình điện li của
các muối sau: NH4NO3, (NH4)2SO4,
NH4Cl
HS: Viết phương trình điện li.
Hoạt động 2: 20 phút
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
và thử khí thoát ra bằng giấy quỳ tự điều
chế.
HS: Biểu diễn thí nghiệm, quan sát và
nhận xét hiện tượng.
GV: Viết phương trình phân tử phương
trình ion và ion thu gọn của phản ứng
giữa muối amoni với dung dịch kiềm.

I. Tính chất vật lí
+ Các muối amoni đều tan nhiều trong
nước.
+ Các muối amoni đều là các chất điện
li mạnh.
* Các ion amoni đều không có màu.

NH 4 NO3→NH 4 + + NO 3−
(NH 4 ) 2 SO 4→2NH 4+ + SO 42−

II. Tính chất hoá học
1. Tác dụng với kiềm
0

t
(NH 4 ) 2 SO 4 + 2NaOH 
→ 2NH 3↑+ Na 2SO 4

+ 2H 2 O
0

t
2NH + 4 + SO 24− + 2Na + + 2OH − 
→ 2NH 3 ↑

+ 2Na + + SO 24− + 2H 2O
0

t
2NH + 4 + 2OH − 
→ 2NH 3 ↑ + 2H 2O

Sáng kiến kinh nghiệm

13



Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

HS: Quan sát bảng tính tan sau đó viết
phương trình.
GV: Yêu cầu học sinh về nhà viết tiếp 1
số phương trình với hiđro xít của kim
loại kiềm và kiềm thổ: K, Na, Li, Ba, Ca,
Mg.
(Gv yêu cầu Hs làm việc theo nhóm và
báo cáo kết quả)
GV: Viết phương trình phản ứng nhiệt
phân của NH4Cl, sau đó yêu cầu học sinh
nhắc lại xem khí NH3 có phản ứng với
khí HCl hay không.
HS: Nhớ lại và trả lời câu hỏi.
GV: Vậy kết tủa trắng ở trên miệng ống
nghiệm là gì.
HS: Chính là NH4Cl tạo thành.

Hay: NH 4 + + OH − → NH3+H 2O

2. Phản ứng nhiệt phân
a. Muối amoni chứa gốc axít không có
tính oxi hoá:
+ Với muối chứa gốc axít, mà axít của
nó đẽ bay hơi:
0

t
NH 4 Cl 

¬L¹nh

→ NH 3 ↑ + HCl↑

+ Với muối chứa gốc axít, mà axít của
nó khó bay hơi:
0

t
(NH 4 )2 SO 4 
→ 2NH 3↑ + SO 24 −
0

t
(NH 4 )2 CO3 
→ 2NH 3↑ + NH 4 HCO3
0

t
NH 4 HCO3 
→NH 3↑ + CO2↑ + H 2 O

b. Muối amoni chứa gốc axít có tính
GV: viết phương trình nhiệt phân của oxihoá.
t
→ N 2 + 2H 2O
muối NH4NO sau đó xác định sự thay đổi NH 4 NO 2 
t
số oxi hoá của N, O. Sau đó yêu cầu học NH NO 
→ N 2 O + 2H 2O

4
3
sinh viết tương tự với NH4NO3 với lưu ý
Đinitơ oxit (khí cười)
ở đây thay vì tạo ra khí N 2 thì nó tạo ra
khí N2O.
• Phản ứng nhiệt phân muối amoni của
HS: Viết phương trình phản ứng và xác
axít không có tính oxi hoá thì không có
định số oxi hoá.
sự biến đổi số oxihoas sau phản ứng
nhiệt phân. Còn với muối chứa gốc axít
GV: Lưu ý
có tính oxihoá thì có sự thay đổi số
Hoàn thành các PT phản ứng và cho
oxihoá.
nhận xét?
• 2 phản ứng này dùng để điều chế khí
N2 và NO2 trong PTN.
IV. Củng cố và dặn dò: 6 phút
Hoàn thành dãy chuyển hoá sau
0

0

Sáng kiến kinh nghiệm

14



Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

HCl + NH 3 → NH 4 Cl
NH 3 + H 2 O € NH 4 + +OH −
t
NaOH + NH 4 Cl 
→ NaCl + NH 3 + H 2O
t
NH 4 NO3 
→ N 2 O + 2H 2O

BTVN:4, 6, 7, 8 (SGK-38)
V . Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................

PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Tiết 9 – Hóa 11
Lớp 11A3: Lớp thực nghiệm
TT

Họ và tên

Tiếp thu kiến thức

Hứng thú học tập


Sáng kiến kinh nghiệm

15


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Hiểu bài

Không hiểu

Thích

bài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Sầm Tiến Anh
La Thị Bình
Vàng A Chính
Hoàng Văn Cường
Chảo A Dính
Vàng A Dơ
La Văn Dũng
Liễu Văn Giáp
La Văn Hiệp
Hà Văn Huấn
Triệu Mùi Khé
Lê Thị Kính
Hoàng Văn Lập
Lương Ngọc Linh
Triệu Thị Náy

Vàng A Nga
Triệu Tòn Nhất
Châu Thị Nhung
Hà Thị Như
Trần Thị Nương
Hoàng Thị Phiên
Hoàng Minh Quang
Nông Văn Quân
Hoàng Văn Quý
La Thị Quyên
Hoàng Văn Sơn
Hoàng Ngọc Thành
Lâm Văn Thế
Sầm Thị Thương
Hà Thị Tuyết
Tỷ lệ (%)

X
X

thích
X
X

X
X

X
X


X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X

X
X
X

X
X

X
X
X
X

X
X
X
X
X
X

X
X

X
X
X
X
X

X
X
X
X
X
43,3%

Không


X
X
X
56,7%

36,6%

Sáng kiến kinh nghiệm

X
X
X
63,4%

16


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

PHIẾU KHẢO SÁT SAU TÁC ĐỘNG
Tiết 13 – Hóa 11
Lớp 11A3: Lớp thực nghiệm
TT

Họ và tên

Tiếp thu kiến thức
Hiểu bài Không hiểu

Hứng thú học tập

Thích
Không

bài
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Sầm Tiến Anh
La Thị Bình
Vàng A Chính
Hoàng Văn Cường
Chảo A Dính
Vàng A Dơ
La Văn Dũng
Liễu Văn Giáp
La Văn Hiệp
Hà Văn Huấn
Triệu Mùi Khé
Lê Thị Kính


X
X
X
X

thích
X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X


Sáng kiến kinh nghiệm

17


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Hoàng Văn Lập
Lương Ngọc Linh
Triệu Thị Náy

Vàng A Nga
Triệu Tòn Nhất
Châu Thị Nhung
Hà Thị Như
Trần Thị Nương
Hoàng Thị Phiên
Hoàng Minh Quang
Nông Văn Quân
Hoàng Văn Quý
La Thị Quyên
Hoàng Văn Sơn
Hoàng Ngọc Thành
Lâm Văn Thế
Sầm Thị Thương
Hà Thị Tuyết
Tỷ lệ (%)

X
X
X

X
X
X
X
X

X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
86,6%

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
90%

10%


Sáng kiến kinh nghiệm

18

13,4%


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Tiết 9 – Hóa 11
Lớp 11A1: Lớp đối chứng
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Họ và tên

Hoa Văn Chế
Lương Thị Chơn
Hoàng Văn Chu
Hoàng Thị Cúc
Ma Lữ Cường
Sùng A De
Lương Thị Dương
Triêu Tiến Hoa
La Đức Hùng
Bàn Tiến Hùng
Nguyễn Manh Hùng
Lương Thị Huyền
Phạm Thị Hồng Hương
Hoàng Cần Kiệm
Ma Thị Lan
Hoàng Văn Lịch
Hoàng Hồng Liên

Giàng A Lù
Sùng A Minh
Hoàng Mùi Mủi
Ma Văn Nghiệp
Hà Văn Ngọc
Phùng Thị Nhung
La Thị Nương
Hoàng Văn Oanh

Tiếp thu kiến thức
Hiểu bài Không hiểu

Hứng thú học tập
Thích
Không

bài
X
X

thích
X
X

X

X
X
X
X


X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X

X
X

X
X
X
X

X
X

X
X

X
X


X
X

X
X
X

X
X
X

X
X
X
X
X

Sáng kiến kinh nghiệm

X
X
X
X
X

19


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai


26
27
28
29
30
31
32
33

Sầm Thị Quý
Sầm Thị Quyết
Nguyễn Tấn Sang
Triêu Thị Sính
Lã Ngọc Sơn
Hoàng Thị Mạnh Thu
Hoàng Văn Thưởng
Vương Đình Vũ
Tỷ lệ %

X
X

39,3%

X
X
X
X
X

X
X
X
60,7%

X
X
X
X
X
X
42,4%

57,6%

PHIẾU KHẢO SÁT SAU TÁC ĐỘNG
Tiết 13 – Hóa 11
Lớp 11A1: Lớp đối chứng
TT

Họ và tên

Tiếp thu kiến thức
Hiểu bài
Không

Hứng thú học tập
Thích
Không


hiểu bài
1
2
3

Hoa Văn Chế
Lương Thị Chơn
Hoàng Văn Chu

X
X

thích
X
X

X
Sáng kiến kinh nghiệm

X
20


Hoàng Văn Dũng – Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh Lào Cai

4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

Hoàng Thị Cúc
Ma Lữ Cường
Sùng A De
Lương Thị Dương

Triêu Tiến Hoa
La Đức Hùng
Bàn Tiến Hùng
Nguyễn Manh Hùng
Lương Thị Huyền
Phạm Thị Hồng Hương
Hoàng Cần Kiệm
Ma Thị Lan
Hoàng Văn Lịch
Hoàng Hồng Liên
Giàng A Lù
Sùng A Minh
Hoàng Mùi Mủi
Ma Văn Nghiệp
Hà Văn Ngọc
Phùng Thị Nhung
La Thị Nương
Hoàng Văn Oanh
Sầm Thị Quý
Sầm Thị Quyết
Nguyễn Tấn Sang
Triêu Thị Sính
Lã Ngọc Sơn
Hoàng Thị Mạnh Thu
Hoàng Văn Thưởng
Vương Đình Vũ
Tỷ lệ %

X
X


X
X
X
X
X

X
X
X
X
X

X
X
X

X
X
X
X

X
X

X
X

X
X


X
X

X
X
X

X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X

X
X
X
X
X
X
X


X
X
X
X
X
X
X

X
X
63,6%

36,4%

X
X
60,6%

Sáng kiến kinh nghiệm

39,4%

21



×