Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN sử dụng hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề nhằm nâng cao kết quả học tập bài giao thoa ánh sáng môn vật lý lớp 12a4 trường THPT số III bảo yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.91 KB, 20 trang )

SỞ GD&ĐT LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 3 BẢO YÊN

Đề tài:
SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ
NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI “ GIAO THOA ÁNH SÁNG”
MÔN VẬT LÍ LỚP 12A4 - TRƯỜNG THPT SỐ 3 BẢO YÊN

Họ và tên tác giả: Bùi Văn Hiến
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Tổ chuyên môn: Toán – Lí – Tin - CN

Bảo Yên, ngày 20 tháng 5 năm 2014


MỤC LỤC
TÓM TẮT
GIỚI THIỆU

Trang
3
5

PHƯƠNG PHÁP
I – Khách thể nghiên cứu
II – Thiết kế nghiên cứu
III – Quy trình nghiên cứu
IV – Đo lường và thu thập dữ liệu

6


6
7
8

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
I. Phân tích dữ liệu
II. Bàn luận

8
10

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

11
11
12
13

2


TÓM TẮT
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI ( Nghị quyết số 29 – NQ/TW) với
nội dung Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục – Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác định : “Khuyến khích tự học” và “Áp dụng những phương pháp dạy học

tích cực để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tế”. Phương pháp và các kĩ thuật dạy
học tích cực thì có nhiều, mỗi phương pháp hay kĩ thuật hiện đại nào cũng có
những ưu điểm và hạn chế . Vấn đề là vận dụng ở đâu, vận dụng như thế nào và
phương pháp nào thích hợp nhất với đối tượng lại là cả một vấn đề cần suy
nghĩ.
Với đặc thù vùng miền, trường THPT số 3 Bảo Yên có phong trào học tập
của học sinh còn hạn chế, năng lực học sinh đa phần là trung bình yếu, việc lựa
chọn phương pháp hay cách dạy như thế nào để mỗi học sinh tích cực thì mỗi
người có một cách suy nghĩ khác nhau. Vậy phương pháp dạy học nào là phù
hợp nhất với điều kiện hiện tại của trường và phối hợp tốt cùng với các phương
pháp truyền thống khác đã có từ trước, đáp ứng được các yêu cầu mang lại hiệu
quả cao nhất cho tiết học, theo hướng đổi mới ?
Trong quá trình dạy, tôi thấy tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học giải
quyết vấn đề có khả năng đáp ứng các tiêu chí xây dựng thành công con người
năng động, sáng tạo. Từ thực nghiệm đổi mới PPDH, đã chứng tỏ qua hoạt
động sẽ làm cho mỗi thành viên bộc lộ được suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của
mình, qua đó được tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ

3


chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng... Hoạt động trong tập thể
quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ
tăng lên nhất là phải giải quyết vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ học tập xác định. Xét về mặt thời
lượng 45 phút/ tiết học ở Việt Nam, nó cũng phù hợp hơn so với nhiều phương
pháp và kĩ thuật dạy học khác. Tuy nhiên, để đánh giá một cách khách quan
hơn về phương pháp hoạt động nhóm (HĐN), tôi đã tiến hành nghiên cứu tác
động của phương pháp này qua nhiều bài dạy trong chương trình vật lí phổ

thông và thu được kết quả khả quan : năm học 2012 - 2013 thực hiện thành
công bài “ Tán sắc ánh sáng” - Vật lí 12 ; năm học 2013 – 2014 thực hiện bài “
Giao thoa ánh sáng” - Vật lí 12.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 12A2,
12A4 trường THPT số 3 Bảo Yên. Lớp thực nghiệm là lớp 12A4 được áp dụng
hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề ( trong đó lấy bài Giao thoa
ánh sáng - Thuộc chương V chương trình chuẩn Vật lí 12 làm ví dụ ). Lớp đối
chứng là lớp 12A2.
Việc áp dụng phương pháp Hoạt động nhóm đã có ảnh hưởng rất rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua bài kiểm tra đánh
giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài kiểm tra sau tác
động của lớp thực nghiệm là 7,1 lớp đối chứng là 6,2; sau tác động kiểm chứng
chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p=0,00003, cho thấy: sự
chênh lệch giữa điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao
hơn nhiều điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả
tác động.

4


Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (7,1- 6,2)/ 0,97 = 0,92
Điều đó chứng minh rằng, việc áp dụng tổ chức hoạt động nhóm trong
dạy học giải quyết vấn đề đã nâng cao kết quả học tập môn vật lí của học sinh
lớp 12A4 trường THPT số 3 Bảo Yên khi học bài “ Giao thoa ánh sáng” .

GIỚI THIỆU
Trong sách giáo khoa vật lý 12 chương trình cơ bản, chương Sóng ánh
sáng được đánh giá là một chương hay, có nhiều bài tổ chức cho học sinh tiếp
thu kiến thức thông qua hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề. Qua

nhiều năm giảng dạy cho thấy một số vấn đề chung như sau: Còn nhiều học
sinh khả năng tư duy yếu, rỗng kiến thức từ lớp dưới, khả năng tính toán rất
yếu. Nhiều học sinh lười suy nghĩ, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức và
không có sự hợp tác nhóm. Đồng thời nhiều học sinh còn có tư tưởng không
đầu tư sâu vào môn vật lí. Với trường THPT số 3 Bảo Yên, phần lớn giáo viên
là trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, việc khơi gợi hứng thú môn học và
đầu tư các phương pháp giảng dạy tích cực chưa được chú trọng nhiều.
Giải pháp thay thế:
Để khắc phục phần nào các nhược điểm trên, qua nhiều năm công tác tôi
nhận thấy: Sử dụng hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề là hợp lí
đối với quá trình nhận thức của học sinh. Phương pháp này vừa đảm bảo tính
tập thể, tính hợp tác, tính tích cực và chủ động của học sinh. Tạo cho học sinh

5


có một nền tảng kiến thức thực sự nhờ chủ động và sự hỗ trợ kịp thời từ bạn bè,
thầy cô.
Tham khảo: trong quá trình nghiên cứu tôi đã đọc và tìm hiểu một số tài
liệu liên quan: Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông - Giáo trình
ĐHSP Hà Nội; Dạy và học tích cực - Dự án Việt – Bỉ; Dạy học vật lí ở trường
phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và
khoa học – Phạm Hữu Tòng – Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội.
Vấn đề nghiên cứu:
Việc vận dụng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề
có làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A4- trường THPT số 3 Bảo
Yên khi học bài “ Giao thoa ánh sáng” hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu:
Có, việc vận dụng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn
đề làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A4- trường THPT số 3 Bảo

Yên khi học bài “ Giao thoa ánh sáng”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Khách thể nghiên cứu
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp
12A4 và 12A2 trường THPT số 3 Bảo Yên vì các đối tượng này có nhiều thuận
lợi.
Chọn 2 lớp: lớp 12A2 và lớp 12A4, là hai lớp có nhiều điểm tương đồng:
Dân tộc, ý thức học tập, tính kỉ luật, đặc biệt là học lực
Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12A2 và 12A4 của
trường THPT số 3 Bảo Yên.
Nhóm

Học sinh các nhóm

Dân tộc
6


Tổng

Nam

Kinh
Tày
HMông Dao Giáy
...
số
12A2
29
14

15
0
24
05
0
0
0
12A4
30
13
17
01
25
03
01
0
0
Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, dễ tác
động và điều khiển theo ý muốn. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học
sinh năng lực tư duy.
II. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 12A4 là lớp thực nhiệm và lớp 12A2 lớp
đối chứng. Tôi sử dụng bài kiểm tra hệ số 2 lần 1 (học kì II) làm bài kiểm tra
trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
khác nhau. Do đó, tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh
lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
5,9


Thực nghiệm
5,8

TBC
P
0,234
P= 0,23 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi
là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Thực

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra
sau tác động

Tổ chức hoạt động nhóm trong

7


nghiệm

Đối
chứng

O1

dạy học giải quyết vấn đề.

O3

Không tổ chức hoạt động nhóm

O2

trong dạy học giải quyết vấn đề.

O4

Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập .
III- Quy trình nghiên cứu
1. Chuẩn bị của giáo viên.
- Nghiên cứu kĩ về tổ chức hoạt động nhóm trong giải quyết vấn đề như
thế nào để hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu các bài dạy và chuẩn bị giáo án, các thí nghiệm, hình ảnh
liên quan và phiếu học tập phù hợp nhất
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp cùng chuyên môn về giáo án, các dạng
bài tập và dự định triển khai nhóm.
Lớp thực nghiệm: Sử dụng cách tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
giải quyết vấn đề, phối hợp các thí nghiệm, tranh ảnh với từng bài học trong
dạy học giải quyết vấn đề trong trình vật lí 12, đặc biệt là bài: “ Giao thoa ánh
sáng” làm ví dụ minh họa.

Lớp đối chứng: Không sử dụng cách tổ chức hoạt động nhóm trong dạy
học giải quyết vấn đề khi giảng dạy.
2. Tiến trình dạy thực nghiệm.
Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu
chính khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực hiện
Thứ

Môn/Lớp

Thứ 6

Vật lí

Tiết PPCT

42
17/1/2014
12A4
IV- Đo lường và thu thập dư liệu

Tên bài
Giao thoa ánh sáng

8


Kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra hệ số 2 lần 1 (học kì II) làm
bài kiểm tra trước tác động .
Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 10 câu hỏi câu

trắc nghiệm khách quan.
*Tiến trình kiểm tra:
Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của
giáo viên trong nhóm Vật lí để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp.
Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
I. Phân tích dư liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng

Thực nghiệm

Điểm trung bình

6,2

7,1

Độ lệch chuẩn

0,97

0,75

Giá trị của T-test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn

0,00003
0,92


Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động và sau tác
động là tương đương, sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình
bằng T-test cho kết quả p=0,00003, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung
bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh
lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhiều điểm trung bình
nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (7,1- 6,2)/ 0,97 = 0,92

9


Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
0,92 cho thấy sau tác động kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12A4
trường THPT số 3 Bảo Yên tăng khi học bài “ Giao thoa ánh sáng” là khả quan.
Giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng !
II. Bàn luận
Từ các số liệu đã được thống kê và phân tích trên có thể khẳng định rằng
nghiên cứu đã đạt được mục đích đề ra.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc sử dụng hoạt động nhóm
trong dạy học giải quyết vấn đề vào dạy học môn Vật lí là có ảnh hưởng tích
cực đến kết quả học tập của học sinh. Vì thế, việc sử dụng hoạt động nhóm
trong dạy học giải quyết vấn đề vào trong dạy học môn Vật lí cần được tiếp tục
nhân rộng, phổ biến cho các giáo viên Vật lí trong toàn trường nói riêng và giáo
viên dạy vật lí nói chung.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng việc sử dụng hoạt động nhóm trong dạy
học giải quyết vấn đề chỉ nên thực hiện ở những tiết học phù hợp, giáo viên
cũng cần nhận thức rằng cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật
trong tiết học để đạt được hiệu quả cao nhất.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
1. Kết luận:
Việc vận dụng tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học giải quyết vấn đề
làm tăng hiệu quả học tập của học sinh lớp 12A4- trường THPT số 3 Bảo Yên
khi học bài “ Giao thoa sắc ánh sáng”.
2. Khuyến nghị:

10


- Với các cấp lãnh đạo: nhiều năm qua ngành giáo dục nói chung, các
đơn vị cơ sở nói riêng đã tích cực chỉ đạo thực hiện việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, tránh sự truyền thụ một chiều trước đây. Đó là một cơ sở hướng tới
sự phát triển toàn diện năng lực học sinh, sự bền vững của giáo dục. Tuy nhiên
việc thực hiện cần được giám sát một cách chặt chẽ để đảm bảo sự đổi mới là
thực chất, xuất phát từ nhu cầu và tâm huyết của mỗi giáo viên chứ không phải
vấn đề đổi mới theo kiểu hình thức.
- Đối với giáo viên: cần phân biệt rõ giữa các phương pháp, kĩ thuật dạy
học để tránh nhầm lẫn. Đồng thời không ngừng tìm tòi tài liệu và học hỏi đồng
nghiệp về phương pháp để hoàn thiện mình, đặc biệt là các giáo viên trẻ.
- Bàn luận thêm: khi vận dụng mỗi phương pháp cần phải xem tính phù
hợp của nó với: nội dung kiến thức bài học, đối tượng học sinh, cơ sở vật chất.
Thực tế cho thấy nếu chỉ vận dụng đơn thuần một phương pháp thì hiệu quả
khó có thể viên mãn. Chúng ta nên kết hợp giữa các phương pháp một cách linh
hoạt cùng với sự đầu tư tốt đồ dùng dạy học sẽ là chìa khóa của một tiết dạy
thành công góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức là một bài
học trong chương trình Vật lí 12 chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc nghiên cứu, triển khai các đề tài
sau mang lại hiệu quả cao hơn.


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
2. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học, Nxb Đại Học Sư Phạm, Hà Nội.
3. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) , 2008, Sách giáo
khoa Vật lí 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

12


4. Nguyễn Xuân Thành ( Chủ biên), Nguyễn Trọng Sửu, Phạm Quốc Toản, Trần
Văn Huy, Nguyễn Quốc Đạt, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Vật lí 12,
Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
5. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà
Nội.
6. Phạm Hữu Tòng (1996), Hình thành kiến thức, kỹ năng, phát triển trí tuệ và
năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Phạm Hữu Tòng (2002), Chức năng tổ chức, kiểm tra, định hướng hành
động dạy học, Bài giảng chuyên đề cao học.
8. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
9. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội


PHỤ LỤC
I. CÁC THIẾT KẾ GIỜ HỌC MINH HỌA
Ngµy so¹n: 6/1/2014
Ngµy d¹y:17/1/2014
Tiết 42 - GIAO THOA ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
13


1. Về kiến thức
- Trình bày được một thí nghiệm về giao thoa ánh sáng.
- Nêu được vân sáng, vân tối là kết quả của sự giao thoa ánh sáng; điều
kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng.
- Nêu được mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng xác định và chiết
suất của một môi trường phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng trong chân không.
- Nêu được hiện tượng giao thoa chứng tỏ ánh sáng có tính chất sóng và
nêu được tư tưởng cơ bản của thuyết điện từ ánh sáng.
2. Về kĩ năng
- Giải thích được những hiện tượng thực tế liên quan đến hiện tượng bài
học.
3. Về thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới
trong khoa học và ứng dụng giải thích hiện tượng trong tự nhiên.
II. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bộ thí nghiệm về hiện tượng giao thoa ánh sáng hoặc thí nghiệm mô phỏng về
giao thoa ánh sáng:
+ Quan sát được hiện tượng giao thoa ánh sáng
+ Đo bước sóng của ánh sáng bằng phương pháp giao thoa khe I - âng.
+ Nghiên cứu sự phụ thuộc khoảng vân vào khoảng cách giữa hai khe và

khoảng cách mặt phẳng chứa hai khe với màn quan sát ( bộ thí nghiệm ảo về
hiện tượng giao thoa ánh sáng).
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Chuyển giao nhiệm vụ

Hoạt động của HS

Kết quả hoạt động
- Hiện tượng truyền sai lệch so với

14


Cho HS tìm hiểu về Hoạt

động

theo sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp

hiện tượng nhiễu xạ ánh phiếu học tập ( đặt vật cản gọi là hiện tượng nhiễu xạ
sáng thông qua phiếu tiêu đề )

ánh sáng.

học tập số 1

- Mỗi chùm sáng đơn sắc coi như

Nếu ánh sáng là sóng thì


một sóng có bước sóng xác định.
- Bộ thí nghiệm có: đèn dùng làm

chúng có thể giao thoa Tìm hiểu các dụng nguồn sáng; các khe kép dùng để
với nhau tương tự như cụ

trong

bộ

thí tạo ra hai nguồn sóng kết hợp;

sóng cơ. Giao cho HS nghiệm và đề xuất màn quan sát.
tìm hiểu bộ thí nghiệm phương

án

thí - Chiếu ánh sáng qua khe kép và

giao thoa ánh sáng và đề nghiệm.

húng chùm sáng trên màn để quan

xuất

sát

phương


án

thí

nghiệm.
Hoạt động tự chủ
Xác nhận tác dụng của

- Hình ảnh quan sát được trên màn

các dụng cụ trong bộ thí Làm thí nghiệm và gồm các vạch sáng, tối xen kẽ
nghiệm và phương án thảo luận theo nhóm nhau.
tiến hành thí nghiệm.

- Do ánh sáng là sóng nên chúng

Yêu cầu HS làm thí

giao thoa nhau với nhau: Chỗ sáng

nghiệm theo nhóm và

là do hai sóng tăng cường lẫn

giải thích về hình ảnh

nhau, chỗ tối là hai sóng triệt tiêu

quan sát trên màn.
lẫn nhau.

Báo cáo, thảo luận
Tập trung toàn lớp, tổ Các nhóm báo cáo - Từ một chùm sáng, nhờ khe kép
chức để các nhóm báo kết quả thí nghiệm tạo được hai nguồn sáng giống hệt
cáo và thảo luận

và giải thích hiện nhau là hai nguồn sóng kết hợp.
tượng

Ánh sáng từ hai nguồn đó gặp

15


nhau, giao thoa với nhau tạo trên
màn các vân giao thoa
Thể chế hóa, vận dụng, mở rộng kiến thức
Xác nhận các kết quả thí Ghi nhận các kết - Nắm được kết quả hiện tượng
nghiệm và giải thích quả thí nghiệm, vận giao thoa ánh sáng đơn sắc qua
hiện tượng giao thoa. Tổ dụng giải thích các khe I âng.
chức cho HS hoạt động hiện tượng tự nhiên. - Mỗi ánh sáng đơn sắc có một
tìm hiểu về bước sóng Đọc SGK tìm hiểu bước sóng trong chân không xác
và màu sắc ánh sáng, về bước sóng và định.
thuyết điện từ ánh sáng.

màu sắc ánh sáng, - Điều kiện để xảy ra hiện tượng
thuyết điện từ ánh giao thoa
sáng.

PHIẾU HỌC TẬP 1
1. ………………………………………………………

Đặt nguồn sáng điểm S trước một lỗ tròn nhỏ O khoét trên thành một hộp kín
hình chữ nhật. Nếu ánh sáng truyền thẳng thì trên thành đối diện của lỗ O ta sẽ
thấy một vệt sáng tròn đường kính D. Vệt sáng đó là đáy của một hình nón đỉnh
S, mặt bên tựa lên chu vi của lỗ.
Thực tế thì ta lại thấy một vệt tròn sáng có đường kính D ’ lớn hơn D. Lỗ O càng
nhỏ thì D’ càng lớn so với D.
2……………………………………………………………
Khi gặp mép lỗ, ánh sáng đã có sự truyền sai lệch với sự truyền thẳng. Hiện
tượng truyền sai lệch so với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản gọi là
hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng.
3…………………………………………………………..
16


Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng chỉ có thể giải thích được nếu thừa nhận ánh
sáng có tính chất sóng, tương tự như hiện tượng nhiễu xạ của sóng trên mặt
nước khi gặp vật cản. Mỗi chùm sáng đơn sắc coi như một sóng có bước sóng
xác định.
Đặt tiêu đề:
1. Đọc lướt qua để nắm ý chính.
2. Đọc lại, xác định tiêu đề cho từng đoạn và cho toàn bài.
3. Thảo luận, thống nhất trong nhóm về các tiêu đề.
4. So sánh tiêu đề với các nhóm và của thầy cô đưa ra.
5. Thảo luận, so sánh câu trả lời với bài hoàn chỉnh, thảo luận về sự khác
biệt. Nếu có sự khác biệt, liệt câu trả lời của nhóm có thể thay thế được
nội dung trong bài hoàn chỉnh không?

III. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
1. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
1. Khi chiếu một chùm sáng đơn sắc từ không khí vào nước thì

A. tần số không đổi, bước sóng giảm B. tần số không đổi, bước sóng
tăng
C. tần số giảm, bước sóng tăng
D. tần số tăng, bước sóng giảm

17


2. khi chiếu một chùm ánh sáng đỏ xuống một bể bơi, người lặn sẽ nhìn thấy
nước có màu gì?
A. Màu da cam, vì bước sóng áng sáng đỏ dưới nước ngắn hơn so với
trong không khí;
B. Màu hồng nhạt, vì vận tốc của ánh sáng trong nước nhỏ hơn trong
không khí;
C. Vẫn màu đỏ, vì tần số của tia sáng màu đỏ trong nước và trong không
khí đều bằng nhau;
D. Màu thông thường của nước.
3. Chiết suất của một môi trường trong suốt đối với các ánh sáng đơn sắc khác
nhau là đại lượng
A. không đổi, có giá trị như nhau đối với tất cả các ánh sáng màu từ đỏ
đến tím;
B. thay đổi, chiết suất là lớn nhất đối với ánh sáng đỏ và nhỏ nhất đối với
ánh sáng tím;
C. thay đổi, chiết suất là nhỏ nhất đối với ánh sáng đỏ và lớn nhất đối với
ánh sáng tím;
D. thay đổi, chiết suất lớn nhất đối với ánh sáng lục, còn đối với các màu
khác chiết suất nhỏ hơn.
4. Các sóng ánh sáng giao thoa bị triết tiêu lẫn nhau tại vị trí cố định trong môi
trường, nếu tại vị trí này:
A. chúng đồng pha và có chu kì bằng nhau;

B. chúng ngược pha nhau và có biên độ bằng nhau;
C. các pha của chúng khác nhau một đại lượng

π
và chúng có vận tốc
2

bằng nhau;
D. các pha của chúng khác nhau một đại lượng π và chúng có bước sóng
bằng nhau.
5. Quan sát ánh sáng phản xạ trên các váng dầu, mỡ hoặc ong bóng xà phòng,
ta thấy những vầng màu sặc sỡ. Đó là hiện tượng nào sau đây?
A. Tán sắc ánh sáng của ánh sáng trắng;
B. Giao thoa ánh
sáng;
C. Nhiễu xạ ánh sáng;
D. Phản xạ ánh sáng.
6. Nhận xét nào sau đây về ánh sáng đơn sắc là đúng nhất?
Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng
A. có một màu và bước sóng nhất định, khi đi qua lăng kính sẽ bị tán sắc;
B. có một màu nhất định và bước sóng không xác định, khi đi qua lăng
kính sẽ bị tán sắc;
18


C. có một màu và bước sóng nhất định, khi đi qua lăng kính không bị tán
sắc;
D. có một màu và bước sóng không xác định, khi đi qua lăng kính không
bị tán sắc;
7. Cho hai bóng đèn hoàn toàn giống nhau cùng chiếu sáng vào một bức tường

thì
A. có thể quan sát được một hệ vân giao thoa;
B. không quan sát được vân giao thoa, vì ánh sáng phát từ hai nguồn tự
nhiên, độc lập, không bao giờ là sóng kết hợp;
C. không quan sát được vân giao thoa, vì ánh sáng do đèn phát ra không
phải là ánh sáng đơn sắc;
D. không quan sát được vân giao thoa vì đèn không phải là nguồn sáng
điểm.
8. Cho một chùm ánh sáng mặt trời qua một lỗ hình chữ nhật, rồi rọi qua một
bản mặt song song bằng thủy tinh, lên một màn M thì vết sáng trên màn
A. hoàn toàn có màu trằng;
B. có đủ bảy màu của cầu vồng;
C. có màu trắng, nhưng có viền màu sắc ở các mép;
D. có đủ bảy màu cầu vồng, nếu chùm sáng đủ hẹp, bản thủy tinh đủ dày
và ánh sáng rọi xiên góc.
9. Hai chùm sáng nào dưới đây là hai chùm sáng kết hợp?
A. Hai chùm sáng phát ra từ hai ngôi sao cùng màu;
B. Hai chùm sáng phát ra từ hai đèn LED cùng màu;
C. Hai chùm sáng phát ra từ hai ngọn đèn dây tóc, cho đi qua cùng một
tấm kính lọc màu;
D. Một phần chùm sáng phát ra từ một ngọn đèn đỏ và một phần chùm
sáng của chính ngọn đèn đó phản xạ trên một gương phẳng.
10. Trong thí nghiệm khe Yuong, nếu ta che bớt một trong hai khe thì độ sáng
A. tại vân sáng giảm đi một nửa, tại vân tối vẫn bằng không;
B. tại vân sáng giảm đi một nửa, tại vân tối bằng vân sáng;
C. tại mọi điểm trên màn đều bằng ¼ độ sáng của vân sáng(trước khi
che);
D. tại cả vân sáng lẫn vân tối, đều bằng ½ độ sáng của vân sáng(trước
khi che).
ĐÁP ÁN

1
A

2
C

3
C

4
D

5
B

6
C

7
B

8
D

9
D

10
A


19


IV. BẢNG ĐIỂM
LỚP 12A2
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
27
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29

Họ và tên
Lương Chinh
Hoàng Đậm
Nguyễn Đức
Hoàng Dung
Hoàng Dũng
Lương Dũng
Ma Hải
Hoàng Hiền
Nguyễn Hiển
Hoàng Hợp
Ma Hùng
Cổ Kỳ
Nguyễn Linh
Cổ Lợi
Nguyễn Lợi
Hoàng Lương
Bàn Mới
Hoàng Mỹ
Hoàng Nhinh
Hoàng Ngát
Hoàng Nghiệp
Ma Quán
Vàng Văn Rương

Lương Thùy
Lương Tiềm
Hoàng Vượt
Phan Vũ
Cổ Vịnh
Cổ Xoan

Nhóm đối chứng
KT trước tác động
KT sau tác động
6
7
6
8
4
7
6
6
7
6
6
7
7
7
5
7
6
8
7
5

5
6
8
6
7
7
7
7
6
7
7
7
5
6
8
6
6
5
6
6
5
6
6
6
6
6
5
6
5
7

4
7
5
7
6
7
7
6

20


LỚP 12A4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Họ và tên
Lương Công An
Hoàng Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Ba
Đặng Phương Bảo
Cổ Thị Chôi
Lương Thị Chung
Cổ Thị Chức
Lương Văn Cổn
Lương Văn Cử
Cổ Đức Dược
Hoàng Thị Đào
Cổ Văn Giảo
Hoàng Thị Hồng
Hoàng Quốc Huy

Bàn Văn Hương
Ma Thị Kiến
Cổ Thị Mến
Nông Công Minh
Quan Thị Ngợi
Nguyễn Thị Nguyệt
Hoàng Thị Như
Ma Thị Niềm
Hoàng Seo Nính
Hoàng Thị Quyên
Hoàng Thị Sung
Lương Chí Thanh
Lương Phương Thảo
Lương Thị Thắm
Nguyễn Thùy Trang
Hoàng Xuân

Nhóm thực nghiệm
KT trước tác động
KT sau tác động
5
8
7
8
5
7
6
6
4
7

6
6
5
7
4
6
7
6
6
8
4
8
6
7
7
8
7
8
4
6
7
7
8
8
8
8
7
8
4
7

6
7
7
7
8
7
5
8
6
7
5
7
7
6
6
7
6
8
6
7

21



×