Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN đổi mới hoạt động của tổ chủ nhiệm nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ của GVCN trong nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.59 KB, 14 trang )

PHẦN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong trường học người GVCN đóng vai trò hết sức quan trọng. Là người
thay hiệu trưởng quản lý lớp học, là cầu nối giữa hiệu trưởng với lớp với cha mẹ
học sinh; cầu nối giữa GVBM, với các tổ chức đoàn thể với học sinh
GVCN là người có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh: GVCN tích cực, có trách nhiệm, gương mẫu, là tấm gương
sáng, ủng hộ các chủ trương của nhà trường; GVCN nóng nảy, thiếu tích cực, tự
cao, tự đại, tấm gương không sáng….phần lớn đều được phản ánh qua tính cách
của những học sinh mà giáo viên đó chủ nhiệm.
GVCN cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng học lực
của học sinh. Nếu lớp nào GVCN tạo ra các phong trào thi đua tốt, giúp học sinh
yêu trường yêu lớp, giúp đỡ nhau trong học tập thì chất lượng của lớp đó được
nâng lên rõ rệt.
Việc đổi mới giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp theo hướng tích cực, hiệu quả
không thể thực hiện được nếu GVCN không vào cuộc, không tích cực phối hợp
với các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
Những nguyên nhân của việc học sinh bỏ học đó là học sinh có học lực yếu
kém, học sinh có cơ hội trốn học, bỏ tiết đi chơi; Học sinh đến trường, đến lớp
không có hứng thú, thầy cô giáo (đặc biệt là thầy cô chủ nhiệm) không thấu hiểu
và thông cảm cho hoàn cảnh của các em ….chính vì vậy việc duy trì sĩ số của học
sinh cũng phản ánh hiệu quả công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Là hiệu trưởng nhà trường bản thân tôi luôn nhận thức rằng: nếu một nhà
trường có đội ngũ GVCN mạnh, công tác chủ nhiệm tốt thì việc đổi mới giờ chào
cờ, giờ sinh hoạt lớp hiệu quả chắc chắn sẽ cao, công tác giáo dục đạo đức học
sinh sẽ tốt, phong trào thi đua dạy và học sẽ có hiệu quả từ đó chất lượng học lực
của học sinh sẽ cao, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường sẽ đi lên và nhà
trường đó sẽ phát triển.
Để có được đội ngũ GVCN mạnh, công tác chủ nhiệm tốt thì công tác điều
hành hoạt động của tổ chủ nhiệm phải được quan tâm sát sao, khoa học đặc biệt là
1



công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chủ nhiệm của từng giáo viên trong nhà
trường. Chính vì những lý do trên, trong năm học 2013 – 2014 chúng tôi đã xác
định việc bồi dưỡng nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm là một trong hai
lĩnh vực tạo sự chuyển biến nổi bật của nhà trường trong năm học và bản thân tôi
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đổi mới hoạt động của tổ chủ nhiệm nhằm bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ của GVCN trong nhà trường”.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ của GVCN
Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN trong nhà trường trước tiên chúng ta
phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm là gì. Theo
tôi GVCN có 5 chức năng chính đó là:
- Quản lý giáo dục toàn diện học sinh lớp chủ nhiệm.
- Tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực
của mọi học sinh.
- Là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức chính trị xã hội trong và ngoại
nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục.
- Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung
của lớp.
- Tư vấn cho học sinh và tập thể học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ Trường Trung học quy định: Giáo viên chủ
nhiệm, ngoài nhiệm vụ quy định đối với giáo viên còn có nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với

2


hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng

học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây
dựng.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức
xã hội có liên quan trong vệc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hưỡng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển trường.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuói năm học, đề nghị khen
thưởng, kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng, phải kiểm tra
lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh
việc ghi số điểm và học bạ học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
của lớp với Hiệu trưởng.
1.2. Xác định cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực của giáo
viên làm công tác chủ nhiệm
* Mục tiêu quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm cho giáo
viên ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Nội dung và quy trình quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên ở trường THPT bao gồm:
- Quản lý công tác xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh thông qua các nội dung:
Cơ sở xây dựng kế hoạch; xác định mục tiêu giáo dục; xác định các điều kiện thực
hiện kế hoạch; kế hoạch thời gian; kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất; kế hoạch kiểm
tra, đánh giá của giáo viên.

3


- Quản lý mục tiêu giáo dục:
+Xác định sau mỗi hoạt động học sinh đạt được gì, ở mức độ như thế nào; Kết

thúc năm học học sinh thay đổi như thế nào về nhận thức, hành vi, thái độ.
+Kỹ năng: Xác định các kỹ năng rèn cho học sinh phù hợp với nội dung, phương
pháp giáo dục; phù hợp với cuộc sống hiện tại, đáp ứng được yêu cầu
trong tương lai.
+Về thái độ: Giáo dục thái độ sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh, tránh khiên
cưỡng, áp đặt.
+ Kế hoạch lựa chọn, thiết kế phương pháp giáo dục sao cho phương pháp sử dụng
trong mỗi hoạt động đảm bảo phù hợp với năng lực giáo viên, trình độ và kinh
nghiệm của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác chủ nhiệm bao gồm: Đánh giá việc xác
định mục tiêu; lựa chọn phương pháp giáo dục, chất lượng công tác giáo dục thông
qua kết quả rèn luyện của học sinh; nề nếp, chất lượng hoạt động phong trào của
lớp; xếp loại thi đua của lớp hàng tuần, hàng tháng và kết thúc năm học.
1.3. Vai trò của hiệu trưởng (tổ trưởng tổ chủ nhiệm) trong công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chủ nhiệm: Đầu năm học hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch của tổ chủ nhiệm, triển khai đến tất cả giáo viên trong trường, trong
đó xác định rõ vấn đề trọng tâm là: bồi dưỡng, nâng cao năng lực của giáo viên
chủ nhiệm của các lớp trong nhà trường.
- Xác định các điều kiện thực hiện kế hoạch: đối tượng học sinh, đội ngũ giáo viên
hiện có của nhà trường; thời gian đảm bảo thực hiện hoạch, kinh phí tổ chức các
hoạt động.

4


- Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch.
1.4. Tổ chức cho giáo viên bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp .
Để phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể, trên cơ sở nắm vững năng lực của các giáo
viên, hiệu trưởng phân công thành nhóm giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng theo từng nhóm lớp trong nhà trường.
Phân công cứ một GV có kinh nghiệm làm chủ nhiệm lớp kèm một giáo viên có
nghiệp vụ yếu làm phó chủ nhiệm ( GVCN phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phó
chủ nhiệm cụ thể duyệt với tổ trưởng tổ chủ nhiệm)
1.5. Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ của giáo viên
chủ nhiệm và phó chủ nhiệm
* Mục đích của kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trước hết giúp cho hiệu trưởng thu
thông tin từ đó từ đó điều chỉnh hoạt động quản lý của mình, cá nhân giáo viên tự
điều chỉnh công tác bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp.
* Nội dung kiểm tra, đánh giá: Những nội dung cần kiểm tra là mục tiêu giáo dục;
nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; chuẩn bị của thầy và trò cho các hoạt
động, định hướng của thầy và dự kiến hoạt động của học sinh.
* Tiến hành kiểm tra, đánh giá: Thường xuyên, công bằng, khoa học, chính xác.
Muốn đạt được điều đó cần phải có tiêu chí đánh giá khoa học, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Vài nét về trường THPT số 3 Bảo Thắng
Trường THPT số 3 Bảo Thắng đóng tại km 24, thị trấn Phong Hải, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Trường được thành lập từ năm 2002, hiện nay trường có
5


15 lớp với tổng số 508 học sinh; Địa bàn tuyển sinh của nhà trường thuộc 4 xã và
01 thị trấn là Bản Phiệt, Bản Cầm, Thái Niên, Phong Niên Và phong Hải. đây đều
là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khoảng 50% học sinh là
người dân tộc thiểu số ( chiếm chủ yếu là dân tộc Dao, giáy, H’Mông), điều kiện
học tập của học sinh rất hạn chế.
2.2. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm.
Trong những năm vừa qua nhiều thầy cô giáo hiệu trưởng chưa ý thức được

tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động giáo dục của nhà
trường; chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của tổ chủ nhiệm, có thầy cô hiệu
trưởng còn giao cho một phó hiệu trưởng phụ trách công tác chỉ đạo tổ chủ nhiệm
mặc dù trong luật giáo dục đã ghi rõ “hiệu trưởng phải là tổ trưởng tổ chủ nhiệm”.
Trường THPT số 3 Bảo Thắng trong những năm vừa qua mặc dù đã xác định được
vai trò quan trọng của giáo viên chủ nhiệm và đặc biệt là đội ngũ giáo viên của nhà
trường đều là giáo viên trẻ, mới ra trường nên đã xác định được tầm quan trọng
đặc biệt trong công tác bồi dưỡng GVCN. Tuy nhiên việc tổ chức quản lý, bồi
dưỡng GVCN một cách bài bản, mang tính khoa học và có hệ thống thì chưa làm
được.
Nhận thức của một số giáo viên trong nhà trường về lý luận giáo dục trong
công tác chủ nhiệm chưa đầy đủ: trong trường đại học sư phạm thầy cô giáo nào
cũng được học môn giáo dục học. Nhưng việc vận dụng vào thực tiễn hầu hết là
chưa tốt thậm chí còn làm trái quy luật đó là:
- Nhiều GV chưa nhận thức đầy đủ về hình ảnh của người GVCN ảnh
hưởng như thế nào đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
- Nhận thức về vai trò chủ thể của người học trong hoạt động giáo dục như
thế nào? Lâu nay chúng ta không còn coi họ là chủ thể nữa, tức là ta chỉ chăm
chăm nói cho họ nghe mà không quan tâm đến họ nói gì, nghĩ gì? Điều này chứng
tỏ hoạt động giáo dục của chúng ta là vì ta chứ không còn vì họ nữa. Vậy tính chủ
thể của học sinh được thể hiện ở chỗ nào? Theo tôi học sinh vừa là đối tượng vừa
là chủ thể của quá trình giáo dục, họ năng động, tích cực và sáng tạo và về một

6


khía cạnh nào đó ta phải coi họ như những “ khách hàng” tức là ta phải thay đổi
phương pháp để đáp ứng yêu cầu của những “khách hàng” đó.
- Giáo dục và kỉ luật của chúng ta còn thiếu tính tích cực: Mắng nhiếc, quát
tháo, trừng phạt, nhiều quyết định đưa ra chưa được phụ huynh và học sinh tâm

phục, khẩu phục.
Chính vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN trong nhà
trường một cách có hệ thống, có cơ sở khoa học là hết sức cần thiết .
3. Các biện pháp đổi mới quản lý công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GVCN.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp
* Mục đích của biện pháp này là giúp giáo viên nắm được chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm qua đó nâng cao nhận thức của giáo viên về
vai trò quan trọng của giáo viên chủ nhiệm.
* Nội dung và quy trình thực hiện gồm các bước:
Bước 1: Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu các văn bản: Luật Giáo dục, Điều lệ
Trường Trung học, các tài liệu về công tác chủ nhiệm lớp đã được tập huấn trong
các năm học trước.
Bước 2: Giáo viên đối chiếu những thông tin thu thập được với quá trình thực hiện
nhiệm vụ chủ nhiệm lớp của mình.
Bước 3: Giới thiệu một số gương tiêu biểu trong công tác chủ nhiệm, so sánh chất
lượng giáo dục của những lớp có giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm với chất lượng
lớp có giáo viên chủ nhiệm trẻ thiếu kinh nghiệm.
Bước 4: Kiểm tra ngẫu nhiên một số GVCN về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của GVCN trong trường học

7


Biện pháp 2: Tập huấn quy trình xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm xuyên
suốt năm học
* Mục đích của biện pháp nhằm trang bị cho giáo viên kỹ năng xây dựng kế hoạch
công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới (thực hiện đối với
cả GVCN và giáo viên phó chủ nhiệm).

* Nội dung và quy trình
- Bước 1: Hướng dẫn giáo viên khảo sát đối tượng học sinh lớp mình chủ nhiệm để
giáo viên hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh sống, đặc điểm tâm lý học sinh; tình hình
chất lượng học sinh, sở thích, nhu cầu, thói quen…
- Bước 2: Căn cứ mục tiêu của nhà trường, xác định mục tiêu xuyên suốt năm học,
chia nhỏ mục tiêu thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với tập thể lớp,
với nhóm đối tượng học sinh…
-Bước 3: dự kiến các biện pháp thực hiện để đạt mục tiêu đã đề ra, xác
định các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch, dự kiến giao từng phần
nội dung cho nhóm, tổ học sinh.
-Bước 4: Hướng dẫn tập thể lớp thảo luận kế hoạch.
Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia, đội ngũ chuyên gia là những tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Xây dựng một số kế hoạch mẫu, tổ chức thực hiện thử nghiệm để giáo viên học
tập, rút kinh nghiệm.
Bước 6: Đưa ra tiêu chí để thực hiện, triển khai đến tất cả giáo viên.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giúp học sinh tháo gỡ khó khăn

8


* Mục đích của biện pháp: bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tư vấn cho học sinh từ
đó giúp giáo viên tư vấn hiệu quả cho các em những điều băn khoăn trong cuộc
sống, học tập, trong các mối quan hệ với mọi người; học sinh có thể coi thầy cô là
người thân để chia sẻ, cảm thông.
*Nội dung:
Bước 1: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng nghe cho giáo viên; Để học sinh tin
tưởng giáo viên phải có kỹ năng nghe; cố gắng thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của
học sinh; Trong lúc tiếp nhận thông tin giáo viên phải chú ý, có hành động hoặc cử
chỉ tỏ ra đồng tình chia sẻ.

Bước 2: Bồi dưỡng khả năng phân tích tình huống, diễn biến tâm lý học sinh, hiểu
đặc điểm học sinh - là người dân tộc miền núi. Để trau dồi khả năng này đòi hỏi
giáo viên phải trau dồi kinh nghiệm sống, có vốn kiến thức về tâm lý học lứa tuổi,
bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, phong tục tập quán…
Bước 3: giáo viên đưa ra những lời khuyên hợp lý cho học sinh, giúp học sinh
vượt qua trạng thái tâm lý không tích cực đặc biệt với HS tuổi mới lớn.
Trong những trường hợp cụ thể với những HS chán nản, chậm tiến thường
dễ mặc cảm nên ngại tham gia vào các công việc chung của tập thể. Vì vậy GVCN
cần tôn trọng các em làm cho các em thấy mình có nhiều điểm mạnh để từ đó hòa
đồng với tập thể. Thường xuyên khơi gợi không khí thi đua sôi nổi của HS trong
lớp, với tinh thần thi đua lành mạnh trong các lĩnh vực chứ không chỉ riêng học
tập. Xây dựng môi trường học tập thân thiện nhằm đáp ứng được nhu cầu yêu
thương, tôn trọng, quan tâm, đề cao giá trị của từng thành viên trong lớp, đặc biệt
là những hs cán nản chậm tiến.
Củng cố tích cực sau những thay đổi tốt: những cảm xúc được yêu thương,
tôn trọng sẽ củng cố thêm các cảm xúc tích cực khác bên trong học sinh. Khi HS
có 1 hành động tích cực, người lớn có phản ứng mang tính củng cố, cứ như vậy
thói quen tốt đó sẽ dần được hình thành.
9


Biện pháp 4: Bồi dưỡng giáo viên phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt lớp hiệu
quả
*Mục đích của biện pháp: Giúp giáo viên biết tổ chức một giờ sinh hoạt lớp hiệu
quả, tránh máy móc, nặng hình thức, tránh gây tâm lý căng thẳng cho học sinh.
* Nội dung, quy trình thực hiện biện pháp:
Bước 1: Trên cơ sở kế hoạch công tác chủ nhiệm trong tuần đã xây dựng, mục
tiêu cần đạt trong tuần, giúp học sinh tự kiểm điểm; đánh giá kết quả hoạt động
của cá nhân, tập thể lớp trong tuần; nêu nguyên nhân đạt được kết quả hoặc dẫn
đến còn những hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, hướng khắc phục những hạn

chế, khuyết điểm.
Bước 2: Giáo viên tuyên dương cá nhân có thành tích nổi bật trong tuần. Tạo cơ
hội, khích lệ những học sinh vi phạm nội quy trường, lớp khắc phục nhược điểm
trong tuần tới, tránh nêu khuyết điểm cụ thể của từng học sinh; tránh gây căng
thẳng với những học sinh này.
Bước 3: Hướng dẫn từng cá nhân, ban cán sự lớp đặt ra kế hoạch tuần học tiếp
theo; xây dựng kế hoạch thực hiện để đạt mục tiêu đề ra; nêu cụ thể các biện pháp
thực hiện kế hoạch.
Bước 4: hướng dẫn học sinh tổ chức các trò chơi dân gian; chiếu các đoạn video về
những tấm gương vượt khó vươn lên trong học tập, các kĩ năng sống hang ngày….
- Có thể nói giờ sinh hoạt là cơ hội tốt nhất để các em học sinh bày tỏ tâm tư,
nguyện vọng của mình; là cơ hội tốt để giáo viên chủ nhiệm lớp tiếp cận, tác động
đến đối tượng học sinh đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Biện pháp 5: Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống cho học sinh

10


* Mục đích của biện pháp: Giúp giáo viên nắm được phương pháp giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh từ đó phát huy có hiệu quả tiềm năng tích cực của
mỗi học sinh; phối hợp các lực lượng làm giáo dục có hiệu quả.
* Nội dung, quy trình thực hiện biện pháp:
Bước 1:
-Tổ chức cho giáo viên tìm hiểu rõ các giá trị truyền thống như tinh thần yêu nước,
yêu thương con người, tinh thần đoàn kết, tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm; Giá
trị sống của nhân loại: hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, yêu thương, khoan dung,
khiêm tốn trách nhiệm, trung thực.
- Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu một số nội dung cơ bản trong giáo dục kỹ năng
sống: hiểu bản chất kỹ năng cứng và kỹ năng mềm; kỹ năng sống và kỹ năng xã

hội.
Bước 2: Giáo viên biết phân loại kỹ năng sống theo mục tiêu bao gồm nhóm kỹ
năng sống với mục tiêu tác động đến trái tim (Kỹ năng quan hệ: giao tiếp, hợp tác,
giải quyết xung đột, chấp nhận sự khác biệt; Kỹ năng quan tâm: quan tâm đến
người khác, chia sẻ, đồng cảm, nuôi dưỡng quan hệ); Nhóm kỹ năng tác động đến
“cái đầu” (Kỹ năng tư duy, kỹ năng quản lý); nhóm kỹ năng sống với mục tiêu tác
động đến “ sức khỏe” bao gồm: kỹ năng sinh tồn, kỹ năng xây dựng hình ảnh bản
thân…
Bước 3: Hướng dẫn giáo viên tìm hiểu mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống,
giáo viên cấn nắm được giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống; Kỹ năng
sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống.
Bước 4: Định hướng cho giáo viên phương pháp giáo dục giá trị sống và kỹ năng
sống.

11


Biện pháp 6: xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên chủ nhiệm lớp kết hợp làm tốt
công tác thi đua, khen thưởng
Ngay từ đầu năm học, Hội đồng thi đua khen thưởng xây dựng dự thảo tiêu
chí đánh giá xếp loại giáo viên chủ nhiệm; Trong tiêu chí thi đua nêu rõ: đối với
giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp một trong những điều kiện để đạt danh hiệu
chiến sĩ thi đua cơ sở phải được xếp loại giáo viên chủ nhiệm giỏi.
Hướng dẫn cho các cá nhân đăng ký thi đua từ đầu năm học.
Để bình xét thi đua công bằng, chính xác, khách quan tổ chủ nhiệm xây
dựng các tiêu chí cụ thể gắn với các hoạt động hang ngày của GVCN. Hàng tháng
GVCN tự xếp loại công tác chủ nhiệm của mình (có minh chứng kèm theo) đề
nghị lên ban thi đua. Ban thi đua căn cứ vào kết quả công tác chủ nhiệm của từng
giáo viên, căn cứ vào kết quả xếp loại thi đua của từng lớp do đoàn trường xếp
loại, ý kiến của các thành viên trong ban thi đua, đối chiếu với từng tiêu chí để xếp

loại từng giáo viên trong từng tháng. (bảng các tiêu chí đánh giá và kết quả xếp
loại GVCN ở phần phụ lục đính kèm)
Gắn liền với công tác thi đua là chế độ khen thưởng nhằm mục đích động
viên, khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Hoạt động dạy học - giáo dục là hoạt động chủ yếu trong nhà trường; Yếu tố
quyết định chất lượng hoạt động giáo dục là năng lực của người giáo viên; Năng
lực giáo dục của người giáo viên biểu hiện rõ nét ở năng lực thực hiện công tác
chủ nhiệm lớp.
Để hoạt động giáo dục trong trường trung học phổ thông đạt chất lượng và
hiệu quả, đòi hỏi phải đổi mới trong công tác quản lý nhà trường trong đó đổi mới
công tác quản lý lớp chủ nhiệm là một trong những khâu hết sức quan trọng quyết
định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Muốn đổi mới nâng cao chất lượng
12


đội ngũ GVCN thì công tác bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên của giáo viên phải được tiến hành một cách khoa học đáp ứng yêu cầu
đổi mới, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện giáo dục.
Để nâng cao nghiệp vụ làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên cần phải thay
đổi tư duy cụ thể là:
Thay đổi cách cư xử trong lớp học
Quan tâm đến những khó khăn của học sinh
Tăng cường tham gia cùng học sinh các hoạt động tập thể
Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp
Khuyến khích động viên tích cực
Thực hiện đúng quy định về kỉ luật học sinh
Những biện pháp, kế hoạch đã đưa ra thì phải thực hiện (dù thành công ở
mức độ nào)
Làm cho HS hiểu được cách xử sự của mình là sai khi vi phạm

Không sử dụng hình phạt mang tính bạo lực
Công bằng, khoan dung, tránh gây căng thẳng
Không đơn điệu, máy móc trong các hoạt động
Không phạt học sinh vì những lý do ngoại cảnh
Làm gương trong cuộc sống và trong cách cư xử
Xây dựng các quy tắc rõ ràng và nhất quán.
Đồng thời với việc làm thay đổi tư duy của GVCN thì tổ trưởng chủ nhiệm (
hiệu trưởng) phải chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu ở phần các giải
pháp thực hiện trong đó làm tốt biện pháp tác động nhận thức tạo tiền đề cho thực
hiện tốt các biện pháp còn lại..
Để thực hiện nghị quyết số 29 của chính phủ và chương trình hành động số
153 của tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục thì việc nâng cao

13


năng lực của GVCN là một trong những giải pháp then chốt mang tính quyết định.
Vì phạm vi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu và thực
nghiệm mới được tiến hành trong năm học 2013 - 2014 và mới chỉ đạt được những
kết quả bước đầu. Trong năm học tiếp theo chúng tôi tiếp tục thực hiện và hoàn
thiện các giải pháp biện pháp để nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN trường
THPT số 3 Bảo Thắng. Chúng tôi rất mong sự đóng góp, rút kinh nghiệm của các
đồng chí, đồng nghiệp.

14



×