Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại trung tâm thông tin thư viên học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*-------

TRẦN THỊ TƢƠI

NGUỒN LỰC THÔNG TIN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------*-------

TRẦN THỊ TƢƠI

NGUỒN LỰC THÔNG TIN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
THEO TÍN CHỈ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số:
60 32 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Nhật



Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ
tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Văn
Nhật. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Thị Tƣơi

năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
- PGS.TS. Vũ Văn Nhật, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo trong và ngoài khoa Thông tin - Thư viện của Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các nhà khoa học đã cung cấp tài liệu
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
- Ban Giám đốc, các đồng nghiệp Trung tâm Thông tin - Thư viện Học
viện Ngân hàng đã dành cho tôi sự giúp đỡ nhiệt tình, quan tâm và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin được dành lời cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong suốt những năm học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Trần Thị Tƣơi

năm 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC THÔNG
TIN VỚI HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG .............................. 10
1.1. Cơ sở lí luận về nguồn lực thông tin ...................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về nguồn lực thông tin ....................................................... 10
1.1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế
tín chỉ............................................................................................................. 14
1.1.3. Quy luật phát triển tài liệu.................................................................. 16
1.1.4. Tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin ................................................ 19
1.1.5. Nguyên tắc phát triển, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin....... 24
1.2. Các yếu tố tác động đến công tác tổ chức, phát triển và khai thác
nguồn lực thông tin ......................................................................................... 25
1.2.1. Yêu cầu của phương thức đào tạo theo tín chỉ ................................... 26
1.2.2. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin ......................................... 27
1.2.3. Nguồn kinh phí .................................................................................... 28
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................... 28

1.2.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị ............................................................... 29
1.2.6. Nguồn nhân lực ................................................................................... 29
1.3 Học viện Ngân hàng với nhiệm vụ đào tạo theo học chế tín chỉ ........... 25
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 29
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động ....................................... 30
1.3.3. Quy trình đổi mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ........... 32
1.3.4. Chiến lược phát triển của Học viện Ngân hàng đến năm 2020 ......... 37
1.4. Khái quát về Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng . 38
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 38
1.4.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ................................................. 38
1.4.3. Chiến lược phát triển Trung tâm Thông tin - Thư viện đến năm 2020 ... 41
1.4.4. Đặc điểm người dùng tin .................................................................... 41


1.4.5. Đặc điểm nhu cầu tin .......................................................................... 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA TRUNG
TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ................................................................................... 49
2.1. Cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin - Thƣ viện Học
viện Ngân hàng ............................................................................................... 49
2.1.1. Nguồn lực thông tin theo nội dung tài liệu ......................................... 49
2.1.2. Nguồn lực thông tin theo loại hình tài liệu ......................................... 51
2.1.3. Nguồn lực thông tin theo ngôn ngữ tài liệu ........................................ 58
2.1.4. Nguồn lực thông tin theo thời gian xuấ t bản của tài liê ̣u ................... 59
2.1.5. Đánh giá nguồn lực thông tin ............................................................ 61
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện Học viện Ngân hàng ....................................................................... 71
2.2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin ......................................... 71
2.2.2. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin ...................................... 73
2.2.3. Quy trình bổ sung tài liệu ................................................................... 77
2.2.4. Kinh phí bổ sung tài liệu ..................................................................... 79

2.2.5. Hoạt động phối hợp, chia sẻ nguồn lực thông tin .............................. 81
2.2.6. Nguồn nhân lực trong công tác phát triển nguồn lực thông tin ......... 84
2.2.7. Nhận xét về công tác phát triển nguồn lực thông tin .......................... 85
2.3. Công tác tổ chức nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện
Học viện Ngân hàng ................................................................................................ 87
2.3.1. Xử lí tài liệu ........................................................................................ 87
2.3.2. Phương thức tổ chức nguồn lực thông tin .......................................... 89
2.3.3. Phần mềm quản trị nguồn lực thông tin ............................................. 90
2.3.4. Công tác bảo quản, thanh lý tài liệu .................................................. 91
2.3.5. Nguồn nhân lực trong công tác tổ chức nguồn lực thông tin ............. 93
2.3.6. Nhận xét về công tác tổ chức nguồn lực thông tin ............................. 93
2.4. Công tác khai thác nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ
tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng .......................... 95
2.4.1. Dịch vụ cung cấp nguồn lực thông tin ................................................ 96


2.4.2. Công cụ khai thác nguồn lực thông tin ............................................... 99
2.4.3. Hoạt động marketing nguồn lực thông tin ........................................ 100
2.4.4. Nguồn nhân lực trong công tác khai thác nguồn lực thông tin ........ 101
2.4.5. Nhận xét về công tác khai thác nguồn lực thông tin ........................ 102
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ NGUỒN
LỰC THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN PHỤC VỤ
ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG............................. 104
3.1. Nhóm giải pháp phát triển nguồn lực thông tin ................................. 104
3.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin ..................... 104
3.1.2. Bổ sung nguồn kinh phí phát triển nguồn lực thông tin ................... 107
3.1.3. Tăng cường nguồn lực thông tin....................................................... 109
3.1.4. Xây dựng thương hiệu cho bộ sưu tập tài liệu độc quyền ................ 113
3.1.5. Đẩy mạnh phối hợp, chia sẻ nguồn lực thông tin ............................. 114
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng tổ chức nguồn lực thông tin .. 117

3.2.1. Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu ................................................... 117
3.2.2. Phương thức tổ chức nguồn lực thông tin ........................................ 118
3.2.3. Chú trọng công tác tổ chức bảo quản và thanh lí tài liệu ................ 119
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng khai thác nguồn lực thông tin121
3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin .................................... 121
3.3.2. Hoàn thiện công cụ tra cứu truyền thống ......................................... 122
3.3.3. Nâng cấp công cụ tra cứu hiện đại ................................................... 122
3.3.4. Marketing nguồn lực thông tin ......................................................... 123
3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 124
3.4.1. Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại .................................... 124
3.4.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ...................................... 125
3.4.3. Đào tạo người dùng tin ..................................................................... 127
3.4.4. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thư viện ............................... 128
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CSBS

Chính sách bổ sung

CSDL

Cơ sở dữ liệu


CSVC

Cơ sở vật chất

HVNH

Học viện Ngân hàng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NCT

Nhu cầu tin

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NDT

Người dùng tin

NLTT

Nguồn lực thông tin

PHBS


Phối hợp bổ sung

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

TT-TV

Thông tin -Thư viện


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ HVNH từ năm 2007 đến na ....................................... 31
Bảng 1.2: Qui mô đào tạo từ năm 2006 -2014 ..................................................... 36
Bảng 1.3: Thống kê đề tài nghiên cứu từ 2010 - 2014 ......................................... 37
Bảng 1.4: Đội ngũ cán bộ Trung tâm TT-TV HVNH .......................................... 40
Bảng 2.1: Nội dung tài liệu theo chuyên ngành đào tạo ...................................... 50
Bảng 2.2: Thống kê loại hình tài liệu phân theo vật mang tin ............................. 52
Bảng 2.3: Thống kê loại hình tài liệu phân theo mục đích sử dụng..................... 54
Bảng 2.4: Thống kê loại hình tài liệu phân theo phạm vi phổ biến thông tin ...... 57
Bảng 2.5: Thống kê loại hình tài liệu phân theo ngôn ngữ tài liệu ...................... 58
Bảng 2.6: Thống kê tài liệu theo thời gian xuất bản ............................................ 60
Bảng 2.7: Số lượt phục vụ NDT từ năm 2008 - 2014 .......................................... 64
Bảng 2.8: Thống kê vòng quay của tài liệu .......................................................... 65
Bảng 2.9: Mức độ đầy đủ của tài liệu tại Trung tâm ........................................... 67
Bảng 2.10: Thống kê tài liệu mới bổ sung từ năm 2009 đến tháng 6/2014 ......... 68
Bảng 2.11: Tỷ lệ tài liệu được tham khảo theo từng chuyên ngành đào tạo ........ 69
Bảng 2.12: Quy định bổ sung bản tài liệu của Trung tâm ................................... 70
Bảng 2.13: Thống kê tài liệu bổ sung bằng nguồn mua từ năm 2006- 6/2014 .... 74

Bảng 2.14: Thống kê tài liệu lưu chiểu tại Trung tâm từ năm 2006 - 6/2014 ..... 76
Bảng 2.15: Thống kê tài liệu biếu tặng tại Trung tâm từ năm 2006- 6/2014....... 77
Bảng 2.16: Kinh phí bổ sung tài liệu tại Trung tâm từ năm 2006 - 6/2014 ......... 80
Bảng 3.1: Quy định số lượng bản tài liệu bổ sung ............................................. 106


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu NDT tại Trung tâm .................................................................. 42
Biểu đồ 1.2: Mục đích sử dụng tài liệu của NDT HVNH.......................................... 44
Biểu đồ 1.3: Nhu cầu tin về nội dung tài liệu ........................................................... 46
Biểu đồ 1.4: Nhu cầu tin về loại hình tài liệu ........................................................... 47
Biểu đồ 1.5: Nhu cầu tin về ngôn ngữ tài liệu .......................................................... 48
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài liệu theo chuyên ngành đào tạo tại HVNH ......................... 51
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu loại hình tài liệu phân theo vật mang tin.................................. 53
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu loại hình tài liệu phân theo mục đích sử dụng ......................... 54
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu loại hình tài liệu theo phạm vi phổ biến thông tin ................... 57
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu loại hình tài liệu phân theo ngôn ngữ ...................................... 58
Biểu đồ 2.6: Tài liệu theo thời gian xuất bản ............................................................ 60
Biểu đồ 2.7: Đánh giá khả năng tìm kiếm NLTT của NDT ..................................... 59
Biểu đồ 2.8: Đánh giá của NDT về NLTT tại Trung tâm......................................... 63
Biểu đồ 2.9: Vòng quay của tài liệu.......................................................................... 65
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của NDT về bộ sưu tập tài liệu độc quyền của Trung tâm ......68
Biểu đồ 2.11: Số lượng tài liệu bổ sung bằng nguồn mua ........................................ 74
Biểu đồ 2.12: Kinh phí bổ sung tài liệu từ năm 2006 - 6/2014 ................................ 80
Biểu đồ 2.13: Đánh giá của NDT về dịch vụ TT-TV ................................................ 97


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bất luận đó là nền

kinh tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế
nào thì cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất giữa các nền kinh tế của các quốc gia chính là
cạnh tranh nguồn nhân lực. Sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của một
quốc gia đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động sang tri thức, trí
tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao - sản phẩm của một nền giáo dục tiên tiến, hiện
đại. Vì vậy, đổi mới hệ thống giáo dục đại học là điều kiện tiên quyết đảm bảo lợi
thế cạnh tranh về nguồn vốn tri thức, chất lượng nguồn nhân lực và trình độ NCKH
của mỗi quốc gia. Đổi mới giáo dục đại học là xây dựng một triết lý giáo dục mới
về mục tiêu, chương trình, phương pháp, thiết kế hệ thống và mô hình quản lý, ở đó
thư viện là “giảng đường thứ hai” của hệ thống các trường đại học.
Nền giáo dục đại học Việt Nam đang có bước chuyển mạnh mẽ, toàn diện từ
cơ chế hoạt động, quy mô đào tạo đến phương thức giảng dạy, học tập và NCKH.
Đồng thời, dưới tác động của nhu cầu xã hội, tính cạnh tranh giữa các trường đại
học đã nảy sinh và ngày càng trở nên rõ nét. Các cơ sở giáo dục đại phải nỗ lực
khẳng định vị thế, thương hiệu của mình trong nước, khu vực và quốc tế. Để giải
quyết bài toán này, các trường đại học phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh về quy mô và chất lượng của nguồn lực nội tại, đội ngũ nhân sự, chương trình
đào tạo, tài chính, CSVC, trang thiết bị, …
Cuộc cách mạng KHCN đã và đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc
gia, lãnh thổ. Tốc độ các phát minh khoa học ngày càng gia tăng, khoảng cách từ
phát minh đến ứng dụng được rút ngắn, sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra
quyết liệt. Thông tin, tri thức trở thành sức mạnh, nguồn lực quan trọng cho sự phát
triển của mỗi đất nước. Những tri thức và công nghệ mới ảnh hưởng rộng khắp đến
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động TT-TV nói riêng.
Hiện tượng “bùng nổ thông tin” vừa là cơ hội, vừa là thách đối với ngành
TT-TV. Các cơ quan TT-TV nước ta đã khai thác hạ tầng cơ sở và trình độ CNTT
1


của các nước phát triển, tăng cường hội nhập, nâng cao vị trí thư viện Việt Nam

trong khu vực và trên thế giới. Việc nắm bắt NCT đa dạng, lựa chọn tài liệu phù
hợp, giá trị nhất trên thị trường xuất bản phong phú với nguồn kinh phí hạn hẹp
không tương xứng với giá cả tài liệu và NCT là thách thức không nhỏ đối với các
cơ quan TT-TV. Trong xã hội thông tin NDT có nhiều cơ hội lựa chọn tài liệu
nhưng việc lựa chọn thông tin chính xác, cập nhật không hề dễ dàng. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra đối các thư viện Việt Nam là tận dụng mọi cơ hội, biến thách thức
thành cơ hội phát triển, xã hội hóa thư viện nhằm đáp ứng tốt đa NCT, trở thành
các thư viện hàng đầu trong khu vực.
Thông tin chịu tác động của quy luật lỗi thời, quy luật tập trung và phân tán
tài liệu gây khó khăn cho cán bộ thư viện trong việc chọn lựa tài liệu phù hợp. Điều
này tác động trực tiếp đến chính sách, chiến lược tổ chức, phát triển, khai thác
NLTT của mỗi cơ quan TT-TV. Để có được các bộ sưu tập tài liệu giá trị phục vụ
NCT khác nhau của NDT, tùy theo điều kiện kinh phí và CSVC mà mỗi cơ quan
TT-TV phải tìm ra chính sách phát triển NLTT khoa học, hợp lý nhất.
Thư viện được xem như một thiết chế xã hội, ngày càng khẳng định vị trí vai
trò của mình trong đời sống văn hóa, xã hội nói chung và trong các trường đại học
nói riêng. Thư viện không đứng ngoài quy luật phát triển của xã hội, chi phối của
thị trường thông tin nên mọi hoạt động TT-TV cũng phải đổi mới toàn diện, từ mô
hình hoạt động đến việc phát triển, tổ chức, khai thác NLTT.
Nguồn lực thông tin là một trong bốn thành tố cơ bản cấu thành thư viện và cơ
quan thông tin. NLTT là cơ sở cho mọi hoạt động của thư viện cũng như chất lượng
của SP&DV thông tin. NLTT là thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động
thư viện và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác đào tạo, NCKH của nhà
trường. Tạo lập NLTT chất lượng cao là giải pháp hữu ích nhất để có thể đáp ứng
NCT và cạnh tranh thu hút NDT trong thời đại công nghệ số, góp phần nâng cao vị
thế của cơ quan TT-TV, đảm bảo uy tín, thương hiệu của thư viện trong nước và
quốc tế.
Học viện Ngân hàng là trường đại học hàng đầu đào tạo và

NCKH trong liñ h


vực kinh tế ứng du ̣ng , trọng tâm là lĩ nh vực tài chin
́ h , ngân hàng với nhiệm vụ đào

2


tạo cán bộ ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bậc đại học và trên đại học. HVNH hiện
có hai Phân viện ( tại Bắc Ninh, Phú Yên) và một Cơ sở trực thuộc (tại Sơn Tây).
Từ năm 2008, HVNH chính thức chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang
tín chỉ. Phương pháp đào tạo mới với tôn chỉ “người học là trung tâm” vì vậy, các
giảng viên phải thường xuyên tìm kiếm tài liệu, đổi mới nội dung giảng dạy, cập
nhật tri thức mới, sinh viên phải thường xuyên đọc tài liệu để chuẩn bị cho các bài
tập nhóm, công trình nghiên cứu thực nghiệm nhỏ của mình. Vì vậy, mà nhu cầu
tiếp cận và sử dụng NLTT tại Trung tâm TT-TV của giảng viên và sinh rất lớn.
Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm định chất lượng, một trong
những tiêu chí để đánh giá xếp loại trường đại học chính là chất lượng, hiệu quả của
công tác TT-TV trong nhà trường. Một trong những yếu tố quyết định chất lượng
hoạt động của các thư viện chính là NLTT. NLTT đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả công tác học tập, giảng dạy, NCKH của NDT.
Trung tâm TT-TV HVNH thuộc hệ thống thư viện các trường đại học khối
kinh tế. Với vai trò là “giảng đường thứ hai” của sinh viên, Trung tâm luôn nỗ
lực để đáp ứng NCT chuyên sâu giúp NDT tìm ra các tri thức mới, tạo môi
trường thân thiện với NDT. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của
Ban giám đốc Học viện, Trung tâm được đầu tư về CSVC, nguồn nhân lực,
NLTT. Do đó, NLTT tăng nhanh về số lượng, loại hình, nội dung bám sát
chuyên ngành đào tạo của Học viện. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt
được, NLTT tại Trung tâm vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định về tính đầy đủ,
tính cập nhật của tài liệu... Nguyên nhân là Trung tâm chưa có chính sách bổ
sung tài liệu thành văn bản được phê duyệt bởi Ban giám đốc Học viện, chưa có

cơ chế tài chính thường niên cho công tác phát triển NLTT; chưa có đầu tư thỏa
đáng cho việc tổ chức và khai thác NLTT…Từ những phân tích trên cho thấy,
công tác phát triển, tổ chức và khai thác NLTT tại Trung tâm TT-TV HVNH là
vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu, phân tích hiện trạng nhằm đưa ra đánh giá,
nhận xét khách quan, đề xuất giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng NLTT và
hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nguồn lực thông

3


tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện
Ngân hàng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguồn lực thông tin là một trong những vấn đề quen thuộc đối với các nhà
nghiên cứu thư viện cũng như các sinh viên, học viên khi tốt nghiệp. Qua các công
trình nghiên cứu đó, NLTT được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
Tình hình nghiên cứu về phát triển NLTT: Trên thế giới đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về phát triển NLTT tiêu biểu: Developing library and information
centre collection (Phát triển vốn tài liệu của thư viện và trung tâm thông tin) (2007)
của Evans G. Edward [58], Collection development in a digiital environment: an
imperative for information organizations in the twenty-first century (Phát triển vốn
tài liệu trong môi trường kỹ thuật số: Vấn đề cấp bách đối với các cơ quan thông
tin trong thế kỷ 21), (2006), của Barbara Susana Sanchez Vignau và Ileana Lourdes
Presno Queada, Knoppers ,V.Y (1986), Information law and information
management (Pháp luật thông tin và quản lý thông tin)[59], Peter Clayton, G.E
Gorman (2006) với cuốn sách Managing information resources in libraries:
Collection management in theory and practice (Quản trị nguồn lực thông tin trong
thư viện: Lí luận và thực tiễn quản trị bộ sưu tập). Các tác giả nghiên cứu và đưa ra
một số khái niệm khác nhau về NLTT nhưng họ đều mong muốn xác định sứ mệnh
của NLTT, phạm vị, nội dung, loại hình, ngôn ngữ của tài liệu, sự phân bổ ngân sách


nhằm nâng cao chất lượng NLTT thư viện.
Ở Việt Nam, vấn đề NLTT trong cơ quan TT-TV đã được nghiên cứu ở cuốn
giáo trình, “Phát triển vốn tài liệu trong cơ quan TT-TV” của tác giả Phạm Văn
Rính, Nguyễn Viết Nghĩa (2007). “Cẩm nang nghề thư viện” của tác giả Lê Văn
Viết (2000) tại chương 2 mục 1 có nêu về công tác bổ sung vốn tài liệu trong thư
viện [52]; Một số bài viết tiêu biểu trên tạp chí, kỷ yếu khoa học về các khía cạnh
của NLTT: “Phác thảo sơ bộ chính sách nguồn lực thông tin” của tác giả Lê Văn
Viết (2006) trên Tập san Thư viện, Thư viện quốc gia Việt Nam [54]; Nguyễn Viết
Nghĩa (2001); “Phương Pháp xây dựng chính sách phát triển nguồn tin” trên Tạp
chí thông tin và tư liệu [31] và “Một số vấn đề xung quanh việc bổ sung tài liệu
4


hiện nay” (2009) trên Kỷ yếu khoa học - Đại học KHXH&NV [33],… các tác giả
đã nêu khái niệm, phương thức, chính sách phát triển NLTT nói chung.
Bên cạnh đó, về công tác phát triển NLTT cũng đã được nhiều học viên
nghiên cứu. Các tác giả đã nên lên những vấn đề lí luận và thực tiễn NLTT tại các
cơ quan TT-TV cụ thể trong các giai đoạn khác nhau: “Tăng cường nguồn lực
thông tin tại Thư viện trường đại học Bách khoa Hà Nội”, của tác giả Hà Thị Huệ
(2005) [20];“Phát triển nguồn lực thông tin số tại thư viện trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội”, của tác giả Hoàng Vũ (2011) [55]; “Phát triển nguồn Lực thông
tin tại Thư viện trường Đại học Hoa Lư tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Tuyết
Nhung (2011) [38], “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm TT-TV trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội” của tác giả Trần Thị Anh Đào (2013), “Phát triển
NLTT tại Thư viện Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên” của tác giả Nguyễn Văn
Hưng (2014) [24], “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện Trường Đại học Thương mại” tác giả Nguyễn Thị Thu Điệp (2014) [13], ….
Tình hình nghiên cứu về tổ chức, khai thác NLTT: Có nhiều tài liệu nghiên
cứu về việc tổ chức NLTT như cuốn sách “Managing information for the

competitive” [56] của hai tác giả Ethel Auster, Chun Wei Choo (1996) giới thiệu
chi tiết việc sử dụng các thông tin trong các tổ chức, tổ chức và quản lý tài liệu của
các cơ quan TT-TV, đánh giá giá trị thông tin trong thời kì hội nhập hay cuốn
“Information extraction” của tác giả Sunita Sarawagi ( 2008) hướng dẫn cách thức
khai thác thông tin bằng ngôn ngữ tự nhiên [61].
Cuốn sách của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng “Thông tin - từ lý luận đến thực
tiễn” (2005) trong phần 2 - Tổ chức và quản lý thông tin có các bài viết như “Phát
triển thông tin khoa học và công nghệ để trở thành nguồn lực”, “Tổ chức và quản
lý hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trước thềm thế kỷ XXI”, “Vấn đề phát
triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số hoá tại Việt Nam” [24]; “Tổ chức và bảo
quản tài liệu” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt (2005) [17]. Quản lý
thư viện và trung tâm thông tin của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan
Thanh (2002) [16]… “Quản lý thư viện trường đại học: Những thay đổi tất yếu
khách quan” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh (2005) [45], Tạp chí Giáo dục. Tác
5


giả Tạ Bá Hưng (1998) có bài “Tổ chức quản lý hoạt động thông tin khoa học công
nghệ ở các tỉnh/thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá” trên Tạp
chí Thông tin & Tư liệu. Các bài viết giới thiệu về lí luận và cách thức tổ chức,
quản lý, khai thác NLTT và một vài giải pháp cho các cơ quan TT-TV Việt Nam.
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức, khai thác
NLTT và đưa ra các giải pháp tổ chức, khai thác chúng tại các cơ quan TT-TV, cụ
thể: “Tổ chức quản lý nguồn lực thông tin tại Thư viện Khoa học Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Minh Châu (2013) [9], “Nghiên cứu phát triển và
khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội” của tác giả Phạm Thanh Bình (2011) [1] ; “Tổ chức quản lý và
khai thác nguồn lực thông tin ở Học viện Chính trị quân sự” của tác giả Nguyễn
Đức Hào (2004) [15]; Võ Thị Mỹ Duyên (2012), “Phát triển và tổ chức khai thác
nguồn lực thông tin tại Thư viện tỉnh Bình Thuận” [12] “Tổ chức và khai thác

nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin - thư viện và Nghiên cứu khoa học Văn
phòng Quốc hội” của tác giả Nguyễn Thuý Lê (2008) [27];…
Một vài khía cạnh trong hoạt động TT-TV tại HVNH đã được nghiên cứu:
“Khai thác hiệu quả hệ thống thư viện Học viện Ngân hàng”, của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc,… (2011) [36] và “Xây dựng hệ thống CSDL phục vụ hoạt động đào tạo
và nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng”, của tác giả Thạch Lương Giang,… (2012)
[14]. Luận văn “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tinThư viện Học viện Ngân hàng” của tác giả Dương Thị Tuyết (2013).
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu lớn hay các giáo trình của các tác giả
đầu ngành về lĩnh vực TT-TV mang tính khái quát và lý luận cao. Các tác giả của
luận văn hầu hết đều đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực trạng NLTT hoặc một khía
cạnh nhỏ của NLTT ở một thư viện, trung tâm thông tin cụ thể; trên cơ sở đó, các
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, phát triển hoặc hoàn thiện tổ
chức và khai thác NLTT tại các thư viện đó.
Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, toàn diện và sâu sắc về
phát triển, tổ chức và khai thác NLTT tại Trung tâm TT-TV HVNH. Do đó, tôi

6


chọn đề tài “Nguồn lực thông tin phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” là Luận văn tốt nghiệp của mình. Với mong
muốn kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước và góp phần hoàn thiện
hơn lý luận về NLTT. Đề xuất giải pháp cụ thể để phát triển, tổ chức và khai thác
NLTT đáp ứng tốt hơn NCT của NDT HVNH.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển NLTT tại Trung
tâm TT-TV HVNH, thấy được những ưu điểm, hạn chế từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng NLTT đáp ứng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, NCKH của HVNH trong thời kì đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về NLTT trong hoạt động TT-TV, yêu cầu đối với
NLTT phục vụ đào tạo và NCKH trong đổi mới phương pháp đào tạo tại HVNH.
- Nghiên cứu đặc điểm NDT, NCT tại Trung tâm TT-TV HVNH.
- Khảo sát thực trạng NLTT, công tác phát triển, tổ chức và khai thác NLTT
và mức độ thỏa mãn NCT tại Trung tâm TT-TV HVNH.
- Đề xuất các giải pháp phát triển, tổ chức, khai thác NLTT tại Trung tâm
TT-TV HVNH.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong mỗi thư viện trường đại học, nếu công tác phát triển, tổ chức và khai
thác NLTT được chú trọng, NLTT được tăng cường, chia sẻ nhằm thoả mãn nhu
cầu của NDT thì chắc chắn hiệu quả, chất lượng hoạt động TT-TV sẽ tăng lên, góp
phần thúc đẩy chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện Học viện Ngân hàng
5.2. Phạm vi nghiên cứu
7


Về không gian: Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng
Về thời gian: Năm 2006 đến nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước: về phát triển KHCN, giáo dục và đào tạo để lý giải
tầm quan trọng của NLTT trong hoạt động TT-TV nói chung, trong các trường đại
học khối kinh tế nói riêng; về công tác sách báo, thư viện; chỉ thị, nghị quyết của

Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp TT-TV.
6.2. Phương pháp cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của đề tài, tác giả đã vận
dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu về đề tài
- Phương pháp thống kê: thống kê số liệu về NLTT của Trung tâm: loại hình,
ngôn ngữ, nhóm nội dung, tần suất được sử dụng,...
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với NDT về NLTT của Trung tâm.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn Ban Giám đốc HVNH và Ban Giám
đốc Trung tâm về chính sách phát triển NLTT, phỏng vấn trực tiếp NDT về NLTT
của Trung tâm và NCT của họ.
- Phương pháp quan sát tình hình hoạt động và môi trường của Trung tâm.
- Phương pháp so sánh: so sánh mức kinh phí qua các năm, tần suất sử dụng
tài liệu, tình hình phát triển NLTT qua từng năm để nhận định tốc độ phát triển NLTT
của Trung tâm. So sánh vốn tài liệu của Trung tâm và nguồn tài liệu công bố trên thị
trường trong nước và thế giới từ đó đánh giá mức độ đầy đủ và cập nhật của NLTT,...
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu NLTT với tiêu chí kiểm định, tiêu chí
đánh giá NLTT.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

8


Cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về NLTT tại Trung tâm TTTV Học viện Ngân hàng. Do vậy, nghiên cứu này góp phần làm rõ khái niệm, tiêu
chí đánh giá NLTT, vai trò của NLTT đối với công tác giảng dạy, học tập và NCKH
tại trường đại học; khảo sát, đánh giá về hiện trạng NLTT; đánh giá mức độ thoả
mãn NCT của NDT tại Trung tâm TT-TV HVNH.
7.2. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài
Trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng NLTT tại Trung tâm TTTV Học viện Ngân hàng, tác giả đề xuất các giải pháp phát triển, tổ chức và khai

thác NLTT nhằm xây dựng NLTT chất lượng cao thoả mãn NCT của NDT, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của HVNH.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Về mặt học thuật: Góp phần hoàn thiện hệ thống lý thuyết về NLTT. Làm rõ
vai trò của NLTT và sự cần thiết phát triển, tổ chức, khai thác NLTT tại Trung tâm
TT-TV Học viện Ngân hàng.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp khả thi để phát triển tổ chức và khai
thác NLTT tại Trung tâm TT- TV HVNH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
NCKH của Học viện trong thời kì đổi mới giáo dục.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn
dài 129 trang với 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực thông tin với hoạt động
phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin - Thư
viện phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Học viện Ngân hàng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn lực thông tin của
Trung tâm Thông tin - Thư viện phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Học viện Ngân hàng.

9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC
THÔNG TIN VỚI HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lí luận về nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm về nguồn lực thông tin
* Khái niệm nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin (Information Resources) là tài sản đặc biệt của mỗi quốc
gia, khi được khai thác sử dụng không mất đi mà ngày càng giàu thêm. NLTT là cơ

sở hình thành mọi hoạt động của thư viện, là căn cứ để xây dựng và phát triển các
SP&DV thông tin nhằm thỏa mãn NCT của NDT. Hiện nay, khái niệm NLTT tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau tùy cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu.
Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về NLTT, tiêu biểu như
Evans G. Edward và V.Y. Knoppers. Dù chung mục tiêu là đáp ứng NCT của NDT
nhưng hai tác giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về NLTT. V.Y. Knoppers coi
"NLTT là một phần của sản phẩm trí tuệ, sản phẩm lao động khoa học, kiến thức,
sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được kiểm soát, được ghi lại dưới
một dạng vật chất nào đó. NLTT phải được cấu trúc, tổ chức lại giúp con người có
thể tìm và khai thác được chúng theo nhiều cách khác nhau" [59]. Nhà thư viện học
Evans G. Edward lại cho rằng "NLTT là tập hợp của các loại hình tài liệu, bao gồm
cả đĩa CD-ROM có liên kết tới các trang web mà NDT có thể dễ dàng truy cập và
xem những nội dung có vẻ như lỗi thời của kỷ nguyên trước đây qua Google" [58]
Thông qua những khái niệm về NLTT, dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, cả
V.Y. Knoppers, Evans G. Edward đều mong muốn xác định phạm vi, nội dung và
sứ mệnh của NLTT.
Ở Việt Nam, theo TS. Lê Văn Viết, nội hàm của thuật ngữ “nguồn lực thông
tin” vẫn chưa được thống nhất, “có người cho rằng nó tương đương như vốn tài liệu
trong cơ quan TT-TV. Người khác lại đưa ra quan điểm NLTT không chỉ bao hàm

10


các nguồn lực về tài liệu mà còn gồm các thành phần khác như tài liệu, thông tin,
nhân lực thông tin,” [53], tuy nhiên chủ yếu vẫn tập trung vào hai xu hướng sau:
Theo nghĩa rộng: NLTT được hiểu như tiềm lực của hoạt động thông tin
gồm nguồn tin, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, nguồn kinh phí… đảm bảo cho
hoạt động TT-TV. Theo Nghị định 99/2014/NĐ-CP của chính phủ: NLTT khoa
học và công nghệ gồm nguồn tin, nguồn nhân lực, nguồn kinh phí, CSVC kỹ thuật
có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ [29]. Theo từ điển

Bách khoa thư Wikipedia" NLTT là dữ liệu, tài sản thông tin của một bộ phận, tổ
chức, đơn vị",…
Theo nghĩa hẹp: Pháp lệnh Thư viện quy định “Vốn tài liệu thư viện là
những tài liệu được sưu tầm tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử
lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người
đọc đạt được hiệu quả cao và được bảo quản” [39]. PGS.TS. Trần Thị Quý cho rằng
“NLTT chính là các dạng vật chất khác nhau lưu giữ các thông tin/tri thức của con
người được tổ chức, sắp xếp lại, có cấu trúc, có ý nghĩa, có nội dung mà con người
có thể khai thác được chúng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. NLTT này do một
tổ chức, cá nhân nào đó kiểm soát chúng nhằm phục vụ cho lợi ích của con
người”[41]. Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa “NLTT là tập hợp có tổ chức các loại
hình tài liệu dưới mọi dạng khác nhau của một cơ quan TT-TV nhằm thỏa mãn nhu
cầu của NDT” [34]. TS. Lê Văn Viết định nghĩa "NLTT là tổ hợp các tài liệu phản
ánh những kết quả NCKH trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Theo đó, sự hình thành, nguyên tắc xây dựng, chức năng của vốn tài liệu và của
NLTT nhìn chung là đồng nhất. Do đó, coi vốn tài liệu của các cơ quan TT-TV
chính là NLTT cũng là điều dễ hiểu”. Theo Thuật ngữ hoạt động TT-TV: NLTT
được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lí theo quy
trình, quy tắc của nghiệp vụ thư viện [3]. Trên thực tế, “nguồn học liệu” là thuật
ngữ dùng để chỉ NLTT trong các đơn vị nghiên cứu - đào tạo.
Tóm lại, tác giả tiếp cận quan điểm của các nhà nghiên cứu theo hướng
NLTT là nguồn tin phù hợp với NCT của NDT. Hiểu một cách phổ biến và ngắn
gọn NLTT chỉ tới các nguồn sách, báo, bộ sưu tập tài liệu… dưới mọi định dạng
11


khác nhau được tổ chức, kiểm soát và có thể dễ dàng truy cập, chia sẻ để giải quyết
những vấn đề liên quan đến NLTT và phù hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm
của của cơ quan TT-TV. NLTT bao hàm cả tiềm lực thông tin và khả năng với tới
các nguồn tin khác nhau. Theo nghĩa này, tất cả các nguồn thông tin có trong sở hữu

của thư viện hoặc thư viện có thể tiếp cận đều có thể gọi là NLTT.
* Khái niệm về phát triển nguồn lực thông tin
Theo quan điểm của triết học, “phát triển” là một thuộc tính của vật chất. Mọi
sự vật và hiện tượng trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến khi tiêu
vong. Phạm trù “phát triển” thể hiện tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy có
nghĩa là bất kỳ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế giới
luôn biến đổi và chuyển sang những trạng thái mới, những trạng thái trước đây chưa
từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái ban đầu.
Nguồn gốc của phát triển là sự vận động và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Phương
thức phát triển là chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất, và ngược lại theo kiểu nhảy vọt.
Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ đơn giản đến
phức tạp, mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh. Như vậy, “phát triển” là sự
biến đổi của sự vật, hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó
là sự biến đổi cả về chất và lượng theo chiều hướng tốt lên.
Khái niệm “phát triển NLTT” chưa thống nhất: Edward Evans cho rằng
“Phát triển NLTT là quá trình nhận biết các điểm mạnh và điểm yếu của vốn tài
liệu trên cơ sở NCT của NDT và các nguồn tin từ cộng đồng để cố gắng sửa chữa
những điểm yếu đang tồn tại, nếu có” [58]. Theo Từ điển Giải nghĩa thư viện học
và tin học của Hiệp hội thư viện Mỹ, “Phát triển NLTT” chính là phát triển bộ sưu
tập của thư viện, bao gồm việc xác định và phối hợp chính sách tuyển chọn, định
lượng nhu cầu của người sử dụng, những nghiên cứu về việc sử dụng sưu tập, việc
đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập, tuyển chọn tài liệu, lập kế
hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập và loại bỏ tài liệu ra khỏi
sưu tập. Theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa: “phát triển” gắn liền với quản trị nguồn tin,
12


vì phát triển là tiền đề của quản trị và quản trị là một khâu quan trọng trong phát

triển NLTT [34].
Theo Từ điển Giải nghĩa thư viện học ALA, phát triển NLTT được hiểu là
phát triển các bộ sưu tập trong thư viện. Phát triển bộ sưu tập (Collection
development) bao gồm việc xác định và phối hợp chính sách tuyển chọn, lượng
định nhu cầu của NDT, những nghiên cứu về việc sử dụng sưu tập, việc đánh giá
sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập, tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc
chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập và việc loại bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập.
Từ phân tích trên, thuật ngữ “phát triển NLTT” được hiểu là hoạt động làm
cho nguồn tài liệu, thông tin của thư viện lớn mạnh theo xu hướng tốt lên, phong
phú cả về lượng và chất, giúp NDT có thể tra cứu, khai thác thỏa mãn tốt hơn NCT
của mình. Mục tiêu cuối cùng của phát triển NLTT là trang bị cho thư viện một
NLTT có thể đáp ứng được những “nhu cầu thích hợp” của NDT trong giới hạn
ngân sách và nguồn nhân lực của thư viện.
* Khái niệm tổ chức nguồn lực thông tin
“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau nên
đã có không ít những định nghĩa, với khái niệm không giống nhau:
- Theo quan điểm triết học, “Tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội
dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”[28]. Tổ chức là thuộc
tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định;
- Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập thể
của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới
một mục tiêu xác định của tập thể đó”[26].
- Trong Đại Từ điển tiếng Việt (1999): “Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí thành
các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung”.
- PGS.TS Trần Thị Quý trong tập bài giảng môn Thông tin học nâng cao cho
rằng: “Tổ chức là tổ hợp các thành phần, thông qua các luồng thông tin có quan hệ
chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung
trong một môi trường nhất định”[40].
13



Trên cơ sở khái niệm, có thể hiểu tổ chức NLTT là bố trí, sắp xếp các thông
tin thu được dưới các dạng khác nhau theo một trật tự thống nhất, khoa học, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và khai thác thông tin một cách hiệu quả. Như
vậy, tổ chức N L T T là c ô n g việc khởi đầu, hạt nhân để hình thành hay cải tổ cơ
quan TT-TV nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn, thiết thực hơn NCT của NDT.
*Khái niệm khai thác nguồn lực thông tin
Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, sự bùng nổ thông tin, các cơ quan TTTV ngoài việc phải lựa chọn thu thập, tổ chức, xử lý và bao gói tạo ra các sản phẩm
thông tin đa dạng, phong phú còn cần phải định hướng cho NDT khai thác thông tin
đạt hiệu quả cao vì thông tin chỉ có giá trị, tăng thêm giá trị khi NDT sử dụng.
Theo Từ điển tiếng Việt “Khai thác là hoạt động để thu lấy những sản phẩm
có sẵn trong tự nhiên, tận dụng hết khả năng tiềm tàng, đang ẩn giấu, tra xét, dò hỏi
để biết thêm điều bí mật”. Ở mức độ nào đó khai thác thông tin gần nghĩa với tìm
kiếm thông tin nhưng khai thác thông tin ở cấp độ cao hơn, đối tượng sâu rộng hơn.
Bởi vậy, người ta thường nói tìm kiếm tài liệu và nói khai thác thông tin. Khai thác
thông tin là công tác tổ chức toàn bộ những công việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ,
chính xác các nhu cầu sử dụng tài liệu của các NDT. Khai thác thông tin là phần
việc cuối cùng của công tác thư viện phản ánh kết quả của các khâu nghiệp vụ như:
thu thập, xử lý, tổ chức, phát triển NLTT,...
Như vậy, có thể hiểu khai thác NLTT là dựa trên cơ sở những thông tin đã
có, con người tiến hành hoạt động tìm kiếm để thu được những nội dung thông tin
cần thiết bằng nhiều phương pháp và các công cụ tìm tin.
1.1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
NLTT đã xuất hiện và tồn tại với con người qua hàng ngàn năm lịch sử. Đối
với nhân loại, NLTT là khoa học, là “bộ nhớ”, là kho tàng văn hóa, phản ánh trình
độ phát triển của mỗi quốc gia. Nhận thức được giá trị của NLTT, nên từ xa xưa con
người đã luôn sưu tầm tài liệu, bảo quản và truyền lại cho các thế hệ sau. NLTT
giúp thư viện hoàn thành sứ mệnh cung cấp, lưu giữ thông tin được xã hội giao cho.
Nguồ n lực thông tin trong


hoạt động TT-TV: Đối với hoạt động TT-TV,

NLTT có một vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho sự xuất hiện của
14


một thư viện. Muốn xây dựng thư viện, đầu tiên phải có một khối lượng tài liệu nhất
định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho hoạt động thư viện phục vụ bạn đọc. Lịch
sử phát triển thư viện đã xác nhận tầm quan trọng của NLTT trong sự hình thành
thư viện. Hiệp hội thư viện quốc tế IFLA quy định đối với thư viện công cộng được
xây dựng phải có NLTT ban đầu tối thiểu là 6.000 đơn vị; “Pháp lệnh thư viện Việt
Nam” tại điều 9 cũng quy định 4 điều kiện để thành lập thư viện trong đó vốn tài
liệu được xếp ở vị trí đầu tiên [39].
NLTT là động lực phát triển mọi hoạt động của thư viện bởi NCT luôn biến
đổi, đa dạng và phong phú. Phục vụ tốt nhất NCT của NDT làm cho hoạt động thư
viện trở nên có ý nghĩa, hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra. Một thư viện sẽ
không thể được hình thành, phát triển nếu NLTT không được tổ chức, phát triển và
khai thác hiệu quả. Chúng ta có thể sử dụng tài liệu số mà không cần phải giao tiếp
với cán bộ thư viện hoặc sử dụng thư viện truyền thống với CSVC, trang thiết bị
nghèo nàn, nhưng chúng ta không thể sử dụng thư viện mà không có NLTT hoặc
NLTT quá lạc hậu, lỗi thời, không còn giá trị.
NLTT giúp thư viện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao cho,
góp phần phát triển khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội... bằng cách đáp ứng NCT
của các chuyên gia trên các lĩnh vực khoa học và giúp họ giải quyết được những
vướng mắc về chuyên môn cũng như tiếp cận với những thành tựu khoa học mới
của thế giới [43] . NDT sẽ đến thư viện nếu NLTT “đủ mạnh” đáp ứng NCT của
họ, ngược lại nếu NLTT không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút bạn đọc đến
khai thác, sử dụng và như vậy khả năng đáp ứng NCT của thư viện cũng hạn chế.
Nguồ n lực thông tin góp phầ n nâng cao chấ t lượng giảng dạy


, học tập và

nghiên cứu khoa học : Nền giáo dục nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới căn bản
và toàn diện, NLTT trong thư viện các trường đại học là vấn đề cần được chú trọng
phát triển. Thư viện là “cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường”, NLTT trong
thư viện là thước đo quan trọng hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động thư viện và
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác đào tạo, NCKH của nhà trường.
- Đối với hoạt động giảng dạy, học tập của sinh viên: Năm 2007, hầu hết các
trường đại học Việt Nam chính thức tiến hành thay đổi phương thức đào tạo niên
15


×