Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Kế hoạch Marketing cho khoa Khoa Học ứng dụng Đại học Tôn Đức Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.61 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN MARKETING QUỐC TẾ
KẾ HOẠCH MARKETING QUỐC TẾ CHO KHOA
KHOA HỌC ỨNG DỤNG – CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ
SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Hoàng Khuyên
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

TP.HCM, tháng 12 năm 2015


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...


………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...



LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập toàn diện về các mặt như kinh tế, văn hóa… thì giáo dục cũng
không phải một lĩnh vực nằm ngoài lề. Sự hội nhập, hợp tác trong giáo dục cũng rất
cần thiết. Nó sẽ giúp truyền thống hiếu học, năng động sáng tạo của người Việt
Nam mọi người trên thế giới biết đến, và những tiến bộ về giáo dục trên thế giới
cũng được tiếp nhận một cách có chọn lọc để nâng tầm chất lượng giáo dục trong
nước.

Cộng Hòa Séc, là một quốc gia nằm trong liên minh Châu Âu với một truyền thống
giáo dục có chất lượng. Đất nước có nhiều đóng góp đáng kể vào nền tri thức khu
vực và thế giới. Các viện đại học của Cộng hòa Séc thu hút rất nhiều sinh viên nước
ngoài, đồng thời với sự gia tăng đầu tư cho giáo dục cùng với thành công của nền
kinh tế đất nước đã tạo ra nhiều cơ hội hấp dẫn đối với các du học sinh.
Một trong những cách để hội nhập về giáo dục đó là đưa sinh viên học chương trình
liên kết qua các nước có thế mạnh hơn về một lĩnh vực nào đó để kiến tập, học năm
cuối. Và ở mức độ cao hơn, khi đã có một vị trí vững chắc trong lĩnh vực giáo dục
trên thế giới, thực hiện các hoạt động marketing quốc tế để sinh viên quốc tế biết
đến và tham gia đăng ký tuyển sinh. Trường Đại học Tôn Đức Thắng với mục tiêu
là hướng đến vào năm 2037 là lọt vào top 60 trường đại học tốt nhất Châu Á thì
việc tuyển sinh quốc tế càng là một nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện được.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì việc thực hiện “Marketing quốc tế” là một bước
chuẩn bị quan trọng. Hiểu được sự quan trọng đó, nhóm chúng em tập trung phân
tích các yếu tố bên trong, bên ngoài, các điểm mạnh, điểm yếu của trường Đại học
cũng như Cộng hòa Séc, sau đó xây dựng kế hoạch marketing để thực hiện tuyển
sinh sinh sinh viên quốc tế về trường Đại học Tôn Đức Thắng nói chung và về khoa
Khoa Học Ứng Dụng (Ngành công nghệ sinh học) nói riêng.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn, nhóm chúng em chưa thể đi sâu vào
phân tích mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy chúng em rất mong nhận được ý kiến
đánh giá và nhận xét của các thầy cô để giúp nhóm nắm vững hơn về vấn đề này.

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG VÀ
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG – CN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
1.1.Giới thiệu Trường Đại Học Tôn Đức Thắng

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tiền thân của Trường đại học Tôn Đức Thắng là Trường đại học công nghệ dân lập
Tôn Đức Thắng, được thành lập theo Quyết định 787/TTg-QĐ ngày 24/9/1997 của
Thủ tướng Chính phủ. Trường do Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh sáng
lập, đầu tư và lãnh đạo trực tiếp thông qua Hội đồng quản trị nhà trường do Chủ
tịch Liên đoàn Lao động thành phố đương nhiệm qua các thời kỳ là Chủ tịch.
Với sự tăng trưởng ngày càng nhanh, để trường có pháp nhân phù hợp bản chất thực
của nó (là trường của Tổ chức công đoàn và hoàn toàn không có yếu tố tư nhân);
ngày 28/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 18/2003/TTg-QĐ chuyển
đổi pháp nhân của trường thành Trường đại học bán công Tôn Đức Thắng, trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Đến ngày 11/06/2008, Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 747/TTg-QĐ đổi tên Trường đại học bán công Tôn Đức
Thắng thành Trường đại học Tôn Đức Thắng và chuyển về trực thuộc Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
Nhiệm vụ của trường là đào tạo mới và đào tạo lại lực lượng lao động; nâng cao dân
trí và góp phần bồi dưỡng nhân tài nói chung, phục vụ cho nhu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của thành phố Hồ Chí Minh; góp phần cung ứng nhân lực và
nghiên cứu cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là khu vực phía
Nam. Bên cạnh đó, Trường đại học Tôn Đức Thắng còn có nhiệm vụ thực hiện
những nội dung trong Nghị quyết của Đại hội VII Công đoàn thành phố Hồ Chí
Minh: "Đào tạo, bồi dưỡng chính trị, văn hoá, nghề nghiệp cho công nhân lao động,
vừa góp phần trí thức hoá đội ngũ công nhân, vừa là đầu mối thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học về công nhân, viên chức, lao động" (trang 66, Văn kiện Đại
hội). Mở rộng và phát triển trường thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu đa chức năng,
có uy tín trong nước và quốc tế, với định hướng trở thành Đại học nghiên cứu.
Phương châm hoạt động của trường: "Vì sự phát triển con người và một xã hội tăng
trưởng ổn định, bền vững". Triết lý hoạt động: "Chất lượng và Tin cậy". Nguyên tắc
hoạt động: "Hiệu quả, Công bằng và Ổn định".

5



1.1.2. Sơ đồ tổ chức

1.2.Giới thiệu Khoa Khoa Học Ứng Dụng

1.2.1. Giới thiệu về Ngành Công Nghệ Sinh Học
Khoa Khoa Học Ứng Dụng (KHUD) thuộc trường Đại học Tôn Đức Thắng được
thành lập năm 2001. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Khoa KHUD đã từng
bước khẳng định vị trí trong hệ thống các cơ sở đào tạo về kỹ sư Kỹ thuật hóa học

6


và Công nghệ sinh học, với đội ngũ giảng viên là những nhà giáo, nhà nghiên cứu
có tâm huyết và có trình độ chuyên môn cao (32% tiến sĩ, 68% thạc sĩ).
Ngành CNSH thuộc Khoa KHUD được thành lập từ năm 2005 nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế của đất nước trong quá trình hội nhập thế giới, tiếp cận với
công nghệ cao và hiện đại để xây dựng một nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật đầy
tiềm năng trong thời đại mới.
Chương trình đào tạo kỹ sư CNSH trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về sinh
học, kiến thức cơ sở về kỹ thuật công nghệ sinh học và đồng thời kiến thức chuyên
môn ứng dụng trong ngành công nghệ sinh học. Ngoài ra, còn cung cấp sự hiểu biết
về các quy trình cơ bản trong công nghệ sinh học truyền thống và hiện đại để
nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm sinh học và ứng dụng vào thực tế sản xuất nhằm
phục vụ xã hội và đời sống. Chú trọng tới kỹ năng, sinh viên được đào tạo ngành
nghề gắn liền với nhu cầu và thực tế sản xuất, có khả năng áp dụng các kiến thức cơ
bản, phân tích và thực hiện các quy trình kỹ thuật, vận hành và kiểm soát được công
nghệ, thiết bị trong sản xuất các sản phẩm ứng dụng kỹ thuật CNSH.
Ngoài các chương trình học chính khóa, sinh viên cũng sẽ được tham gia vào các
câu lạc bộ học thuật, hoạt động Đoàn – Hội của Khoa, Trường như sinh hoạt văn

hóa, thể thao, các cuộc thi chuyên môn nâng cao tay nghề… giúp sinh viên phát
triển toàn diện kỹ năng nghề nghiệp về CNSH.

7


1.2.2. Sơ đồ tổ chức

1.2.3. Hoạt động Marketing Quốc tế của Khoa Khoa Học Ứng Dụng-CN
Công Nghệ Sinh Học vừa qua
Trong định hướng phát triển của trường đại học Tôn Đức Thắng là sẽ phấn đầu để
trường chở thành top 60 trường đại học đứng đầu châu Á vào năm 2037 và là một
trường đại học nghiên cứu, một trường đại học mang tầm cỡ quốc tế. Đó là mục tiêu
và sứ mạng cao cả của một ngôi trường đại học đầy đủ tiện nghi về cơ sở vật chất
cũng như chất lượng. Mục tiêu và sứ mạng đó là kim chỉ nam cho từng khoa và
từng ngành học mà trường đào tạo phấn đấu.
Mục tiêu của trường trong giai đoạn từ 2014 – 2019 là nhà trường sẽ phấn đấu thực
hiện thành công sáu mục tiêu. Trong sáu mục tiêu của trường thì có mục tiêu số 4
là: Quốc tế hóa Nhà trường một cách toàn diện. Và trong mục tiêu lớn này còn có
rất nhiều mục tiêu nhỏ hơn, gồm có mục tiêu mở rộng liên kết đào tạo bậc đại học,
tuyển sinh sinh viên nước ngoài, trao đổi sinh viên quốc tế thường niên,…và nhiều
mục tiêu khác.
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, cần có sự liên kết đào tạo với các trường đại
học trên thế giới cũng như cần để cho mọi các học sinh trong nước và nước ngoài
biết đến. Có thể nói giáo dục là một sản phẩm được làm ra để bán cho người tiêu
dùng. Muốn cho người khác biết đến sản phẩm của mình có rất nhiều cách thức.

8



Một trong số đó là làm marketing để giới thiệu sản phẩm. Cũng như các ngành đào
tạo đại học khác của trường, ngành công nghệ sinh học trong thời gian qua cũng đã
thực hiện công việc marketing, nhưng đó chỉ là marketing trong nước và chiến lược
marketing của khoa Khoa học ứng dụng nói chùng và ngành công nghệ sinh học nói
riêng chỉ làm theo chỉ thị của trường.
Cụ thể là marketing được thực hiện bằng các cách như đưa sinh viên của trường đến
các trường trung học phổ thông để giới thiệu về trường, giới thiệu về ngành học và
chương trình học cơ sở vật chất của trường hay các cơ hội dành cho sinh viên khi
được học ở trường. Xa hơn là trường có tổ chức các đợt đưa học sinh từ các trường
trung học phổ thông và phụ huynh đến thăm quan trường để giới thiệu về trường, để
nói rõ hơn và chứng minh cho những gì trường giới thiệu. Trường cũng liên kết với
một số các trường đại học ngoài nước để đưa sinh viên sang tham quan, giao lưu,
trao đổi văn hóa với một số quốc gia. Nhưng để có thể thực hiện được mục tiêu của
trường đề ra. Thời gian sắp tới ngành công nghệ sinh học của khoa Khoa học ứng
dụng cần có nhiều thay đổi hơn để phù hợp với sự phát triển của khoa và trường.

9


CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING TUYỂN SINH SINH VIÊN
QUỐC TẾ CHO KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG-CN CÔNG NGHỆ SINH
HỌC
2.1. Tóm lược về kế hoạch
Để thực hiện được kế hoạch tuyển sinh sinh viên quốc tế, trường Đại học Tôn Đức
Thắng phải có uy tín và một vị trí vững chắc trên quốc tế. Đầu tiên, trường Đại học
Tôn Đức Thắng có cơ sở vật chất vào hàng tốt nhất trên cả nước, đó là một lợi thế
to lớn của trường, vì vậy nhà trường nói chung và khoa khoa học ứng dụng nói
riêng cần phải ra sức giữ gìn và xây dựng cơ sở vật chất ngày càng to đẹp hơn, để
đó mãi là thế mạnh của trường. Tiếp đó tích cực hợp tác với các trường đại học uy
tín trên thế giới, tuyển sinh các lớp liên kết, đưa sinh viên năm cuối qua các trường

đại học uy tín trên thế giới học.
Định hướng của trường là trở thành một trường đại học nghiên cứu có uy tín trên
thế giới, vậy nên cần phải đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, có các
hoạt động nhằm khuyến khích các hoạt động nghiên cứu cho sinh viên: ví dụ như
đưa sinh viên ra nước ngoài để học tập, tiếp thu khoa học kỹ thuật để về nước thực
hiện các nghiên cứu. Hiện tại, Đại học Tôn Đức Thắng đã có đc hai bằng sáng chế
trong số chín bằng được công nhận kể từ năm 1975 đến nay, không những thế,
trong năm học 2014-2015, trường được tổ chức QS Stars công nhận là trường đại
học đạt chuẩn ba sao, đưa trường Đại học Tôn Đức Thắng trở thành trường đại học
công lập đầu tiên ở Việt Nam đạt được thành tựu này và có một vị trí cao nhất định
trên quốc tế. Để từ đó, các sinh viên quốc tế biết đên Đại học Tôn Đức Thắng là
một môi trường năng động, từ đó sẽ có nhiều nhóm sinh viên quốc tế tới thăm
trường. Từ những thành công trong việc khẳng đinh vị trí của mình, gần đây cũng
đã có một số sinh viên quốc tế sang và học các khóa học ngắn hạn tại trường. Sau
đó sẽ thiết kế các chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, từng bước chọn lọc và
thay đổi chương trình dạy để phù hợp hơn với sinh viên quốc tế, từ đó cũng nâng
cao hơn chất lượng học tập của sinh viên Việt Nam theo học tại trường. Ngoài ra,
chỗ ở cho sinh viên quốc tế cũng cần được quan tâm một cách. Để có thể học tập
được tốt, không phải lo lắng về chỗ ở thì nhà trường cần đầu tư xây dựng thêm chỗ
ở cho sinh viên quốc tế theo một tiêu chuẩn nhất định. Và sau đó, từ những đoàn
sinh viên quốc tế tham gia những khóa học ngắn hạn thành công như vậy, thì chắc
chắn sẽ có những đoàn sinh viên quốc tế sẽ tham gia những khó học dài hạn hơn,
rồi từ đó sẽ tuyển sin được đối với các sinh viên quốc tế nếu như các khóa học ngắn
hạn trước đó thành công tốt đẹp, mang lại uy tín và vị trí vững chắc trên quốc tế.

10


Nước Việt Nam là một nước nhiệt đới, động thực vận thuộc hàng phòng phú, rất
thuận lợi cho việc phát triển, nghiên cứu các khối ngành khoa học ứng dụng, và

nhất là ngành công nghệ sinh học. Vì vậy, trường Đại học Tôn Đức Thắng mang
trong mình những lợi thế đã có và thêm những cố gắng không ngừng trong tương
lai, thì kế hoạch tuyển sinh sinh viên quốc tế trong tương lai sẽ thực hiện được một
cách thành công.
2.2.

Phân tích môi trường

2.2.1. Môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Tình hình thị trường chung
Hiện nay ở Việt Nam, số trường tuyển sinh quốc tế còn rất hạn chế, như là các
trường đại học quốc tế, Hoa Sen, Đại học quốc tế, Đại học khoa học tự nhiên, Đại
học Tôn Đức Thắng…, còn lại đa số các trường đại học mới chỉ đang dừng lại ở
việc đào tạo các chương trình liên kết, đưa sinh viên Việt Nam qua các nước tiên
tiến để học một hoặc hai năm cuối. Các trường đại học ở Việt Nam muốn hướng
đến tuyển sinh sinh viên quốc tế không phải là một chuyện một sớm một chiều, mà
đó là một quá trình lâu dài, cần sự đầu tư công sức, nhân lực cũng như tài lực rất
nhiều.

2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh

• Đại học Khoa Học Tự Nhiên:

Ở bậc đại học, Khoa có nhiệm vụ đào tạo sinh viên 02 ngành là ngành Sinh học với
các chuyên ngành chính: Vi sinh, Sinh hóa, Di truyền, Sinh lý thực vật, Sinh học
động vật, Sinh thái & Tài nguyên sinh vật và ngành Công nghệ sinh học với CNSH
Nông nghiệp, CNSH Công nghiệp, CNSH Y dược, CNSH Môi trường và CNSH
Tin Sinh học. Sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ nhận bằng Cử nhân Sinh học hoặc Cử
nhân Công nghệ Sinh học.
Khoa Sinh học hiện có 8 bộ môn (với 17 phòng thí nghiệm): Di truyền, Sinh hóa, Vi

Sinh, Sinh lý Thực vật, Sinh lý động & CNSH Động vật, Sinh thái học & Sinh học
tiến hóa, CNSH Thực vật & chuyển hóa sinh học và CNSH Phân tử & Môi trường.
Ngoài ra, Khoa còn có các đơn vị hợp tác: Trung tâm Khoa học Công nghệ Sinh
học, Trung tâm Nghiên cứu hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, Trung tâm
nghiên cứu Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và Trung tâm Nghiên cứu Đất ngập
nước, Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học phân tử, Phòng thí nghiệm Nghiên
cứu và Ứng dụng Tế bào gốc, và 1 trại thực nghiệm.

11


Khoa Sinh học hiện có 01 Giáo sư, 04 Phó Giáo sư, 30 Tiến sĩ và 65 Thạc sĩ.
Ngoài ra, Khoa Sinh học còn tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, chủ yếu
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến sinh học từ cơ bản đến ứng dụng; các hợp
tác khoa học, kết hợp thực hiện nghiên cứu và giảng dạy với các trường đại học,
viện nghiên cứu trong và ngoài nước; việc thành lập các trung tâm nghiên cứu thuộc
trường do cán bộ giảng dạy Khoa Sinh học quản lý và tham gia với mục đích hỗ trợ
nghiên cứu và học tập cho cán bộ và sinh viên trong Khoa,Trường.

• Đại học quốc tế:
Khoa Công nghệ Sinh học (CNSH) là khoa lớn của Trường Đại học Quốc tế với
hơn 600 sinh viên ở bậc đại học và sau đại học. Chương trình đào tạo của Khoa
CNSH chú trọng vào việc trang bị kiến thức hiện đại, các kỹ năng thực hành và làm
việc của sinh viên trong lĩnh vực Công nghệ Sinh học, Công nghệ Thực phẩm và
Quản lí Nguồn lợi Thủy sản. Với mong muốn trở thành một trung tâm nghiên cứu
đào tạo có tầm cỡ trong khu vực, Khoa CNSH đang nỗ lực hết sức để duy trì và
phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp ở Việt Nam và các đại học uy
tín ở Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Úc và những quốc gia khác.
Đại học: Khoa CNSH đào tạo các ngành
Công nghệ Sinh học (CNSH Phân tử, CNSH Y sinh, CNSH Công nghiệp, CNSH

Biển và Môi trường)
Công nghệ Thực phẩm (theo hướng quản lí hoặc công nghệ)
Quản lí Nguồn lợi Thủy sản (Quản lí Môi trường và Nguồn lợi Thủy sản, Nuôi
trồng Thủy sản)
Ngoài chương trình 4 năm tại ĐHQT – ĐHQG TPHCM sinh viên có thể học
chương trình liên kết do Nottingham University (tại UK và Malaysia), University of
West of England (UK), Griffith University (Australia) và James Cook University
(Australia) cấp bằng.
Cán bộ của Khoa CNSH có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu; được
đào tạo tại các đại học có uy tín ở Hoa Kỳ (Cornell University, University of
Michigan, University of Utah), Vương quốc Anh (Nottingham University,
University of West of England, Open University), Úc (University of New South
Wales, Griffith University), Nhật Bản (Hiroshima University, Osaka Prefecture
University) và các quốc gia có nền khoa học công nghệ mạnh như Áo, Ấn Độ,
Singapore, Hàn Quốc.
Hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại gồm 7 phòng: CNSH Cơ sở, CNSH Y sinh
Phân tử, Hóa sinh Ứng dụng, Công nghệ Thực phẩm, Thủy sinh Ứng dụng, Công

12


nghệ Protein và Sinh học Tính toán đáp ứng các yêu cầu học tập và nghiên cứu của
sinh viên.

• Đại học Hoa Sen:
Hiện nay, Khoa Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Hoa Sen có 5 bộ môn
gồm: Bộ môn Kỹ thuật máy tính; Bộ môn Kỹ thuật phần mềm; Bộ môn Hệ thống
thông tin; Bộ môn Toán ứng dụng và Bộ môn Môi trường.
Trong một môi trường học tập ngày càng được cải thiện tốt hơn theo tiêu chuẩn
quốc tế, các bạn sinh viên được trải nghiệm một môi trường giảng dạy xuất sắc và

để góp phần làm cho một sự khác biệt trong cuộc sống cho Việt Nam trên đường
hội nhập. Hằng năm, sinh viên Khoa Khoa học và Công nghệ đã tham gia nhiều và
đạt nhiều giải thưởng trong các cuộc thi có quy mô lớn: Sinh viên với an toàn thông
tin, Olympic Toán học...Ngoài ra, Khoa Khoa học và Công nghệ cũng thường
xuyên tổ chức các hội thảo khoa học về: an ninh mạng, hướng dẫn kỹ năng viết hồ
sơ xin việc bằng tiếng Anh,...
Hiện nay khoa học và công nghệ đã không chỉ thâm nhập rộng rãi vào nhiều lĩnh
vực mà còn trở thành động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh
tế. Hãy nắm lấy cơ hội để thực hiện ước mơ nghề nghiệp của bạn trở thành sự thật
tại khoa Khoa học và Công nghệ của trường Đại học Hoa Sen.
Trên đây là các trường đại học có đào tạo các ngành công nghệ sinh học hoặc các
ngành liên quan đến ngành công nghệ sinh học, ngoài ta còn rất là nhiều trường có
đào tao công nghệ sinh học nữa, nhưng xét trên nhiều đánh giá chủ quan, thì 3
trường trên là 3 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Theo đánh giá chủ quan của nhóm,
chia các trường làm 2 mục tiêu để so sánh: chất lượng đào tạo (thời gian hoạt động
lâu), học phí học tập:
Kết luận: Trên đây là những trường Đại học có uy tín trong việc đào tạo ngành công
nghệ sinh học mà nhóm tìm hiểu được, ngoài những trường trên thì hầu hết các
trường có đào tạo khối ngành công nghệ đều có đào tạo công nghệ sinh học, ví dụ
như Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật, Đại học Công Nghệ Thực Phẩm…
+ Điểm mạnh của những trường này là có năng lực đào tạo, lịch sử lâu đời, và thế
mạnh của họ là các khối ngành kỹ thuật…
+ Điểm yếu là cơ sở vật chất chưa được đầu tư đúng mức, các trường tuy có vị trí
rất cao ở Việt Nam nhưng khi ra nước ngoài thì chưa chắc các sinh viên quốc tế đã
biết đến, vậy nên đơi với việc tuyển sinh quốc tế gặp rất nhiều khó khăn…

2.2.1.3. Định vị sản phẩm/dịch vụ
Trường Đại Học Tôn Đức thắng là một trường đại học công lập có thương hiệu:
13



Từ khi thành lập (1997) đến nay, ĐH Tôn Đức Thắng là trường ĐH công lập đầu
tiên không nhận kinh phí từ Ngân sách nhà nước và cơ quan chủ quản mà tự chủ
hoàn toàn về tài chính. Năm 2008, trường được Thủ tướng Chính phủ cho phép tự
quyết định mức thu học phí và quản lý tài chính như trường ngoài công lập.
Với sự phát triển mạnh mẽ, hiện đại về cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo ngày càng
được nâng cao, năm học 2014 – 2015, trường đã được công nhận là ĐH đạt chuẩn 3
sao (mức tối đa là 5 sao) theo tiêu chuẩn của Tổ chức gắn sao ĐH thế giới QS Stars
(Anh quốc). Tính đến thời điểm này, Việt Nam mới chỉ có 2 ĐH đạt chuẩn 3 sao,
trong đó có ĐH Tôn Đức Thắng.
Trường cũng là trường ĐH đầu tiên và duy nhất cho đến nay ở Việt Nam được cấp
2 bằng sáng chế khoa học – công nghệ bởi Cục sáng chế và nhãn hiệu thương mại
Hoa Kỳ (USTPO) thuộc lĩnh vực thiết bị hỗ trợ y khoa (giường bệnh thông minh và
thiết bị thông minh nâng đỡ bệnh nhân) do nhóm nghiên cứu công nghệ hỗ trợ y tế
của trường thiết kế.
Từ những kết quả trên, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định phê duyệt Đề án thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động của trường ĐH Tôn Đức Thắng giai đoạn 2015 –
2017, cho phép nhà trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cả về đào tạo,
nghiên cứu khoa học và tài chính.
Ngành công nghệ sinh học của trường Đại học Tôn Đức Thắng:
Chương trình đào tạo kỹ sư Công nghệ sinh học trang bị cho sinh viên kiến thức cơ
bản về sinh học, kiến thức cơ sở về kỹ thuật công nghệ sinh học và đồng thời kiến
thức chuyên môn ứng dụng trong ngành công nghệ sinh học. Ngoài ra, còn cung cấp
sự hiểu biết về các quy trình cơ bản trong công nghệ sinh học truyền thống và hiện
đại để nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm sinh học và ứng dụng vào thực tế sản xuất
nhằm phục vụ xã hội và đời sống. Chú trọng tới kỹ năng, sinh viên được đào tạo
ngành nghề gắn liền với nhu cầu và thực tế sản xuất, có khả năng áp dụng các kiến
thức cơ bản, phân tích và thực hiện các quy trình kỹ thuật, vận hành và kiểm soát
được công nghệ, thiết bị trong sản xuất các sản phẩm ứng dụng kỹ thuật công nghệ
sinh học:

Không chỉ chú trọng đến đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học cũng không ngừng
phát triển. Hàng năm, Khoa đều có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
công nghệ sinh học của giảng viên và sinh viên các cấp đạt được những giải thưởng
cao và được đăng trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước.
Ngoài các chương trình học chính khóa, sinh viên cũng sẽ được tham gia vào các
câu lạc bộ học thuật, hoạt động Đoàn – Hội của Khoa, Trường như sinh hoạt văn

14


hóa, thể thao, các cuộc thi chuyên môn nâng cao tay nghề… giúp sinh viên phát
triển toàn diện kỹ năng nghề nghiệp về công nghệ sinh học.
Để sinh viên cọ sát với thực tế, trong nội dung môn học, Khoa thường xuyên tổ
chức cho Sinh viên tham quan học tập tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
và các tỉnh lân cận. Tổ chức các buổi nói chuyện, báo cáo chuyên đề giữa doanh
nghiệp và sinh viên, từ đó sinh viên được gắn kết với thực tế và định hướng nghề
nghiệp tương lai.
Nhằm tiếp cận xu hướng của thời đại, Khoa luôn chú trọng liên kết đào tạo và hợp
tác với các Trường, Viện nghiên cứu trong, ngoài nước. Hiện đang có rất nhiều
Giáo sư nước ngoài là giáo sư đỡ đầu cho ngành công nghệ sinh học, tham gia
giảng dạy, báo cáo chuyên đề… giúp sinh viên có điều kiện tiếp thu công nghệ hiện
đại, học tập nâng cao kiến thức.
Qua các thông tin trên, cho thấy ngành công nghệ sinh học của trường Đại học Tôn
Đức Thắng được định vị như sau:
Đối tượng đào tạo: Đa dạng, phù hợp với sinh viên trong nước và sinh viên quốc tế.
Phương pháp đào tạo: Nhà trường áp dụng đồng bộ các phương pháp giảng dạy mới
như: multimedia, e – lessons, simulation,… . Ngoài ra ngành còn chú trọng đến
thực hành đi đôi với lý thuyết cho sinh viên.
Giảng viên cơ hữu, có khả năng sư phạm được đào tạo chuyên nghiệp, tận tâm với
công việc.

Hỗ trợ việc làm cho học viên tốt nghiệp: Giống như các ngành học khác của trường,
ngành công nghệ sinh học cũng có trên 80% sinh viên có việc làm trong vòng 1
năm sau khi tốt nghiệp. Nhiều sinh viên có việc làm ngày khi còn ngồi dưới mái
nhà trường.
Sau đây là sơ đồ định vị sản phẩm/dịch vụ của trường ĐH Tôn Đức Thắng-CN
Công Nghệ Sinh Học so với 3 trường đối thủ cạnh tranh đã được phân tích:
+ Chất lượng đào tạo (Dựa vào số năm hoạt động): Khoa học tự nhiên (1947) > Đại
học Tôn Đức Thắng (1997) > Đại học quốc tế (2003) > Đại học Hoa Sen (2006).
+ Học phí học tập: Đại học hoa sen > Đại học Quốc tế > Đại học Tôn Đức Thắng >
Đại học Khoa học tự nhiên.

15


Hình 2.1: Sơ đồ định vị của Đại học Tôn Đức Thắng và các đối thủ cạnh tranh

2.2.2. Môi trường bên trong
2.2.2.1. Kết quả, thành tựu đạt được trong những năm vừa qua
Hoạt động đào tạo: trường là một cơ sở đào tạo đa ngành gồm: các ngành Kỹ thuật
- Công nghệ và Khoa học ứng dụng (Điện - Điện tử, Xây dựng dân dụng & công
nghiệp, Xây dựng cầu đường, Qui hoạch đô thị, Công nghệ thông tin, Công nghệ
hóa học, Công nghệ sinh học, Bảo hộ lao động, Khoa học môi trường, Cấp thoát
nước-Môi trường nước); các ngành khoa học cơ bản (Toán-Tin; Khoa học xã hội và
nhân văn); các ngành Kinh tế, Quản trị (Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế,
Quản trị nhà hàng-khách sạn, Kế toán, Tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng); các
ngành Xã hội & Nhân văn (Xã hội học, Việt Nam học chuyên ngành Du lịch, Quan
hệ lao động); các ngành ngôn ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Trung, Trung-Anh); ngành
mỹ thuật (Mỹ thuật công nghiệp). Từ chỗ chỉ có 8 ngành đào tạo bậc đại học chính
quy khóa đầu tiên (tháng 3/1998), đến nay, trường đã thực hiện đào tạo ở 5 bậc (từ
đào tạo công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng

tới đại học và sau đại học)
Tổng số sinh viên - học sinh nhà trường tới nay là 24.000 người học ở các đối
tượng: học viên (cao học), sinh viên (đại học cao đẳng) và học sinh (trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề). Từ khóa sinh viên đầu tiên ra trường vào 3/2002
với 218 cử nhân, kỹ sư, tới nay trường đã đào tạo tốt nghiệp ra trường 22 thạc sĩ
(chuyên ngành quản trị kinh doanh); 9.093 cử nhân, kỹ sư đại học, 448 cử nhân cao
đẳng chính quy, 4.429 học sinh trung cấp chuyên nghiệp, hầu như tất cả đã có việc
làm và đáp ứng được yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động. Kết quả đào tạo mỗi

16


năm một tiến bộ hơn, Tỷ lệ khá - giỏi tăng dần trong các năm học, chất lượng tuyển
sinh và đào tạo mỗi năm một tốt hơn.
Nghiên cứu khoa học : Nhà trường không ngừng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học với việc thành lập đến nay tổng cộng 23 nhóm nghiên cứu; khánh thành
và đưa vào hoạt động Phòng đo Xương và Cơ Số công trình khoa học, công bố quốc
tế không ngừng tăng lên với 334 bài báo khoa học trên tạp chí các chuyên ngành
hàng đầu trong nước; 198 công trình được đăng tải, báo cáo tại các hội thảo khoa
học quốc tế; 187 công trình công bố trên các tạp chí hàng đầu thế giới trong Danh
mục ISI. Riêng Năm học 2014-2015, có 260 công trình nghiên cứu khoa học, trong
đó 83 công trình đăng trên các tạp chí thuộc Danh mục ISI;02 đề tài nghiên cứu cấp
quốc gia, thành phố, tỉnh đã nghiệm thu.
Hợp tác quốc tế : Hoạt động hợp tác quốc tế có nhiều đột phá, đã ký kết với hơn 76
trường đại học, tổ chức giáo dục trên thế giới; đăng cai tổ chức 12 hội nghị quốc tế
uy tín. Nhà trường đã tiếp nhận gần 300 sinh viên quốc tế đến học tập và giao lưu
văn hóa.
Riêng từ Năm học 2014-2015, Trường tiếp nhận 76 lưu học sinh Lào đến học tập
toàn thời gian
Các lĩnh vực khác: Đăng cai tổ chức các sự kiện mang tầm cỡ quốc gia và châu lục :

Giải bóng đá Futsal Châu Á -AFC Cup, giải bóng đá sinh viên toàn quốc…các hội
thảo quốc tế, các chương trình quốc gia, các chương trình giao lưu văn hoá nghệ
thuật, các buổi nói chuyện với doanh nhân….
Trong năm học qua, ĐH Tôn Đức Thắng cũng vinh dự đón nhận Quyết định
158/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động của Trường đại học Tôn Đức Thắng giai đoạn 2015 – 2017. Đây là hành
lang pháp lý quan trọng không chỉ cho Nhà trường nói riêng, mà cho cả hệ thống
các trường đại học công lập cả nước nói chung trong đột phá đổi mới cơ chế giáo
dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, việc trở thành trường đại học công lập đầu tiên tại Việt Nam được công
nhận xếp hạng quốc tế 3/5 sao theo chuẩn QS Stars và được cấp 2 Bằng sáng chế
khoa học-công nghệ bởi Cục sáng chế và nhãn hiệu thương mại Hoa Kỳ (USPTO)
là những minh chứng rõ nét khẳng định uy tín và khả năng đào tạo của Nhà trường,
là động lực để tập thể thầy và trò Trường đại học Tôn Đức Thắng tiếp tục nỗ lực và
phấn đấu trong thời gian tới.

17


2.2.2.2. Hiệu quả marketing trong thời gian vừa qua
Cùng với xây dựng hình ảnh đại học Tôn Đức Thắng danh tiếng và uy tín trong
nước thì hội nhập quốc tế, khẳng định vị thế của trường cũng là mục tiêu mà
trường đang hướng đến.Nhà trường đã thực hiện rất nhiều công việc khác nhau để
đạt mục tiêu mà trường đề ra.
Thành lập các trung tâm quốc tế :
- Viện hợp tác nghiên cứu và đào tạo quốc tế
- Trung tâm giáo dục quốc tế
- Trung tâm hợp tác châu Âu
- Thành lập phòng đo cơ và xương

Liên kết quốc tế:
- Trong thời gian qua Đại học Tôn Đức Thắng đã có thiết lập quan hệ với các
tổ chức giáo dục trên thế giới
- Liên két đào tạo với Đại học Lunghwa- Đài Loan,đại học Saxion –Hà Lan
theo chương trình học 3+1 hoặc 2+2
- Kí kết đào tạo với các trường đại học Đài Loan :Đại học quốc lập Donghwa,
Đại học công nghệ Ming Chi, Đại học khoa học Công nghệ Penghu
- Khoá học liên kết quốc tế “ Quy trình công nghiệp trong xây dựng “giữa Đại
học Tôn Đức Thắng và Đại học Bắc Đan Mạch
- Tiếp nhận sinh viên Lào đến học tập
- Trao đổi giảng viên làm việc và công tác tại trường cũng như giảng viên của
trường ra nước ngoài ( nghiên cứu sinh, thực tập sinh, giảng viên thỉnh
giảng)
Tổ chức sự kiện ,hội thảo:
- Triển lãm giáo dục
- Các buổi tư vấn tuyển sinh
- Trao đổi sinh viên quốc tế : tiếp nhận sinh viên đến học tập và trao đổi văn
hoá
- Ngày hội văn hoá và thông tin du học :Ngày hội giao lưu sinh viên quốc tế
2015,
- Chương trình Summer Camp 2015,ngày hội thông tin và tư vấn du học
2015,ngày hội kết nối kĩ năng Đông Nam á
- Các buổi thăm quan, tìm hiểu về trường
Định hướng kết hơp với marketing online quảng bá hình ảnh trong mắt bạn bè
quốc tế:
- Thiết kế website giáo dục đơn giản đầy đủ thông tin , nâng tầm nhận diện
thương hiệu đối với đại học Tôn Đức Thắng

18



- Giáo dục đào tạo trực tuyến E-Learning
- Thông qua qua kênh chính thống của nhà trường trên các mạng xã hội, phủ
sóng, tăng mức độ nhận biết đối với trường
- Ra mắt tập san định kì
- Các bài viết về trường trên các trang mạng chính thống. thông cáo báo chí…
Tăng hiệu quả nghiên cứu khoa học, tăng cường xuất bản các nghiên cứu trên các
ấn phẩm quốc tế
Quan hệ với các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, hợp tác toàn diện, cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng …
Hiệu quả đạt được: Phần nào định vị được hình ảnh đại học Tôn Đức Thắng.Bước
đầu thu về được những thành tích nhất định, được sự công nhận từ trong nước và
quốc tế
Trường luôn đi đầu trong những thay đổi mới, đột phá trong tư duy, đổi mới “dám
nghĩ dám làm”phù hợp với chính sách và pháp luật, là mô hình phù hợp để các
trường đại học khác học tập theo
Trường tạo được mối liên kết được doanh nghiệp với nhà trường, chuyển giao công
nghệ nghiên cứu, cung cấp nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp
Sự tin tưởng đối với nhà trường là nơi tổ chức các hội nghị, cuộc họp cấp cao đã
lựa chọn Đại học Tôn Đức Thắng là nơi tổ chức
Trường đại học Tôn Đức Thắng cũng là nơi đăng cai các sự kiện thể thao lớn tầm
cỡ châu lục và thế giới : Futsal Châu Á 2014, giải bóng đá sinh viên toàn quốc Cup
Viettel, giải bóng đá công nhân viên chức……
Được thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án tự chủ tài chính toàn diện

2.2.2.3. Phân tích các yếu tố khác làm tăng khả năng cạnh tranh
Cơ sở vật chất của nhà trường luôn được quan tâm củng cố và phát triển nhanh; nhà
trường hiện có năm cơ sở đào tạo, với tổng diện tích đất quản lý sử dụng là 162.500
m2 . Cơ sở chính của trường tọa lạc tại Khu đô thị mới Nam thành phố; Đường
Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh đang từng

ngày thành một campus hiện đại, quy mô trên 20.000 sinh viên-học sinh, đáp ứng
được yêu cầu mới về điều kiện cơ sở vật chất cho sự phát triển trong tương lai.
Đội ngũ giảng viên, cố vấn khoa học đông đảo và dày dặn kinh nghiệm. Tổng số
cán bộ, giảng viên, viên chức, và các chuyên gia là 1.000 người, với trên 746 giảng
viên trực tiếp tham gia giảng dạy, trong đó tỷ lệ giảng viên đã có văn bằng và đang
học cao học, làm nghiên cứu sinh đạt trên 90%, học vị tiến sĩ và đang làm nghiên
cứu sinh đạt 25%.

19


Văn hoá Tôn Đức Thắng mang bản sắc riêng phù hợp với văn hoá doanh nghiệp
văn hoá thời đại mới đó là kỷ cương, nề nếp, làm việc có ý thức và trách nhiệm
Hệ thống quản lý của trường đã vận hành theo chuẩn chất lượng ISO: 9001 -2008
(được tổ chức quốc tế DNV chứng nhận và UKAS công nhận).
Khung chương trình đào tạo được thiết kết theo chuẩn TOP 100 Các trường đại học
tốt nhất trên thế giới
2.3. Phân tích Swot
S- Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức nhà trường ngày càng phát triển. Chất lượng
và số lượng luôn không ngừng tăng nhanh và thành thạo công việc có chuyên môn
tốt. Tính đến bây giờ, tổng số cán bộ, giảng viên, viên chức, và các chuyên gia là
1000 người với trên 746 giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy. Trong đó các
giảng viên có văn bằng, đang học cao học và làm nghiên cứu sinh chiếm đến 90%,
học vị tiến sĩ và đang làm nghiên cứu sinh chiếm khoảng 25%.
Hệ thống quản lý của trường đã vận hành theo chuẩn chất lượng ISO: 9001 -2008
(được tổ chức quốc tế DNV chứng nhận và UKAS công nhận).
Cơ sở vật chất của trường hiện đại, đáp ứng được nhu cầu học tập vui chơi của sinh
viên. Hiện nay cơ sở vật chất của trường bao gồm: Khối nhà hành chính A, bốn
khối nhà học B, C, D, E, thư viên, 2 khu ký túc xá hiện đại, 1 khu liên hợp thể thao,

nhà thi đấu đăng năng, sân vận động đạt chuẩn FIFA 2 sao. Các sinh viên chỉ học 1
cơ sở, không phải học nhiều cơ sở. Ngoài ra các phòng học được trang bị đầy đủ
các trang thiết bị để phục vụ cho việc giảng dạy. Riêng với ngành Công Nghệ Sinh
học, trường có 1 khu thí nghiệm thực vật dành cho sinh viên thực hành.
Trường có 2 bằng sáng chế Mỹ và hiện đang chờ xét cấp 10 bằng sáng chế.
Nhà trường xây dựng nội dung ba đạo đức, tạo nên một nếp văn hóa kỷ luật cho
sinh viên. Giúp sinh viên có kỷ cương, nề nếp, làm việc có ý thức và trách nhiệm.
Chất lượng đào tạo ngày càng phát triển, hiện nay tất cả các chương trình đều có
25% dành cho bài tập, thực hành. Ngoài ra trường đang áp dụng chương trình đào
tạo theo top 100 của thế giới, các chương trình sẽ được dạy hoàn toàn bằng tiếng
anh và theo chuẩn của các trường hàng đầu thế giới. Ngoài đào tạo kiến thức
chuyên môn, trường còn đào tạo các kỹ năng mềm cho sinh viên.

20


Trường tạo điều kiện cho sinh vui chơi học tập ngoài giờ, thành lập nhiều câu lạc bộ
rất bổ ích, như: Guitar G4U, BY, Ted,……. Tổ chức các cuộc thi hoạt động để sinh
viên tham gia.
Trường có định hướng mục tiêu, chiến lược rõ ràng. Và luôn phấn đấu thực hiện để
đạt được mục tiêu đề ra. Định hướng phấn đấu của trường trong những năm tới là:
Mở rộng và phát triển trường thành cơ sở đào tạo, nghiên cứu đa chức năng, có uy
tín trong nước và quốc tế, với định hướng trở thành một đại học nghiên cứu.
Đại Học Tôn Đức Thắng đang ngày càng khẳng định thương hiệu của mình đến mọi
người.
W-Điểm yếu.
Tuy cơ sở vật chất tốt nhưng nhà xe còn bị ùn tắt vào giờ cao điểm.
Hoạt động marketing ở Ngành Công Nghệ Sinh Học chưa tốt.
Đội ngũ giảng viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy.
Kinh nghiệm trong việc đào tạo sinh viên quốc tế chưa nhiều.

Là trường tự chủ tài chính nên các hoạt động chi cho marketing bị hạn chế,không
nhiều.
O-Cơ hội.
Là trường Đại học công lập có cơ sở vật chất top Việt Nam, có thể đáp ứng được
các sinh viên quốc tế học tập. Tạo nên cơ hội cạnh tranh cao.
Nước Việt Nam là nước nhiệt đới nên có thảm thực, động vật rất phong phú và đa
dạng. Nên thu hút các sinh viên hứng thú tò mò về nghiên cứu sinh học ở nước hàn
đới qua học tập và nghiên cứu.
Là trường đang dẫn đầu về việc tự chủ tài chính, áp dụng các chương trình quốc tế
nên tạo ra lợi thế dẫn đầu so với các trường khác. Ngoài ra trường đang tiên phong
tiến hành phong Giáo Sư và Phó Giáo Sư cho giảng viên trường.
Cộng hòa Séc đang gặp vấn đề an ninh, xã hội cụ thể hơn là sự di dân của người
Trung Đông sang Châu Âu trong đó phần lớn là người Syria nên lo lắng về tình
trạng khủng bố của thành phần hồi giáo cực đoan. Nên người dân Cộng hòa Séc có
xu hướng chuyển về sinh sống ở Châu Á để đảm bảo cuộc sống.

21


Việt Nam và Cộng Hòa Séc đã ký thỏa thuận hợp tác về giáo dục nhân chuyến thăm
Việt Nam của thủ tướng Séc (3/2007).
Công nghệ sinh học trên thế giới nói chung và Việt Nam ngày càng một phát triển,
nhu cầu học tập và việc làm ngày càng cao.
T-Đe dọa
Trường phải đào tạo các môn học về Chủ Nghĩa Xã Hội theo quyết định của Bộ
Giáo Dục nên gây khó khăn trong lối suy nghĩ đã định sẵn cho các sinh viên thuộc
nước Tư Bản Chủ Nghĩa.
Có nhiều trường đào tạo Ngành Công Nghệ Sinh Học có chất lượng tốt và kinh
nghiệm như ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Quốc Tế...
Cạnh tranh tiềm ẩn từ các trường đào tạo trong tương lai.

Nước Châu Âu còn định kiến về giáo dục tại Việt Nam.
Sự khác biệt về văn hóa Châu Á và Châu Âu cũng là một thách thức lớn, ví dụ như
ngôn ngữ, lối sống, cách ứng xử nói chuyện…..

SWOT

Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
Đe dọa (T)
1. Cơ sở vật chất top 1. Trường phải đào

22


Điểm mạnh (S)
1. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên
chức nhà trường có chất lượng và
ngày càng phát triển.
2. Hệ thống quản lí chuẩn ISO
9001.
3. Cơ sở vật chất hiện đại tiên tiến.
4. Văn hóa văn minh, kỷ luật cao.
5. Chất lượng đào tạo đang theo
chuẩn quốc tế. Có 2 bằng sáng chế
Mỹ.
6. Có nhiều CLB học thuật và kỹ
năng mềm.
7. Định hướng mục tiêu, chiến
lược rõ ràng.
Điểm Yếu (W)

1. Ùn tắt xe tại giờ cao điểm
2. Hoạt động marketing ở ngành
công nghệ sinh học chưa tốt.
3. Giảng viên trẻ chưa có nhiều
kinh nghiệm giảng dạy.
4. Chí phí cho hoạt động marketing
bị hạn chế.

Việt Nam.
2. Nước nhiệt đới có
thảm thực vật và sinh
vật phong phú.
3. ĐH Tôn Đức
Thắng tiên phong
trong nhều lĩnh vực.
4. Nhu cầu về công
nghệ sinh học ngày
càng cao.
5. Cộng Hòa Séc có
xu hướng ổn định
cuộc sống ở Châu Á.
6. Việt Nam và Cộng
Hòa Séc đã ký thỏa
thuận hợp tác về giáo
dục

tạo các môn học về
Chủ Nghĩa Xã Hội.
2. Cạnh tranh cùng
ngành đào tạo.

3. Cạnh tranh tiềm
ẩn trong tương lai.
4. Định kiến của các
nước Châu Âu.
5. Khác biệt văn
hóa.

S-O
Đề ra các chiến lược
thâm nhậm thị
trường.
Tận dụng cơ hội để
thu hút các sinh viên.

S-T
Đề ra các chiến lược
phát triển thị trường.
Giảm bớt các đối
thủ cạnh tranh.

W-O
Đề ra các chiến lược
khắc
phục.
Đẩy mạnh hoạt động
marketing một cách
tối ưu, hiệu quả.

W-T
Đề ra các chiến lược

khắc phục và các
chiến lược để thu
hút thị trường.

23


2.4.

Phân tích thị trường

2.4.1. Mô tả thị trường
Séc thường xuyên tham gia các Hội nghị quốc tế tài trợ cho Việt Nam và là nước
Đông Âu đầu tiên liên tục cấp cho Việt Nam viện trợ phát triển ODA, tính tới nay
khoảng 18 triêu USD.
Chính phủ Séc tiếp tục cấp học bổng cho sinh viên và nghiên cứu sinh của Việt
Nam. Hai bên đã ký thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Bô Giáo Dục Việt Nam
nhân chuyến thăm Việt Nam của thủ tướng Séc (3/2007).
Hệ thống giáo dục Công Hòa Séc cũng có các cấp học tương tự như ở Việt Nam,
tuân theo tiêu chuẩn ISCED – Xếp hạng tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục. Cụ thể là:
Mẫu giáo: 3 năm.
Giáo dục cơ bản (tiểu học và phổ thông cơ sở): 9 năm.
Giáo dục bậc hai (trung học phổ thông ) : 2 – 4 năm.
Giáo dục sau trung học: 1 – 3 năm.
Giáo dục bậc ba (Cao đẳng và Đại học): 3 – 7 năm.
Các trường Đại học ở Séc gồm dạng trường công lập, trường quốc gia (kể cả trường
quân đội và cảnh sát) – đào tạo bậc cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ và trường dân lập –
không đào tạo bậc tiến sỹ. Điều kiện kể để được nhận vào học là đã tốt nghiệp trung
học và đỗ kỳ thi tuyển sinh.
Hệ thống giáo dục của Séc không hạn chế số lượng đơn xin thi vào, vì thế có thể xin

thi vào học một số chuyên ngành hay một số trường đại học. Và việc lựa chọn
trường Đại học là cần thiết trước khi đăng ký thi.
Hiểu được nhu cầu và sự hấp dẫn đó, Khoa Khoa Học Ứng Dụng quyết định đào tạo
cho các sinh viên quốc tế cụ thể là các sinh viên đến từ Cộng Hòa Séc, để đáp ứng
nhu cầu cũng như khẳng định tạo nền tảng cơ sở phát triển thành trường chuẩn quốc
tế.

2.4.2. Thị trường, đối tượng mục tiêu
Thị trường mục tiêu trong kế hoạch tuyển sinh là sinh viên quốc tế nói chung và
sinh viên đến từ Cộng Hòa Séc nói riêng có sở thích, ước mơ học hoặc đang theo
học ngành công nghệ sinh học.
Lý do chọn học công nghệ sinh học ở Việt Nam nói chung và Đại học Tôn Đức
Thắng nói riêng:
Ưu thế khi học công nghệ sinh học tại Việt Nam: Việt Nam là một nước đi lên từ
nền nông nghiệp, nên ngành công nghệ sinh học đóng một vai trò quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, trước hết là sự phát triển bền vững nông

24


nghiệp, chăm sóc sức khỏe cộng đồng… Vì vậy công nghệ sinh học là lĩnh vực
được nhà nước đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển đến năm 2020. Nhiều viện, trung
tâm nghiên cứu, cơ sở đào tạo, cũng như hàng loạt cơ sở triển khai ứng dụng công
nghệ sinh học đã được hình thành trong thời gian gần đây. Hơn nưa, khí hậu cũng
như môi trường ở Việt Nam rất phù hợp với việc nghiên cứu công nghệ sinh học
bởi có thảm thực vật phong phú, đa dạng cộng với sinh vật, động vật cũng phong
phú đa dạng không kém…
Ưu thế khi học ngành công nghệ sinh học tại Đại học Tôn Đức Thắng: Ngoài cơ sở
vật chất thuộc hàng tốt nhất Việt Nam, đội ngũ giảng viên trẻ, năng động sáng tạo,
có chuyên môn vững chắc, máy móc phục vụ nghiên cứu, ngoài `phòng thí nghiệm

hiện đại ra thì ngay trong khóa tuyển sinh năm 2015, chương trình học của các
ngành đều đã được thiết kế dựa trên chương trình chuẩn thuộc top 100…Phù hợp
hơn với sinh viên quốc tế và nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên.
2.5.

Chiến lược marketing

2.5.1. Mục tiêu marketing
Mục tiêu chung của khoa Khoa Học Ứng Dụng-CN Công Nghệ Sinh Học là sẽ thu
hút sinh viên quốc tế đến học tập và làm các đề tài nghiên cứu khoa học. Tăng uy
tín về chất lượng đào tạo của trường ĐH Tôn Đức Thắng nói chung và Ngành Công
Nghệ Sinh Học nói riêng, tăng thương hiệu và tiếng vang của trường đến quốc tế.
Từ đó làm cơ sở để trở thành trường mang tầm cỡ quốc tế, đào tạo và cấp bằng cử
nhân quốc tế.
Trong năm 2016-2020, khoảng 120 học sinh quốc tế ( 70 khóa ngắn hạn và 50 khóa
thực tập) đến học tập và nghiên cứu tại khoa Khoa Học Ứng Dụng-CN Công Nghệ
Sinh Học.
Trở thành trường ĐH Nghiên Cứu top 60 Châu Á.
Chương Trình Đào Tạo top 100 thế giới, và cấp bằng cử nhân quốc tế.
Tổng doanh thu dự kiến trong năm năm 2016-2020 : 68.000 USD.
Cụ thể mục tiêu từng năm
Năm 1: Xúc tiến hoạt động nghiên cứu marketing, tạo thương hiệu đến quốc tế, từ
đó thu hút sự chú ý của các học viên về các khóa học.
Năm này sẽ chú trọng về việc chọn các chiến lược để thâm nhập và phát triển thị
trường. Ngoài ra kết thúc năm sẽ phân tích đánh giá hoạt động marketing từ đó
hoàn thiện các chiến lược hiệu quả hơn để đẩy mạnh marketing cho năm sau.
Học viên dự kiến:

25



×