Tải bản đầy đủ (.doc) (222 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 222 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Đây là công trình nghiên cứu độc lập
của riêng tác giả. Các số liệu, trích dẫn sử
dụng trong luận án có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, độ tin cậy cao. Kết quả nghiên
cứu không trùng lắp với các công trình
khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Duyên Minh


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANG MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.
1.2.


Những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
một số quốc gia trên thế giới và bài học đối với vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ GIAI ĐOẠN
2003 - 2013

2.1.
2.2.
2.3.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Sơ lược quá trình
hình thành, phát triển; tiềm năng, thế mạnh và những
khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2003 - 2013
Thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

5
11
36
36
61
81
81

90
103

Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
BẮC BỘ THỜI GIAN TỚI

3.1.
3.2.

Quan điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

136
136
149
179
181
182
197



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17

Chữ viết đầy đủ
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công ty đa quốc gia
Công ty xuyên quốc gia
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Khoa học - công nghệ
Khu công nghiệp
Kinh tế trọng điểm
Tổ chức Thương mại thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Tư bản chủ nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu tư bản

Chữ viết tắt
CNTB
CNXH
CNH, HĐH
MNC
TNC
ĐTNN
FDI
KH - CN
KCN
KTTĐ
WTO
GDP
TBCN
TNHH
UBND
XHCN
XKTB



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1

Số dự án FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ so sánh với
vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ phía Nam
(2003 - 7/2012)
Vốn FDI đăng ký ở vùng KTTĐ Bắc Bộ so sánh
với vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ phía
Nam (2003 - 7/2012)
Quy mô dự án FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ so
sánh với vùng KTTĐ miền Trung và vùng KTTĐ
phía Nam giai đoạn 2003 - 7/2012
Các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nằm
trong tốp 100 doanh nghiệp FDI có vốn đăng ký
lớn nhất cả nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức doanh
nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ (2003 - 7/2012)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
phân theo quốc tịch (tính đến tháng 7 năm 2012)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương
vùng KTTĐ Bắc Bộ (2003- 7/2012)
Vốn FDI và tổng vốn đầu tư vùng KTTĐ Bắc Bộ

(2003 - 2010)
Thu ngân sách từ khu vực FDI và tổng thu ngân
sách vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 - 2010
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương
vùng KTTĐ Bắc Bộ (Lũy kế các dự án còn hiệu
lực đến ngày 20/3/2013)
Tổng vốn đầu tư dự báo của vùng KTTĐ Bắc Bộ
thời kỳ 2014-2015
Tổng vốn đầu tư dự báo của vùng KTTĐ Bắc Bộ
thời kỳ 2016-2020

90

Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13

91
92
93
95

97
98
102
104
108
130
131
132


5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ” là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, chứa đựng niềm mong
mỏi được tìm hiểu, khám phá của tác giả trong quá trình học tập, công tác và
giảng dạy những năm qua, hoàn thành dưới sự giúp đỡ trực tiếp của tập thể
cán bộ hướng dẫn cùng sự tư vấn của một số nhà khoa học kinh tế trong và
ngoài quân đội.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã bám sát cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về quan hệ kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư; dựa trên kết quả
khảo sát thực tiễn về FDI của các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ;
đồng thời có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học
trong nước và nước ngoài có liên quan.
Nội dung chính của luận án thể hiện qua 3 chương. Chương 1 trình bày
cơ sở lý luận và kinh nghiệm về FDI. Trên cơ sở những vấn đề lý luận, kinh
nghiệm đã chỉ ra trong chương 1, ở chương 2 tác giả khái quát quá trình hình
thành, phát triển cùng những tiềm năng, thế mạnh và khó khăn, thách thức của
vùng KTTĐ Bắc Bộ đối với hoạt động FDI; đồng thời khảo sát thực trạng

FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003 - 2013, chỉ rõ những vấn đề nổi lên
cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới.
Từ kết quả nghiên cứu trong chương 1, chương 2, tác giả đã đề xuất
một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ thời gian tới (được trình bày trong chương 3). Hệ thống giải pháp
được đề xuất trong đề tài đi từ thống nhất nhận thức, đổi mới tư duy; xây
dựng, hoàn thiện quy hoạch tổng thể các dự án có vốn ĐTNN; nâng cấp kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp hỗ trợ; đào tạo nguồn
nhân lực; đến nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về FDI.


6
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cách mạng
KH-CN hiện đại, sự di chuyển các nguồn lực thông qua hoạt động đầu tư là
một tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các
quốc gia dân tộc, nhất là các nước đang phát triển. Thực tiễn cho thấy, quốc
gia, vùng lãnh thổ nào thu hút được nhiều nguồn vốn quốc tế và sử dụng nó
hiệu quả, thì có nhiều cơ hội tăng trưởng kinh tế, qua đó khắc phục nhanh hơn
tình trạng tụt hậu về kinh tế so với các nước tiên tiến.
Ở nước ta, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo (1986), nhất là từ khi Luật ĐTNN chính thức có
hiệu lực (1988), ĐTNN nói chung, FDI nói riêng ngày càng trở nên phổ
biến và thực sự trở thành động lực quan trọng trong tiến trình CNH, HĐH
đất nước.
Trải qua quá trình vận động và phát triển, FDI đã dần khẳng định vị
thế, vai trò trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thể hiện ở những
đóng góp quan trọng cho tăng trưởng GDP, cho đầu tư phát triển xã hội, làm
tăng kim ngạch xuất khẩu và tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Vị thế, vai trò
ngày càng tăng của hoạt động này còn thể hiện ở sự lan toả, phát triển của

FDI ở hầu hết các tỉnh, thành phố, các ngành và lĩnh vực, các vùng KTTĐ
trên phạm vi cả nước, trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Được tạo lập từ 7 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội
(hạt nhân của vùng), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, với lợi thế nhất định, những năm qua, FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận cả về số lượng, cơ cấu và
chất lượng các dự án. Qua đó, bổ sung một lượng vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong vùng,
tạo thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế; thúc đẩy các hoạt động dịch vụ
phát triển nhanh; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng


7
hiện đại; làm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế khu vực và thế giới...
Tuy nhiên, FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ những năm qua còn có những
hạn chế, bất cập, chưa thực sự tương xứng với vị thế, tiềm năng của vùng và
sự đầu tư từ Trung ương: nguồn vốn FDI có sự không ổn định, tốc độ tăng
trưởng có biểu hiện chậm lại trong những năm gần đây, quy mô vừa và nhỏ là
chủ yếu; cơ cấu vốn đầu tư còn nhiều bất hợp lý; chất lượng các dự án FDI
chưa cao, thể hiện ở công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp FDI còn thấp
so với các nước trong khu vực; đặc biệt đã có những vấn đề kinh tế - xã hội
nảy sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp hình thành từ nguồn
vốn FDI…
Phân tích trên cho thấy, việc tìm hiểu, đánh giá toàn diện cả lý luận và
thực tiễn về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm,
giải pháp chủ yếu nhằm thu hút dòng vốn FDI ở vùng kinh tế này là vấn đề
mang tính cấp thiết. Vì vậy, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu:
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ; đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thu hút FDI vào vùng
KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát kinh nghiệm về FDI.
- Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ từ
năm 2003 đến năm 2013.
- Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm
thu hút FDI, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ thời gian tới.


8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm đầu tư ra nước ngoài và tiếp
nhận đầu tư của nước ngoài. Luận án chỉ nghiên cứu việc tiếp nhận đầu tư
từ nước ngoài vào vùng KTTĐ Bắc Bộ mà không nghiên cứu FDI theo
chiều ngược lại, tức là các địa phương ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đầu tư ra
nước ngoài.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Song, hình thức tồn tại chủ yếu của FDI ở Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ
Bắc Bộ nói riêng là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Bởi thế, luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá đối với hai
hình thức FDI nói trên ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
+ Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án không quá chú trọng nghiên

cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là các giải pháp
mang tính phương pháp luận, có ý nghĩa định hướng nhằm thu hút FDI vào
vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu về FDI trong một không gian kinh
tế được giới hạn bởi 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bắc Ninh, thủ đô
Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc trong
mối quan hệ hữu cơ với toàn bộ không gian kinh tế Việt Nam.
- Về thời gian:
+ Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ từ năm 2003 đến hết năm 2013. Tuy nhiên, ở một số nội dung, các số
liệu được sử dụng để minh chứng có thể có trước năm 2003, đồng thời cũng
có số liệu không được cập nhật đến năm 2013.


9
+ Các quan điểm, giải pháp thu hút FDI được đề xuất trong luận án tập
trung chủ yếu đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại, trong thu hút FDI, trong phát triển các vùng kinh tế và vùng KTTĐ, cùng
các lý luận liên quan khác để tiếp cận đối tượng, luận giải các nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài.
* Nguồn số liệu thực tiễn:
Tác giả sử dụng số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng
và Nhà nước như:
- Ban chấp hành Trung ương.
- Cục Đầu tư nước ngoài, Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Ban Điều phối phát triển vùng KTTĐ.

- Tổng cục Thống kê, cục thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
- Số liệu báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTNN của các
địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ.
- Kết quả đã công bố trong các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, đề
tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực
hiện trong thời gian gần đây.
- Các thông tin, số liệu thu thập được thông qua việc khảo sát thực tế
của cá nhân tại các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
- Hệ phương pháp nghiên cứu nền tảng là phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử.


10
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa học, phân
tích, thống kê, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, xin ý kiến chuyên gia…
6. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về FDI, vùng KTTĐ.
- Đánh giá đúng thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian qua,
chỉ rõ những vấn đề nổi cộm cần tập trung giải quyết.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm thu hút FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận của luận án:
Làm rõ và cụ thể hơn lý luận về FDI cho vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học,
làm cở sở cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách đưa ra những quyết

sách đúng đắn trong thu hút FDI phát triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ
trên cả nước nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy kinh tế
chính trị ở các học viện, nhà trường quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Đề tài có kết cấu gồm: Phần mở đầu; tổng quan vấn đề nghiên cứu; 3
chương (7 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã
công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong tiến trình phát triển của các quốc gia, dân tộc trên thế
giới, bởi vậy nó đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học dưới những góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số tác giả đi sâu nghiên
cứu về vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số khác lại
tìm cách đưa ra những giải pháp và khuyến nghị trong thu hút FDI. Cũng có
những tác giả đi sâu nghiên cứu về khu vực kinh tế được hình thành từ dòng
vốn FDI... Nhiều sản phẩm của các quá trình nghiên cứu nói trên đã được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc in thành sách với
những góc nhìn, cách thức tiếp cận vấn đề khác nhau.
1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài
Công trình nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc,
thách thức và triển vọng cho phát triển khu vực [127], của Tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD), xuất bản tại Pháp, năm 2003, trong đó tập trung
một số bài thuyết trình của các chuyên gia kinh tế, với nội dung chủ yếu là
khái quát tình hình thu hút FDI vào Trung Quốc ở một số ngành và vùng,
kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước như Canada, Brazil và công tác xúc
tiến ĐTNN ở Trung quốc. Một số bài viết trong công trình này đã phân tích

tình hình thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
nhưng chỉ đề cập một cách sơ lược và các số liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm
2000 trở về trước.
Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 (World Investment Report United Nation - 1996) [159], của Ủy ban Thương mại và Phát triển của
Liên hợp quốc, đã đưa ra định nghĩa về FDI, nêu một số khái niệm có liên
quan đến FDI như: dòng vốn FDI ra, dòng vốn FDI vào, vốn đầu tư cổ
phần, lợi nhuận tái đầu tư, các giao dịch vay và nợ bên trong công ty, vốn
cổ phần FDI...


12
Tham luận khoa học: Thách thức và kiến nghị cho Việt Nam trong
việc thu hút FDI trong thời gian tới [16, tr.174-188], của đại diện Phòng
Thương mại châu Âu tại Việt Nam - EuroCham, trình bày trong Hội nghị
25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đã nêu lên một thực tế là
các doanh nghiệp châu Âu mặc dù vẫn hy vọng vào sự phát triển trong dài
hạn của Việt Nam, thì lòng tin của họ đã có chiều hướng suy giảm từ đầu
năm 2011. EuroCham tin rằng, sự suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư đến
từ châu Âu có nguyên nhân từ những khó khăn về kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ
tầng thiếu đồng bộ, các gánh nặng vể thủ tục hành chính vẫn tiếp diễn cùng
một loạt vấn đề mới liên quan đến “tiếp cận thị trường” gây ảnh hưởng
đáng kể đến việc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam... Tựu chung lại,
EuroCham nhấn mạnh rằng, việc tiến hành cải cách ngay lập tức trong lĩnh
vực kinh tế, tài chính và giáo dục, tập trung giải quyết nạn quan liêu, tham
nhũng, giảm và đơn giản các gánh nặng hành chính tại tất cả các cấp, cho
phép các doanh nghiệp nước ngoài được tuyển dụng người Việt Nam và
người nước ngoài theo mong muốn của họ... là rất cần thiết nếu Việt Nam
muốn hướng đến một mô hình phát triển bền vững và tạo sức hút với các
nhà ĐTNN.
Báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp Úc tại Việt Nam (AusCham

Vietnam) về phối hợp điều tra và đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài của Việt Nam trong 25 năm qua [16, tr.189-191] đã đưa ra
những đánh giá khái quát về tình hình FDI tại Việt Nam trong 25 năm qua,
khẳng định vai trò của FDI thông qua việc cung cấp lao động nước ngoài
có kỹ năng, công nghệ, quản lý và tài chính; cải thiện và nâng cấp các kỹ
năng của lao động địa phương, nâng cao đời sống của người lao động qua
mức lương trung bình cao hơn các doanh nghiệp trong nước; tạo cơ hội cho
sinh viên Việt Nam tiếp cận với giáo dục quốc tế, nâng cao khả năng để
làm việc hiệu quả trong công việc sau này. Báo cáo này cũng nêu lên


13
những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trong việc thu hút FDI thời
gian tiếp theo như: những lo ngại về việc kinh doanh và môi trường đầu tư
ở Việt Nam; các vấn đề về cơ sở hạ tầng tụt hậu; cải cách hành chính cũng
có vẻ chậm chạp và đặc biệt có rất nhiều vấn đề xung quanh sự thiếu minh
bạch, quan liêu, tham nhũng; quá trình đăng ký giấy phép kinh doanh mất
khá nhiều thời gian... Báo cáo cũng đề xuất các giải pháp cả trong ngắn hạn
và dài hạn, đó là cải thiện điều kiện FDI và thương mại tại Việt Nam; khẩn
cấp chỉ ra các vấn đề hành chính mà các doanh nghiệp liên tục phải đối
mặt; giải quyết vấn đề tham nhũng và thiếu minh bạch ở tất cả các cấp,
đảm bảo lòng tin của các nhà đầu tư. AusCham khuyến cáo, về lâu dài,
Việt Nam cần có khung pháp lý, cơ quan chính phủ minh bạch và hiệu quả;
cải thiện cơ sở hạ tầng; xây dựng năng lực của lực lượng lao động...
Công trình nghiên cứu có tên gọi: Môi trường đầu tư tại Việt Nam
[16, tr.192-197], của Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản - JETRO (Japan
External Trade Organization), đã khẳng định những đóng góp của FDI đối
với kinh tế - xã hội Việt Nam; đánh giá tình hình FDI ở Việt Nam, bao gồm
FDI từ Nhật Bản và FDI từ các quốc gia khác trên thế giới dịch chuyển vào
Việt Nam. Công trình đã chỉ ra ba vấn đề mà doanh nghiệp Nhật Bản quan

tâm nhiều hiện này liên quan đến tiền lương và giữ nhân tài; xây dựng cơ
sở hạ tầng; công nghiệp phụ trợ. Công trình cũng đưa ra những đề xuất về
chính sách, giải pháp như học tập cơ chế thu hút ĐTNN của các nước phát
triển trong khối ASEAN và biến thành hành động; khích lệ việc mời gọi
các doanh nghiệp, ổn định nhân công, trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng như
cung cấp đủ điện, vận chuyển hàng hoá, phát triển công nghiêp...
Một công trình khác cũng có tên gọi Môi trường đầu tư tại Việt Nam
[16, tr.198-204], của tác giả Mark Gillin, Phó chủ tịch Phòng Thương mại
Mỹ tại Việt Nam (AmCham) đã khẳng định niềm tin vào tiềm năng lớn
mạnh và môi trường đầu tư tốt ở Việt Nam, song cũng quan ngại rằng Việt


14
Nam có thể sẽ bị kẹt trong “bẫy thu nhập trung bình”, và không thể thành
công trong quá trình chuyển đổi từ một quốc gia có kỹ năng yếu, giá trị
thặng dư thấp, mức lương sản xuất thấp, sang một đất nước có kỹ năng cao
hơn, giá trị thặng dư cao hơn, thu nhập sản xuất và dịch vụ cao hơn. Tác
giả cũng chỉ rõ, Việt Nam cần thực hiện quá trình cải cách thật sự trên các
lĩnh vực như sửa đổi Luật Lao động - quan hệ công nghiệp, tăng sức cạnh
tranh của thị trường lao động, tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. Cuối
cùng, tác giả khẳng định, để có thể duy trì tham vọng là quốc gia có thu
nhập cao trong thập niên mới, Việt Nam cần có chính sách cải cách táo bạo
như đã thực hiện trong thời kỳ đổi mới.
Bài báo khoa học “The Relationship between Direct Foreign
Investment and China’s Provincial Export Trade” [161] đăng trên China
Economic Review, số 12 (2001) của Zhang và Felmingham đã khẳng định
rằng có một sự liên quan, một mối liên hệ hai chiều giữa FDI và xuất khẩu
của Trung Quốc ở cả cấp độ địa phương và cấp độ quốc gia. Ở cấp độ quốc
gia, chuỗi số liệu hàng tháng giai đoạn 1986 - 1999 cho thấy tồn tại mối
tương tác hai chiều giữa sự gia tăng của dòng vốn FDI với sự tăng lên của

xuất khẩu. Điều đó có nghĩa rằng FDI là một nhân tố thúc đẩy xuất khẩu
của Trung quốc, đồng thời tăng xuất khẩu cũng khiến cho Trung quốc thu
hút được nhiều vốn FDI hơn.
Một bài báo khoa học khác có tên gọi “Foreign Direct Investment
and Relative Wages: The Case of China” [162] cũng đăng trên China
Economic Review, số 12 (2001) của Zhao đã đưa ra giả thuyết rằng, trong
một nền kinh tế đặc trưng bởi phân khúc thị trường lao động và chi phí
thay đổi việc làm cao thì FDI có thể làm tăng giá cả của lao động có tay
nghề cao. Dựa vào số liệu trong một cuộc khảo sát hộ gia đình đô thị ở
Trung Quốc vào năm 1996, Zhao ước lượng tiền lương tương đối của công
nhân lành nghề trong khu vực kinh tế có vốn ĐTNN và khu vực kinh tế nhà


15
nước tại quốc gia này và chỉ ra rằng, những người có trình độ tay nghề thấp
làm việc cho các công ty có vốn ĐTNN có thu nhập thấp hơn so với làm
việc cho các doanh nghiệp nhà nước.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
2.1. Dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo
Cuốn sách Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [45] của một nhóm
tác giả do tác giả Nguyễn Bích Đạt chủ biên. Đây là kết quả nghiên cứu của
đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.01 Kinh tế thị trường định hướng xã hôị
chủ nghĩa. Ở cuốn sách này, sau khi trình bày những vấn đề chung về khu
vực kinh tế hình thành từ nguồn vốn FDI, nhóm tác giả đã khái quát những
kinh nghiệm phổ biến về thu hút ĐTNN, trong đó nhấn mạnh đến việc xây
dựng chiến lược thu thút ĐTNN theo từng giai đoan lịch sử, phù hợp với
tiến trình CNH, HĐH cũng như trình độ, kỹ năng của người lao động, đồng
thời có chính sách khuyến khích để thu hút ĐTNN di chuyển từ ngành,
vùng thuận lợi sang các ngành, vùng khó khăn và phải tạo lập cho được

một môi trường đầu tư thuận lợi, có tính cạnh tranh cao. Nhóm tác giả cũng
đã phân tích thực trạng ĐTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta, từ đó đưa ra những quan điểm cơ bản về ĐTNN trong
bối cảnh phát triển mới và các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao vị thế,
vai trò của ĐTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam. Ngoài ra, phần phụ lục của cuốn sánh cung cấp cho người đọc những
số liệu về tình hình ĐTNN tại Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam [140] của
tác giả Nguyễn Văn Tuấn là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng về lịch sử
hình thành, phát triển và đặc điểm của FDI ở Việt Nam; đánh giá tác động của
FDI đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian qua; đề xuất một số


16
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với phát triển kinh tế ở Việt
Nam. Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu một số quan niệm khác nhau về
FDI, từ đó đưa ra quan niệm của mình về vấn đề này. Theo đó “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản
nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát
các doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi” [140, tr.30]. Cũng theo
tác giả, FDI ở Việt Nam có quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều giai
đoạn và việc nghiên cứu FDI ở Việt Nam chỉ có thể bắt đầu tư khi Việt Nam
trở thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền, tự quyết mọi chính sách về
FDI. Tác giả cũng đã khẳng định vai trò to lớn của FDI đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời cho thấy những tác động không mong
muốn của nó trong chuyển giao công nghệ, làm ô nhiễm môi trường, làm nảy
sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, tạo áp lực lớn trong cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong nước, tình trạng chuyển giá... Mặc dù lưu lượng
không lớn, song trong cuốn sách này, tác giả cũng đã nêu một số giải pháp

nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
ngày càng trở nên mạnh mẽ.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Chính sách và
thực tiễn [88] là công trình khoa học do tác giả Phùng Xuân Nhạ chủ biên.
Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài đặc biệt
cấp Đại học Quốc gia Hà Nội Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam. Nội dung cơ bản mà cuốn sách này đề cập là cơ sở lý luận và thực
tiễn của lựa chọn các hình thức FDI ở Việt Nam, bao gồm việc nêu các hình
thức FDI ở một số quốc gia đang phát triển là Trung Quốc, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Philippines, từ đó khái quát những bài học kinh nghiệm
mà Việt Nam có thể vận dụng; các hình thức FDI theo luật đầu tư ở Việt
Nam; thực trạng các hình thức ĐTNN ở Việt Nam và các đề xuất, khuyến
nghị chính sách đối với từng hình thức FDI ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.


17
Điều đặc biệt trong cuốn sách này thể hiện ở việc tác giả đã luận giải khá
tường tận về từng hình thức FDI theo Luật Đầu tư ở Việt Nam, bao hàm sự
khái quát quá trình hình thành và phát triển, phân tích những đặc điểm pháp lý
và kinh doanh của từng hình thức; từ đó có những khuyến nghị về mặt chính
sách đối với mỗi hình thức cho phù hợp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp [142]
của tác giả Trần Xuân Tùng đã đi sâu lý giải vị trí, vai trò của FDI đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá thực trạng thu hút FDI ở nước ta những
năm qua; đồng thời khuyến nghị một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn FDI trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam [17] là cuốn sách do tác
giả Trần Thị Minh Châu chủ biên. Việc xuất bản cuốn sách này đã giúp cho
độc giả và những ai quan tâm có được cái nhìn tổng thể về chính sách khuyến
khích đầu tư (trong đó có ĐTNN) của Việt Nam, trên có sở đó cùng suy

ngẫm, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quan trọng này
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cuốn sách
tập trung trình bày ba nội dung cơ bản là: 1) Làm rõ cơ sở lý luận của chính
sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; 2) Phân tích đánh giá thực trạng chính sách khuyến khích đầu
tư của Nhà nước ta, đặc biệt đã xác định rõ những thay đổi chủ yếu trong
chính sách thu hút FDI qua các thời kỳ (1992-1995, 1996-1999, 2000-2005)
theo từng lĩnh vực chính sách, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong
chính sách thu hút ĐTNN của Việt Nam; 3) Đề xuất một số định hướng và
giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư của
nước ta trong thời gian tới, tập trung vào các nhóm giải pháp hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, nâng cao chất lượng quy hoạch, đẩy mạnh cải cách hành
chính tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư, đổi mới chính sách ưu đãi đầu
tư, đổi mới chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội và tăng cường


18
quảng bá hình ảnh một Việt Nam đổi mới, một “môi trường đầu tư an toàn”
cho các nhà ĐTNN.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay [70] là cuốn
sách được biên soạn bởi tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Kinh tế chính
trị, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), do Trần Quang Lâm và An Như Hải đồng
chủ biên. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến khu vực kinh tế hình thành từ nguồn vốn FDI ở Việt Nam,
khẳng định vai trò không thể phủ nhận của khu vực kinh tế này trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, thể hiện
trên các giác độ: góp phần hoàn thiện thể chế thị trường, hình thành đồng bộ
các loại thị trường; góp phần chuyển giao công nghệ, thúc đẩy hợp tác, phân
công lao động quốc tế; góp phần khai thác, sử dụng nguồn nhân lực cũng như

thúc đẩy CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Trên cơ sở
khảo sát, phân tích các số liệu ở nhiều góc độ, cuốn sách cũng tập trung làm
rõ nguồn gốc ra đời, hình thức, đặc trưng, thực trạng, xu thế và triển vọng của
khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ở Việt Nam. Đồng thời, thông qua kinh
nghiệm của một số nước ở châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,
cuốn sách đã nêu ra một số giải pháp nhằm phát triển, mở rộng và sử dụng
khu vực kinh tế có vốn ĐTNN để phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty xuyên quốc gia của Hoa
Kỳ ở Việt Nam [85] là cuốn sách chuyên khảo của tác giả Đặng Hoàng
Thanh Nga. Sự ra đời của cuốn sách này bắt nguồn từ vai trò ngày càng tăng
của các công ty xuyên quốc gia trong nền kinh tế thế giới, đặc biệt là quá
trình CNH, HĐH của các nước đang phát triển và thực trạng thu hút FDI của
cỏc công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ tại Việt Nam thời gian qua. Có thể nói,
các công ty xuyên quốc gia của Hoa Kỳ với tiềm lực kinh tế mạnh do những


19
ưu thế về vốn, KH - CN và thị trường mang lại là những đối tác đầu tư lớn
đó có nhiều dự án thành công tại các quốc gia như Trung Quốc, Malaysia,
Thái Lan, song lại xuất hiện rất ít ở Việt Nam. Phần lớn các công ty xuyên
quốc gia của Hoa Kỳ hoạt động ở Việt Nam vẫn mang tính cầm chừng và
dường như còn chờ đợi vào một sự thay đổi nào đó về môi trường đầu tư
cũng như sức mua của thị trường. Hiện trạng này đặt ra nhiều câu hỏi như:
Tình trạng thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia của Hoa
Kỳ ở Việt Nam như thế nào? Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng
hoạt động kém hiệu quả? Để thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên
quốc gia của Hoa Kỳ cần phải có những giải pháp như thế nào? Những câu
hỏi đó đã được làm sáng tỏ trong cuốn sách này. Điều quan trọng là cuốn
sách này đã cung cấp một số cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm

FDI, đặc điểm FDI, từ đó giúp nghiên cứu sinh kế thừa khi đưa ra quan niệm
của mình về FDI.
Cuốn sách Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở
Việt Nam [83], do Nguyễn Văn Nam và Ngô Thắng Lợi đồng chủ biên đã phân
tích cơ sở lý thuyết vùng KTTĐ; vai trò của vùng KTTĐ trong quá trình phát
triển kinh tế ở Việt Nam; nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
các vùng KTTĐ. Cùng với đó, cuốn sách đã giới thiệu kinh nghiệm quốc tế về
sự hình thành các vùng KTTĐ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,
chủ yếu là kinh nghiệm về vai trò của chính phủ và việc sử dụng cơ chế, chính
sách có liên quan đến vấn đề tổ chức hoạt động của các vùng KTTĐ. Cuốn sách
còn hệ thống hoá các cơ chế chính sách về vùng KTTĐ, phân tích tác động của
chính sách đến một số chỉ tiêu phát triển bền vững của các vùng KTTĐ, làm rõ
tính lan toả của vùng KTTĐ đến phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; đề xuất
nội dung đổi mới hoàn thiện cơ chế chính sách cho vùng KTTĐ, đồng thời đưa
ra các khuyến nghị cần thiết để tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách phát triển
bền vững vùng KTTĐ.


20
2.2. Dưới dạng luận án
2.2.1. Luận án về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Phương, có tựa đề: Một số giải
pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của các nước trong nhóm G7 vào
Việt Nam [94]. Luận án đã tập trung phân tích một cách có hệ thống cơ sở lý
luận và mục đích của việc thu hút FDI từ 7 nước công nghiệp phát triển vào
Việt Nam; đánh giá thực trạng thu hút FDI từ các quốc gia này vào nước ta từ
năm 1997 đến cuối năm 2002; từ đó đề xuất hệ thống giải pháp tăng cường
thu hút FDI của nhóm G7 nhằm tiếp cận công nghệ sản xuất, phương pháp
quản lý hiện đại, đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH đất nước.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành lịch sử kinh tế quốc dân, có tên gọi:

Thu hút đầu tư nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Trung Quốc thời kỳ 1978 - 2003: Thực trạng và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam [63] của tác giả Đặng Thu Hương. Luận án có nội dung khá
phong phú, trong đó phân tích, làm rõ một số lý luận cơ bản liên quan đến
thu hút FDI, đồng thời chỉ ra một số nhân tố tác động đến thu hút FDI
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Dựa trên cơ sở lý luận
và những phương pháp nghiên cứu thích hợp, luận án đã phân kỳ tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc theo ba giai đoạn và phân
tích các chính sách, thực trạng thu hút FDI của Trung Quốc theo từng giai
đoạn cụ thể. Luận án cũng làm rõ một số tác động chủ yếu của FDI đối
với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, tạo ra một “bức tranh” tương
đối đầy đủ về thu hút FDI của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa. Từ đó,
rút ra một số bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng phương pháp phân tích, so sánh, luận
án chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt về thu hút FDI của Trung
Quốc từ khi cải cách mở cửa và của Việt Nam từ khi đổi mới nền kinh tế.


21
Trên cơ sở đó, luận án phân tích những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam
có thể vận dụng trong thu hút FDI, đồng thời đề xuất một số kiến nghị
nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
Luận án tiến sĩ kinh tế Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong
đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước châu Á và giải pháp cho Việt
Nam [112], của tác giả Trần Quang Thắng, là một công trình khoa học không
chỉ dừng lại ở việc nêu tên các hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh như một
hệ quả tất yếu của FDI mà đi vào phân tích căn nguyên dẫn đến các hiện
tượng trên, làm rõ các hiện tượng thường xuất hiện trong thu hút FDI của một

số nước châu Á. Từ đó, luận án đã khái quát những vấn đề nảy sinh trong thu
hút FDI của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 như: tạo ra sức ép cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước; làm mất cân đối trong quá trình phát triển giữa
các ngành, vùng của nền kinh tế; làm xuất hiện tình trạng “lỗ giả, lãi thật” hay
chuyển giá; làm gia tăng nguy cơ chuyển giao công nghệ lạc hậu; gây ô nhiễm
môi trường sinh thái...; đồng thời khuyến nghị một số giải pháp khắc phục
hiện trạng trên ở Việt Nam hiện nay.
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế phát triển, Luận án tiến sĩ kinh tế Đầu
tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ [68], của tác giả Trần Thị Tuyết Lan, được công bố đầu
năm 2014, đã nghiên cứu những ảnh hưởng của FDI đến sự phát triển bền
vững của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi
trường. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của FDI đến phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, luận án chỉ ra
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy FDI theo hướng phát
triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao gồm các giải pháp từ phía Nhà
nước Trung ương và nhóm giải pháp từ phía chính quyền các địa phương
thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ.


22
Luận án tiến sĩ kinh tế có tựa đề Mô hình phân tích mối quan hệ của
FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam [86] của tác giả Hồ Đức Nghĩa, đã tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận về FDI, tăng trưởng kinh tế, vai trò của FDI với
tăng trưởng kinh tế; phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế và quá trình thu
hút FDI tại Việt Nam giai đoạn 1990 - 2012; xây dựng mô hình định lượng
phân tích quan hệ của FDI với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đánh giá các yếu
tố tác động đến hiệu quả của FDI đối với tăng trưởng kinh tế và sản lượng, hiệu
quả sản xuất của các doanh nghiệp (thực nghiệm với dữ liệu 1990 - 2012). Trên
cơ sở đó, luận án đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm đẩy mạnh thu hút

FDI, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong những năm tới ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam [93], thuộc chuyên ngành kinh tế đối ngoại, là công trình nghiên
cứu được thực hiện bởi tác giả Phạm Thu Phương, đã hệ thống hoá một số
vấn đề lý luận về nguồn vốn FDI, công nghiệp hỗ trợ và mối quan hệ giữa
FDI với công nghiệp hỗ trợ, những nhân tố tác động đến thu hút FDI cho
phát triển công nghiệp hỗ trợ; tổng kết kinh nghiệm trong việc thu hút FDI
cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số quốc gia trên thế giới (Đài Loan,
Thái Lan, Malaysia), rút ra bài học cho Việt Nam. Luận án cũng phân tích
thực trạng thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, chỉ rõ
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ấy; đồng thời đưa ra định
hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ ở Việt Nam thời gian tới. Theo đó, các giải pháp luận án đề xuất bao
gồm: ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
đầu tư, tạo hành lang pháp lý nhất quán và đồng bộ; mở rộng thị trường tiêu
thụ nội địa và thúc đẩy xuất khẩu để kích thích sản xuất; tăng cường liên kết
giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI; hình thành các
cụm công nghiệp tập trung cho các ngành công nghiệp hỗ trợ; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.


23
Luận án tiến sĩ kinh tế đối ngoại của tác giả Bùi Thuý Vân, có tên
gọi: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu ở vùng đồng bằng Bác Bộ [145], đã trình bày cơ sở lý luận về FDI và
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu; đưa ra một số mô hình lý thuyết
nghiên cứu tác động của FDI đến cơ cấu hàng xuất khẩu. Luận án cũng đã
phân tích thực trạng tác động của vốn FDI bao gồm cả yếu tố đầu vào và
đầu ra đến chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của vùng đồng bằng Bắc Bộ
cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu thông qua các mô hình kiểm định

đơn giản. Từ đó, luận án đưa ra lộ trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu, dịnh hướng thu hút FDI và các giải pháp để phát huy tốt nhất vai trò
của FDI phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ở vùng này giai
đoạn tiếp theo.
2.2.2. Luận án về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Luận án tiến sĩ kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát
triển bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ - Việt Nam [113], của tác giả Tạ
Đình Thi đã hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện Việt Nam, trực tiếp là vùng
KTTĐ Bắc Bộ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững; luận giải những vấn đề cơ bản
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững. Luận án cũng
đã phân tích, đánh giá sự bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ
Bắc Bộ trên cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi trường thời gian qua và dự báo đến
năm 2020. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp bảo đảm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế này.
Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị của tác giả Bạch Thị Lan Anh có tựa đề
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ [1],
đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng
nghề truyền thống trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng, giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sự phát triển bền vững làng nghề truyền


24
thống vùng KTTĐ Bắc Bộ. Ở công trình này, từ việc nghiên cứu lý thuyết phát
triển bền vững, tác giả đã đưa ra kết luận: Phát triển bền vững làng nghề truyền
thống phải đảm bảo sự kết hợp trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Luận án cũng đã xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững làng nghề truyền
thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội,
khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, hạn chế bệnh
nghề nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Luận án tiến sĩ kinh tế Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững [64], của tác giả Vũ Thành Hưởng đã
làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
các KCN trên quan điểm phát triển bền vững; xây dựng các nhóm chỉ số đánh
giá sự phát triển bền vững các KCN về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường;
khái quát kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển bền vững các
KCN; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN vùng KTTĐ Bắc Bộ
và tác động của các chính sách phát triển KCN tới tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; đề
xuất ba quan điểm, bốn nhóm giải pháp chủ yếu cùng bốn kiến nghị bảo đảm
phát triển bền vững các KCN của vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Luận án tiến sĩ kinh tế Phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững [106], của tác giả Tô Hiến Thà đã làm rõ
những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững; khái quát cách làm của một số quốc gia về phát triển công nghiệp theo
hướng bền vững và rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ; khảo
sát thực trạng, đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ
Bắc Bộ, xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó, luân án
đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp trên địa
bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng bền vững.


25
2.3. Dưới dạng các bài viết, tham luận khoa học, đề tài khoa học
2.3.1. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam [16]
là một công trình khoa học tập hợp 26 tham luận của các học giả, chính
khách, nhà khoa học, nhà quản lý thuộc các bộ, ban, ngành, địa phương và
một số đại biểu của các tổ chức quốc tế như: EUROCHAM, AUSCHAM,
JETRO, AMCHAM. Với cách đặt vấn đề khác nhau, phạm vi rộng hẹp không

giống nhau, các tham luận đó tập trung khẳng định những tác động tích cực
của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong suốt 25 năm kể từ
khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào
tháng 12 năm 1987, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém, nguyên
nhân và bàn giải pháp khắc phục.
“Chính sách đầu tư nước ngoài trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế” [13] là một tham luận khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình
bày tại Hội thảo quốc tế Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO, do Trung tâm
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam
đồng tổ chức ở Hà Nội từ ngày 3 đến ngày 4 tháng 6 năm 2003. Bài tham
luận đã trình bày tổng quan tình hình ĐTNN tại Việt Nam giai đoạn 1988 2002; giới thiệu các cam kết quốc tế của Việt Nam về ĐTNN; cam kết về
đầu tư trong khuôn khổ WTO và tiến trình đàm phán của Việt Nam; nêu
lên những cơ hội và thách thức của ĐTNN đối với Việt Nam khi hội nhập
kinh tế quốc tế.
“Tổng kết 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” [110] của tác
giả Phan Hữu Thắng, đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 1/2008 đã khái
quát kết quả FDI ở Việt Nam 20 năm qua; đánh giá tác động của ĐTNN trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường; đồng thời nêu ra một số vấn đề có
tính định hướng thu hút ĐTNN giai đoạn 2006 - 2010 ở nước ta.


×