Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.49 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ” là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, chứa đựng
niềm mong mỏi được tìm hiểu, khám phá của tác giả trong quá trình
học tập, công tác và giảng dạy những năm qua, hoàn thành dưới sự
giúp đỡ trực tiếp của tập thể cán bộ hướng dẫn cùng sự tư vấn của
một số nhà khoa học kinh tế trong và ngoài quân đội.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã bám sát cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về quan hệ kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư; dựa
trên kết quả khảo sát thực tiễn về FDI của các địa phương thuộc vùng
KTTĐ Bắc Bộ; đồng thời có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của một số
công trình khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan.
Nội dung chính của luận án thể hiện qua 3 chương. Chương 1
trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm về FDI. Trên cơ sở những vấn
đề lý luận, kinh nghiệm đã chỉ ra trong chương 1, ở chương 2 tác giả
khái quát quá trình hình thành, phát triển cùng những tiềm năng, thế
mạnh và khó khăn, thách thức của vùng KTTĐ Bắc Bộ đối với hoạt
động FDI; đồng thời khảo sát thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
giai đoạn 2003 - 2013, chỉ rõ những vấn đề nổi lên cần quan tâm giải
quyết trong thời gian tới.
Từ kết quả nghiên cứu trong chương 1, chương 2, tác giả đã
đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới (được trình bày trong chương
3). Hệ thống giải pháp được đề xuất trong đề tài đi từ thống nhất
nhận thức, đổi mới tư duy; xây dựng, hoàn thiện quy hoạch tổng
thể các dự án có vốn ĐTNN; nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp hỗ trợ; đào tạo nguồn nhân lực; đến
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về FDI.


2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cách
mạng KH-CN hiện đại, sự di chuyển các nguồn lực thông qua hoạt
động đầu tư là một tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của các quốc gia dân tộc, nhất là các nước đang
phát triển. Thực tiễn cho thấy, quốc gia, vùng lãnh thổ nào thu hút
được nhiều nguồn vốn quốc tế và sử dụng nó hiệu quả, thì có nhiều
cơ hội tăng trưởng kinh tế, qua đó khắc phục nhanh hơn tình trạng tụt
hậu về kinh tế so với các nước tiên tiến.
Ở nước ta, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản
Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo (1986), nhất là từ khi Luật


2
ĐTNN chính thức có hiệu lực (1988), ĐTNN nói chung, FDI nói
riêng ngày càng trở nên phổ biến và thực sự trở thành động lực
quan trọng trong tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Trải qua quá trình vận động và phát triển, FDI đã dần khẳng
định vị thế, vai trò trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
thể hiện ở những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng GDP, cho đầu
tư phát triển xã hội, làm tăng kim ngạch xuất khẩu và tổng giá trị sản
xuất công nghiệp. Vị thế, vai trò ngày càng tăng của hoạt động này
còn thể hiện ở sự lan toả, phát triển của FDI ở hầu hết các tỉnh, thành
phố, các ngành và lĩnh vực, các vùng KTTĐ trên phạm vi cả nước,
trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Được tạo lập từ 7 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương là
Hà Nội (hạt nhân của vùng), Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, với lợi thế nhất định, những năm
qua, FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng các dự án. Qua đó, bổ

sung một lượng vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong vùng, tạo thế và lực
phát triển mới cho nền kinh tế; thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát
triển nhanh; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại; làm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới...
Tuy nhiên, FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ những năm qua còn có
những hạn chế, bất cập, chưa thực sự tương xứng với vị thế, tiềm năng
của vùng và sự đầu tư từ Trung ương: nguồn vốn FDI có sự không ổn
định, tốc độ tăng trưởng có biểu hiện chậm lại trong những năm gần đây,
quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu; cơ cấu vốn đầu tư còn nhiều bất hợp lý;
chất lượng các dự án FDI chưa cao, thể hiện ở công nghệ sản xuất trong
các doanh nghiệp FDI còn thấp so với các nước trong khu vực; đặc biệt
đã có những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn FDI…
Phân tích trên cho thấy, việc tìm hiểu, đánh giá toàn diện cả lý
luận và thực tiễn về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, trên cơ sở đó đề xuất
các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thu hút dòng vốn FDI ở vùng
kinh tế này là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì vậy, đề tài “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa
chọn để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:


3
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ; đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thu hút
FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát kinh nghiệm về FDI.
- Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ từ năm 2003 đến năm 2013.
- Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ
yếu nhằm thu hút FDI, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Luận án chỉ nghiên cứu việc tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài
vào vùng KTTĐ Bắc Bộ, không nghiên cứu theo chiều ngược lại.
+ Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá đối với hai hình thức
FDI là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.
+ Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp mang tính phương pháp luận, có ý nghĩa định hướng
nhằm thu hút FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu về FDI trong một không gian
kinh tế giới hạn bởi 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bắc Ninh,
Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc
trong mối quan hệ hữu cơ với toàn bộ không gian kinh tế Việt Nam.
- Về thời gian:
+ Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng FDI ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ từ năm 2003 đến hết năm 2013.
+ Các quan điểm, giải pháp thu hút FDI được đề xuất trong
luận án tập trung chủ yếu đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:

Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, cùng các lý luận liên quan khác để tiếp cận đối tượng,
luận giải các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
* Nguồn số liệu thực tiễn:


4
Tác giả sử dụng số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của
Đảng và Nhà nước như: Ban chấp hành Trung ương; Cục Đầu tư nước
ngoài, Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ban Điều phối
phát triển vùng KTTĐ; Tổng cục Thống kê, cục thống kê các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ở vùng KTTĐ Bắc Bộ; các cơ quan
quản lý nhà nước về ĐTNN của các địa phương thuộc vùng KTTĐ
Bắc Bộ; kết quả đã công bố trong các hội nghị, hội thảo, các cuộc
điều tra, đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thực hiện trong thời gian gần đây; các thông tin, số liệu
thu thập được thông qua việc khảo sát thực tế của cá nhân tại các địa
phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu,
bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử; các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hóa khoa
học, phân tích, thống kê, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, xin ý kiến
chuyên gia…
6. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về FDI, vùng KTTĐ.
- Đánh giá đúng thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời
gian qua, chỉ rõ những vấn đề nổi cộm cần tập trung giải quyết.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm thu hút FDI ở

vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận của luận án:
Làm rõ và cụ thể hơn lý luận về FDI cho vùng KTTĐ Bắc Bộ, Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
- Góp phần cung cấp luận cứ khoa học, làm cở sở cho các nhà
quản lý và hoạch định chính sách đưa ra những quyết sách đúng đắn
trong thu hút FDI phát triển kinh tế - xã hội các vùng KTTĐ trên cả
nước nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy kinh tế chính trị ở các học viện, nhà trường quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Đề tài có kết cấu gồm: Phần mở đầu; tổng quan; 3 chương (7
tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công
bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên
quan đến đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc, thách thức và
triển vọng cho phát triển khu vực [125], của Tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD); Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 (World
Investment Report - United Nation - 1996) [154], của Ủy ban
Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc; Thách thức và kiến
nghị cho Việt Nam trong việc thu hút FDI trong thời gian tới [16,
tr.174-188], của đại diện Phòng Thương mại châu Âu tại Việt
Nam - EuroCham; Báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp Úc tại
Việt Nam (AusCham Vietnam) về phối hợp điều tra và đánh giá

tình hình đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của Việt Nam trong 25
năm qua [16, tr.189-191]; Môi trường đầu tư tại Việt Nam [16,
tr.192-197], của Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản - JETRO;
Môi trường đầu tư tại Việt Nam [16, tr.198-204], của tác giả Mark
Gillin, Phó chủ tịch Phòng Thương mại Mỹ tại Việt Nam
(AmCham);“The Relationship between Direct Foreign Investment
and China’s Provincial Export Trade” [156] của Zhang và
Felmingham; “Foreign Direct Investment and Relative Wages:
The Case of China” [157] của Zhao.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến
đề tài
2.1. Dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [45] của một
nhóm tác giả do tác giả Nguyễn Bích Đạt chủ biên; Đầu tư trực
tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam [136] của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn; Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam - Chính sách và thực tiễn [87] là công trình khoa học do tác giả
Phùng Xuân Nhạ chủ biên, được biên soạn trên cơ sở kết quả nghiên
cứu của đề tài đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội Các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam; Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp [138] của tác giả Trần Xuân
Tùng; Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam [17] là cuốn
sách do tác giả Trần Thị Minh Châu chủ biên; Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam hiện nay [70] là cuốn sách được biên soạn


6
bởi tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh), do Trần Quang Lâm và An Như Hải đồng
chủ biên; Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty xuyên quốc
gia của Hoa Kỳ ở Việt Nam [85] là cuốn sách chuyên khảo của tác
giả Đặng Hoàng Thanh Nga; Cuốn sách Chính sách phát triển bền
vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam [83], do Nguyễn Văn Nam
và Ngô Thắng Lợi đồng chủ
2.2. Dưới dạng luận án
2.2.1. Luận án về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Phương, có tựa đề: Một số
giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của các nước trong
nhóm G7 vào Việt Nam [92]; Luận án tiến sĩ chuyên ngành lịch sử
kinh tế quốc dân, có tên gọi: Thu hút đầu tư nước ngoài trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc thời kỳ 1978
- 2003: Thực trạng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam [63]
của tác giả Đặng Thu Hương; Luận án tiến sĩ kinh tế Những vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
số nước châu Á và giải pháp cho Việt Nam [110], của tác giả Trần
Quang Thắng; Luận án tiến sĩ kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài
theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
[68], của tác giả Trần Thị Tuyết Lan, được công bố đầu năm 2014.
2.2.2. Luận án về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Luận án tiến sĩ kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm
phát triển bền vững trên địa bàn vùng KTTĐ Bắc Bộ - Việt Nam [111],
của tác giả Tạ Đình Thi; Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị của tác giả
Bạch Thị Lan Anh có tựa đề Phát triển bền vững làng nghề truyền
thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ [1]; Luận án tiến sĩ kinh tế Phát
triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng
bền vững [64], của tác giả Vũ Thành Hưởng; Luận án tiến sĩ kinh tế
Phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ - Việt Nam theo hướng
bền vững [104], của tác giả Tô Hiến Thà.

2.3. Dưới dạng các bài viết, tham luận khoa
học, đề tài khoa học
2.3.1. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài


7
Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam [16] là một công trình khoa học tập hợp 26 tham luận của các
học giả, chính khách, nhà khoa học, nhà quản lý thuộc các bộ, ban,
ngành, địa phương và một số đại biểu của các tổ chức quốc tế như:
EUROCHAM, AUSCHAM, JETRO, AMCHAM; “Chính sách đầu
tư nước ngoài trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” [13] là
một tham luận khoa học của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình bày tại
Hội thảo quốc tế Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO, do Trung tâm
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Ngân hàng Thế giới tại
Việt Nam đồng tổ chức ở Hà Nội từ ngày 3 đến ngày 4 tháng 6
năm 2003;“Tổng kết 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”
[108] của tác giả Phan Hữu Thắng, đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự
báo, số 1/2008;“Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - Vấn đề
đặt ra và một số giải pháp” [77] là bài viêt của tác giả Trần Văn Lợi;
Bài báo khoa học có tựa đề “Cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế” [51] của tác giả Nguyễn Văn Hảo;
Bài báo “Một số giải pháp cơ bản phát triển và sử dụng khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài” [93] của TS Đinh Văn Phượng và TS
Hoàng Thị Bích Loan;“Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần
thức đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [7] là bài viết
của tác giả Mai Văn Bảo; Bài báo khoa học “Thực trạng và triển vọng
phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” [122] của tác
giả Hồ Thanh Thuỷ;“Đầu tư nước ngoài với việc phát triển và khai

thác nguồn nhân lực Việt Nam” [47] của tác giả Nguyễn Thị Như
Hà;“Thu hút đầu tư nước ngoài - Từ những ý tưởng của Hồ Chí Minh
đến thực tiễn phát triển hiện nay” [3] là công trình khoa học của tác giả
Phạm Ngọc Anh, đăng trong cuốn Việt Nam trên con đường lớn (1945 2005) vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; Điều tra cơ bản các yếu tố phát triển bền vững vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ [101] là đề tài khoa học do tác giả Nguyễn Danh Sơn làm
chủ nhiệm; Báo cáo tổng hợp Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 [14] là một công trình nghiên cứu nghiêm túc, công phu do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện.
Ngoài ra, có thể tìm thấy khá nhiều bài viết trong đó đăng tải:
những ý kiến nhận định, những số liệu thực tiễn, những chính sách, các


8
quyết định về hoạt động FDI, về thu hút FDI trong phát triển vùng kinh
tế, vùng KTTĐ, thu hút FDI phát triển các ngành kinh tế, phát triển kinh
tế - xã hội của các địa phương trên các tạp chí: Cộng Sản, Kinh tế và Dự
báo, Kinh tế và Phát triển, Phát triển kinh tế, Nghiên cứu kinh tế, Quản
lý kinh tế, Lao động xã hội, Giáo dục lý luận, Châu Á Thái Bình Dương,
Tài Chính, Ngân Hàng… hay trên trang website của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cổng thông tin điện tử Chính phủ, website của các sở Kế hoạch
và Đầu tư các địa phương với những tiêu đề phong phú, đa dạng. Đây
thực sự là những tài liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu bởi
lượng thông tin lớn, tính cập nhật cao, nhiều ý tưởng mới.
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết
3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố

Các công trình đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận,
thực tiễn về FDI và có thể khái quát trên một số nội dung như sau:
Thứ nhất, các công trình đó đạt được những kết quả quan
trọng trong việc xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, khái quát
các hình thức, cùng một số vấn đề lý luận khác về FDI.
Thứ hai, nhiều công trình khoa học tiêu biểu xuất hiện trong tổng
quan đã phân tích, lập luận khá sâu sắc về thực trạng FDI ở Việt Nam.
Thứ ba, một trong những thành công đáng ghi nhận của các
công trình khoa học tiêu biểu đã công bố chính là việc đề xuất định
hướng, quan điểm, giải pháp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, hoàn thiện khung lý thuyết về FDI làm cơ sở vũng
chắc cho việc khảo sát thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai
đoạn 2003 - 2013.
Thứ hai, tiến hành nghiên cứu, khảo sát tình hình thu hút FDI ở
một số nước trên thế giới nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm về
cùng lĩnh vực cho vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Thứ ba, dựa trên khung lý luận đã xác định, đặc biệt là hệ tiêu
chí đánh giá kết quả FDI, luận án tiến hành khảo sát đánh giá thực
trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2004 - 2013.


9
Thứ tư, từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã chỉ ra trong các
chương 1 và 2, luận án tập trung đề xuất một số quan điểm cơ bản và
giải pháp chủ yếu nhằm thu hút dòng vốn FDI vào vùng KTTĐ Bắc
Bộ giai đoạn tiếp theo.


10

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển; khái niệm, đặc điểm
và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Các nhà kinh tế học tư sản như A.Smith (1776), Thomas
Malthus (1798), D.Ricardo (1817), và sau này là Vernon (1966),
Kojima (1973), Hymer (1976), Dunning (1988)... cho quá trình hình
thành và phát triển của đầu tư quốc tế có cơ sở lý thuyết là sự phân
công lao động dựa trên lợi thế so sánh và thương mại quốc tế.
Các nhà kinh tế học chính trị mácxít mà một trong những đại
diện điển hình là V.I.Lênin cho rằng, sự phát triển của FDI dựa trên
XKTB.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nghiên cứu, kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó, từ thực tiễn
tồn tại, vận động của FDI, tác giả cho rằng:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, công nghệ
hoặc các loại tài sản hợp pháp từ nước đi đầu tư sang nước tiếp
nhận đầu tư để thành lập các doanh nghiệp mới hoặc kiểm soát
những doanh nghiệp đang hoạt động trên cơ sở thông lệ quốc tế và
luật pháp của nước sở tại, nhằm kinh doanh, thu lợi nhuận.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ nhất, FDI không chỉ đơn thuần là sự di chuyển nguồn lực
vốn mà còn bao hàm trong đó quá trình chuyến giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý… từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, FDI có tính ổn định lâu dài bởi nó liên quan đến việc
thành lập mới hoặc kiểm soát những doanh nghiệp đang hoạt động ở

nước sở tại bằng cách mua lại các chi nhánh, các doanh nghiệp hiện
có, hoặc tiến hành hợp nhất, chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, về sở hữu vốn.
Thứ tư, tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp hình
thành từ nguồn vốn FDI được thực hiện trên cơ sở thông lệ quốc tế
và luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ năm, về quan hệ phân phối trong khu vực FDI
Thứ sáu, mục đích của các nhà ĐTNN là tối đa hóa lợi nhuận, bởi
thế FDI thường tập trung vào những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu
hồi vốn nhanh, những địa bàn có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có trình độ
phát triển cao về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, trình độ dân trí...
Thứ bảy, FDI chịu sự tác động đồng thời của tình hình kinh tế xã hội nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.


11
Nếu như trong thời đại của V.I.Lênin, XKTB bao gồm XKTB
hoạt động của nhà nước, XKTB cho vay của nhà nước và XKTB hoạt
động của tư nhân, XKTB cho vay của tư nhân, thì trong trong điều
kiện hiện nay, các hình thức XKTB hay FDI đa dạng và phong phú
hơn. Tuy nhiên, người ta thường đề cập đến ba hình thức chủ yếu là:
hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tiêu chí
đánh giá kết quản đầu tư tực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Nhìn từ góc độ lý luận, có thể thấy vai trò của FDI đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư thể hiện trên một số nét chính như sau:

Thứ nhất, hoạt động FDI góp phần tạo môi trường hoà bình,
ổn định - yếu tố luôn cần thiết cho phát triển kinh tế.
Thứ hai, FDI góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước,
tạo điều kiện thực hiện an sinh xã hội, củng cố quốc phòng.
Thứ ba, FDI thúc đẩy sự phát triển tiềm lực KH - CN, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Thứ tư, FDI góp phần phát triển về số lượng, nâng cao chất
lượng lao động, đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế.
Thứ năm, ở Việt Nam, FDI góp phần giải quyết những vấn đề
xã hội, củng cố lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng
cầm quyền, sự quản lý của Nhà nước XHCN.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các tiêu chí đánh giá kết quả thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ được khái quát như sau:
Thứ nhất, sự thay đổi số lượng, quy mô vốn đầu tư sản xuất
kinh doanh kéo theo sự thay đổi của số lượng và quy mô doanh
nghiệp có vốn FDI.
Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn FDI cũng là một yếu tố phải tính đến
khi đánh giá kết quả thu hút FDI.
Thứ ba,chất lượng nguồn vốn FDI, thể hiện trên hai giác độ
chủ yếu:
Một là, năng lực quản lý, trình độ công nghệ, tay nghề của
người lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI.
Hai là, mức độ hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Thứ tư, vị thế, vai trò của khu vực FDI trong nền kinh tế.


12
1.1.3. Những nhân tố chủ yếu tác động đến đầu tư trực tiếp

nước ngoài
Có rất nhiều yếu tố tác động đến FDI, nhưng có thể khái quát
thành các yếu tố chủ yếu là: môi trường chính trị, môi trường kinh tế,
môi trường văn hóa - xã hội, môi trường pháp lý.
1.2. Kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số
quốc gia trên thế giới và bài học đối với vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ
1.2.1. Kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một
số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quôc
Thành công về thu hút FDI của Trung Quốc là do quan điểm
nhất quán, rõ ràng, kiên quyết thực hiện chính sách thông thương về
cải cách, mở cửa và chủ động trong hoạt động thu hút FDI một cách
hợp lý và hiệu quả; quan tâm khuyến khích Hoa kiều đầu tư về nước;
thực sự coi FDI là một nguồn lực quan trọng và có chính sách thu hút
FDI ngày càng thông thoáng; đồng thời quan tâm phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Một là, xác định rõ những vấn đề liên quan đến ưu đãi đầu tư.
Hai là, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản
lý nhà nước về ĐTNN.
Ba là, linh hoạt trong chính sách thu hút ĐTNN.
Bốn là, thực hiện ưu đãi đầu tư có trọng điểm.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Một là, Malaysia đẩy mạnh phát triển các KCN, tạo thuận lợi
cho hoạt động FDI.
Hai là, có chính sách hỗ trợ linh hoạt trong từng giai đoạn cụ
thể đối với hoạt động FDI.
Ba là, minh bạch hoá về thủ tục đầu tư.
Bốn là, xác định rõ ngành, lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi

đầu tư; đa dạng hoá chính sách khuyến khích đầu tư.
1.2.1.4. Kinh nghiệm của Singapore
Một là, Singapore đã thành công trong việc thiết lập một môi
trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn các nhà ĐTNN.
Hai là, Singapore đã xác định rõ ngành, lĩnh vực cần ưu tiên thu
hút nguồn vốn FDI, đó là ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu.


13
Ba là, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách
khuyến khích các nhà ĐTNN bỏ vốn vào đầu tư. Họ luôn coi việc lợi
dụng vốn FDI để phát triển kinh tế như một quốc sách.
1.2.2. Những bài học đối với vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ
Thứ nhất, thu hút FDI phải bắt đầu từ những ngành sử dụng
nhiều lao động sang những ngành có giá trị kinh tế cao và lĩnh vực
dịch vụ.
Thứ hai, có chính sách khuyến khích để thu hút ĐTNN di
chuyển từ ngành, vùng thuận lợi sang các ngành vùng khó khăn.
Thứ ba, tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, có
tính cạnh tranh cao.
Bốn là, đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội; tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung
vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm.
Kết luận chương 1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hiện tượng ngày càng trở
nên phổ biến trong đời sống kinh tế thế giới và có vai trò hết sức
quan trọng trong tiến trình phát triển đi lên của các quốc gia, vùng
lãnh thổ, nhất là các nước đang phát triển. Nhận thức được tầm quan
trọng của FDI, nghiên cứu để phát hiện những vấn đề có tính quy luật

trong quá trình vận động, phát triển của nó, trên cơ sở tìm hiểu nhu
cầu, khả năng đối với FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ, có thể khẳng
định: sự hiện diện của FDI là yêu cầu khách quan đối với vùng
KTTĐ Bắc Bộ, nhằm đưa vùng KTTĐ Bắc Bộ trở thành một điểm
sáng, một đầu tàu tăng trưởng kinh tế của khu vực phía Bắc và trên
phạm vi cả nước và bản thân vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng hội nhập
nhiều yếu tố thuận lợi để có thể hiện thực hóa mục tiêu về FDI.
Muốn thực hiện được điều đó, cần căn cứ vào thực tiễn tình hình
đất nước, các địa phương trong vùng; nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm quốc tế, để vận dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh cụ
thể. Trong chương này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn nghiên cứu, khảo
sát kinh nghiệm về hoạt động FDI của một số quốc gia có những nét
tương đồng, từ đó rút ra những bài học bổ ích cho vùng KTTĐ Bắc Bộ.
Đó là những bài học về định hướng đối với FDI theo từng giai đoạn; bài
học về cơ chế, chính sách đối với ĐTNN theo ngành kinh tế, vùng kinh
tế nhằm thực hiện các mục tiêu vĩ mô; bài học về tạo lập môi trường đầu
tư và kinh doanh thuận lợi, có tính cạnh tranh.
Vấn đề tiếp theo, luận án cần phải tập trung giải quyết là
nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện
nay, xác định rõ những vấn đề cần quan tâm giải quyết từ đó đề xuất
quan điểm, giải pháp cho quá trình thu hút và sử dụng FDI thời gian
tới ở vùng kinh tế này ngày càng hiệu quả.


14
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ GIAI ĐOẠN
2003 - 2013
2.1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Sơ lược quá trình

hình thành, phát triển; tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn,
thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng KTTĐ Bắc Bộ có lịch sử hình thành và phát triển từ
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX và được biết đến với tư
cách là một vùng KTTĐ bao gồm 7 tỉnh, thành như ngày nay là: Hà
Nội; Hải Phòng; Quảng Ninh, Hải Dương, Hương Yên, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc gắn liền với việc ban hành Nghị quyết số 15/2008/NQQH12 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính Hà Nội và
một số tỉnh liên quan được thông qua vào ngày 29 tháng 5 năm 2008,
2.1.2. Tiềm năng, thế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, vùng KTTĐ Bắc Bộ có vị trí đặc biệt quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở phía Bắc và cả nước.
Thứ hai, vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự đa dạng về tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn để phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.
Thứ ba, vùng KTTĐ Bắc Bộ có thế mạnh nổi trội về nguồn
nhân lực so với các vùng khác.
Thứ tư, vùng KTTĐ Bắc Bộ có kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phát triển.
Ngoài ra, thị trường cũng là một trong những thế mạnh của
vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thu hút FDI.
2.1.2. Những khó khăn, thách thức của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đó là những khó khăn trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất sang sản xuất công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phục vụ hoạt động đầu tư; những ảnh hưởng của thời tiết, khí
hậu; chất lượng nguồn nhân lực…
2.2. Kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2003 - 2013

2.2.1. Về số lượng, quy mô dự án
2.2.1.1. Số lượng dự án, tổng vốn đăng ký
2.2.1.2. Quy mô dự án
2.2.2. Về cơ cấu dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.2.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành kinh tế
2.2.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức doanh nghiệp


15
2.2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc tịch
2.2.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương
2.3. Thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.3.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Thành tưu đạt được
Thứ nhất, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự gia tăng đáng kể, góp phần
bổ sung nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế.
Thứ hai, quy mô, chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực
FDI ngày càng được nâng lên; trình độ công nghệ trong các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN cũng ngày càng được cải thiện.
Thứ ba, vị thế vai trò của khu vực FDI ngày càng được nâng cao.
2.3.1.2. Nguyên nhân của thành tựu
* Nhóm nguyên nhân khách quan.
Trước hết, những thành tựu về FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có
được là do đường lối, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại đúng
đắn của Đảng và Nhà nước mà chính sách đối với FDI là một nội
dung quan trọng.
Thứ hai, những ưu tiên, ưu đãi của Trung ương đối với sự phát triển

vùng KTTĐ, nhất là trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đã tạo cho vùng KTTĐ Bắc Bộ những lợi thế nhất định đối với FDI.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, vùng KTTĐ Bắc Bộ là điểm đến an toàn, hấp
dẫn các nhà ĐTNN bởi tình hình an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội có sự ổn định.
Thứ hai, nhận thức về vai trò của FDI và sự cần thiết thu hút
FDI có sự nâng lên một bước.
Thứ ba, các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có nhiều
cố gắng trong việc quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của vùng và của
từng địa phương đối với FDI.
Thứ tư, một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành
công của FDI của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian qua chính là
nhờ có sự phát triển các KCN ở vùng này.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.3.2.1. Một số hạn chế
Thứ nhất, nguốn vốn FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ còn có
những hạn chế, bất cập cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô và cơ cấu.
Thứ hai, công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp có vốn
FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ mặc dù đạt ở trình độ tiên tiến so với
mặt bằng chung của cả nước, song so với các nước trong khu vực,
nó cũng chỉ ở trình độ phổ cập.


16
Thứ ba, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp có vốn FDI
cũng còn có những hạn chế, bất cập.
Thứ tư, đã có một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá
trình hoạt động của FDI.
Trước hết, phải kể đến những ảnh hưởng tiêu cực của FDI đối

với an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vùng
KTTĐ Bắc Bộ.
Nhiều doanh nghiệp FDI chưa quan tâm đúng mức đến công
tác bảo vệ môi trường. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan.
Trước hết, phải kể đến tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ diễn ra từ cuối năm
2007, kéo dài sang tận những năm gần đây và chưa phục hồi rõ nét đã
làm cho các hoạt động thương mại và đầu tư chịu ảnh hưởng lớn.
Một nguyên nhân cũng hết sức quan trọng khiến cho sự phát
triển của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian qua chưa được
như mong muốn xuất phát từ chính những yếu kém của nền kinh tế
Việt Nam, một nền kinh tế còn ở trình độ phát triển thấp, dễ bị tác
động bởi những nhân tố bên ngoài.
* Ngoài nguyên nhân khách quan, những hạn chế của FDI còn
là hệ quả của những nguyên nhân chủ quan sau đây:
Một là, nhận thức về vị trí, vai trò cũng như sự cần thiết của
FDI chưa thực sự thống nhất cao.
Hai là, trong khi cạnh tranh thu hút vốn ĐTNN tiếp tục diễn ra
ngày càng gay gắt và quyết liệt, môi trường đầu tư của Việt Nam nói
chung và các địa phương thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ tuy được cải
thiện đáng kể, song tiến bộ đạt được chưa nhanh, nhất là trong so
sánh với vùng KTTĐ phía Nam.
Ba là, công tác quản lý nhà nước về ĐTNN cả ở cấp
Trung ương và địa phương thời gian đầu còn bộc lộ nhiều
mặt yếu kém, vừa buông lỏng, vừa can thiệp quá sâu vào
hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN .
Bốn là, công tác xúc tiến đầu tư mặc dù đã có nhiều cố
gắng, song chưa thực sự trở thành hoạt động chủ yếu của cơ
quan quản lý nhà nước, chất lượng chưa cao.

Năm là, công nghiệp hỗ trợ (phụ trợ) của Việt Nam nói
chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng còn nhiều yếu tố bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.3.3.1. Mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà đầu tư với lợi ích quốc
gia và vùng trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài


17
2.3.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về các nguồn lực, nhất là
nguồn nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài với thực trạng nguồn
lực của các địa phương trong vùng còn có những hạn chế nhất định
2.3.3.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về công tác quản lý nhà
nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn nhiều
hạn chế, bất cập
Kết luận chương 2
Hoạt động FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng, qua đó hình
thành một khu vực kinh tế năng động, thúc đẩy sự vận động của các
khu vực kinh tế trong kết cấu kinh tế đa dạng đang vận hành trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ Bắc
Bộ nói riêng.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là vấn đề mang tính
quy luật, một tất yếu kinh tế nhằm đưa các địa phương trong vùng
tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, những năm qua,
bằng sự nỗ lực chủ quan của các cấp, các ngành và nhân dân, FDI
ở đây đã có bước phát triển quan trọng. Qua đó bổ sung nguồn vốn

cho đầu tư cho phát triển, khiến cho GDP của vùng tăng trưởng
khá cao và liên tục trong nhiều năm liền, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng hiện đại, giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho nhiều lao động… Song, so với tiềm năng và lợi thế sẵn
có và sự đầu tư từ Trung ương, sự phát triển ấy vẫn chưa thực sự
tương xứng, nhất là so với vùng KTTĐ phía Nam; lượng vốn đầu
tư có biểu hiện tăng chậm lại trong những năm gần đây, cơ cấu
đầu tư còn nhiều bất hợp lý; đã có những vấn đề kinh tế - xã hội
nảy sinh trong thu hút FDI.
Từ việc đánh giá thực trạng FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, có
thể nhận thấy một số vấn đề nổi lên cần quan tâm giải quyết liên
quan đến lợi ích của từng bên trong các dự án FDI; liên quan đến
việc huy động và sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực
cho FDI; liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về FDI. Bởi
vậy, điều quan trọng đặt ra lúc này là phải nghiên cứu, lựa chọn
phương cách hữu hiệu, đồng bộ nhằm tháo gỡ những vướng mắc,
thu hút FDI ở vùng kinh tế này thời gian tới.


18
Chương 3
Q UAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.1.1. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần được đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với thu hút đầu tư trong nước
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cũng như các địa bàn khác
trên cả nước, vùng KTTĐ Bắc Bộ còn tồn tại nhiều loại hình sở hữu,

theo đó là sự tồn tại của nhiều khu vực kinh tế, trong đó có khu vực
FDI. Các khu vực kinh tế đang tồn tại mặc dù có sự khác nhau về vị
trí, vai trò trong tiến trình phát triển chung, song lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động biện chứng lẫn nhau. Sự phát triển của
bất kỳ một khu vực kinh tế nào đều có tác động trực tiếp ở những
mức độ khác nhau đến quá trình phát triển của các khu vực kinh tế
còn lại. Bởi vậy, thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ cần được đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với thu hút đầu tư trong nước, phát triển
khu vực FDI cần được đặt trong mối quan hệ với phát triển các khu
vực khác nhau của nền kinh tế, tạo thành một chỉnh thể thống nhất
của sự phát triển.
3.1.2. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh làm
tiêu chuẩn cơ bản trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững
Quan điểm của Việt Nam nói chung, vùng KTTĐ Bắc Bộ nói
riêng trong đánh giá hiệu quả cuả các dự án đầu tư nhằm phát triển khu
vực FDI là lấy tiến bộ và ổn định xã hội làm cơ sở, song hiệu quả kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu.
Những tiêu chuẩn, nhất là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh của một dự án đầu tư là khá phức tạp
và cần được quán triệt, thực hiện nghiêm túc, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ theo hướng bền vững.
3.1.3. Phát huy tính độc lập, chủ động trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Trong bối cảnh các thế lực TBCN đang chi phối quá trình toàn
cầu hoá kinh tế, chi phối lĩnh vực thương mại và đầu tư, muốn thu
hút có hiệu quả nguồn vốn FDI mà vẫn giữ được định hướng XHCN,


19

giữ được bản sắc văn hoá dân tộc, vùng miền tất yếu phải nêu cao
tính chủ động trong quá trình phát triển.
Chủ động trong thu hút FDI là quá trình tự giác nhận thức tính
khách quan của quá trình phát triển, tự giác lựa chọn những hình
thức, bước đi và cách làm phù hợp, phát huy quyền chủ động của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành, các doanh nghiệp... đảm
bảo cho quá trình phát triển ấy không gây ra những đột biến bất lợi,
giữ vững sự ổn định về mọi mặt mà trước hết là sự ổn định về kinh tế
- xã hội của các địa phương trong vùng.
Chủ động trong thu hút FDI đòi hỏi phải làm tốt công tác
nghiên cứu dự báo tình hình kinh tế trong nước, khu vực và thế giới,
xu thế vận động của dòng vốn ĐTNN để kịp thời có những có những
quyết sách đúng đắn, cơ chế, chính sách phù hợp. Cùng với đó, cần
điều chỉnh, thay đổi theo phân cấp và đề nghị điều chỉnh, thay đổi hệ
thống chính sách, pháp luật cho thích ứng với những biến động của
tình hình thực tiễn và thông lệ quốc tế; đồng thời phải tạo ra bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác tốt nhất lợi thế sẵn
có nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Muốn chủ động trong thu hút và sử dụng FDI cần kiên trì
phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ kinh tế
quốc tế, phát huy lợi thế của vùng trong phân công lao động quốc tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển hướng mạnh cho xuất khẩu; đồng thời
khai thác được các nguồn lực từ nhiều hướng khác nhau phục vụ cho
nhu cầu đa dạng của sự nghiệp CNH, HĐH.
3.1.4. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
Định hướng XHCN trong thu hút và sử dụng FDI là vấn đề
có tính nguyên tắc cần được quán triệt sâu sắc và thực hiện nhất quán
để tranh thủ tối đa các cơ hội và giảm thiểu đến mức thấp nhất những
tác động tiêu cực đối với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung

của vùng.
Thực chất của việc giữ vững định hướng XHCN trong thu hút
FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ hiện nay là bảo đảm xây dựng một nền
kinh tế độc lập, tự chủ, hướng quá trình phát triển khu vực FDI vào
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của vùng, làm cho thế và lực
của vùng ngày càng được nâng cao trong mỗi bước đi lên của khu
vực FDI, góp phần thực hiện mục tiêu chung của đất nước là: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


20
Giữ vững định hướng XHCN trong thu hút FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ hiện nay cần phải lưu ý những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn phá hoại của
các thế lực thù địch bằng diễn biến hoà bình trên lĩnh vực kinh tế.
Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước ở cả
Trung ương và địa phương phải thường xuyên được tăng cường.
Thứ ba, giữ vững nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong hợp tác
đầu tư.
3.2. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.2.1. Thống nhất nhận thức, đổi mới tư duy về thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài
Đây là giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng, làm cở sở cho
việc tổ chức thực hiện trên thực tiễn, bởi nhận thức là cơ sở cho hành
động, có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng, qua đó khắc
phục được các khuynh hướng lệch lạc trong thu hút FDI.
Muốn vậy, cần tập trung vào những nội dung yêu cầu chính sau đây:
Thứ nhất, làm cho các cấp, các ngành và mọi người dân có

nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò của FDI
Thứ hai, cùng với việc khẳng định những tác động tích cực của
FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng cần chỉ rõ mặt trái của
FDI.
Thứ ba, làm rõ sự cần thiết khách quan phải thu hút FDI ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng, Việt Nam nói chung.
Thứ tư, đổi mới tư duy trong thu hút FDI. Theo đó, vùng
KTTĐ Bắc Bộ cần tạo bước chuyển biến mạnh về thu hút ĐTNN từ
chỗ chạy theo số lượng đơn thuần sang chọn lọc các dự án có chất
lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với định
hướng tái cấu trúc nền kinh tế của từng ngành, từng địa phương…
3.2.2. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện quy hoạch tổng thể
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ đã xác định rõ, quy hoạch là một trong những
khâu quan trọng của quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân.
Theo đó, nếu chiến lược là căn cứ cho quy hoạch thì quy hoạch sẽ
là căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Việc xây
dựng và thực hiện quy hoạch phát triển FDI là biểu hiện cụ thể


21
trong thi hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở lĩnh
vực nói trên. Công tác quy hoạch cũng là một trong những công cụ
quan trọng để chính quyền từ Trung ương đến địa phương thực hiện
chức năng quản lý của mình. Chỉ trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
tổng thể, khoa học, có tính khả thi cao mới tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án ĐTNN.
Việc xây dựng, hoàn thiện quy hoạch tổng các dự án FDI ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ cần bám sát các yêu cầu cụ thể và được thực

hiện theo một quy trình nghiêm ngặt.
Trước hết, Chính phủ phải chỉ đạo các cơ quan, ban ngành hữu
quan làm tốt công tác điều tra, khảo sát nắm tình hình ĐTNN trong
thời gian qua trên địa bàn vùng, đánh giá tác động, hiệu quả của hoạt
động ĐTNN.
Thứ hai, tiến hành nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng
quy hoạch tổng thể các dự án FDI của các vùng kinh tế và vùng
KTTĐ trong cả nước, kinh nghiệm của nước ngoài.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát và những kinh
nghiệm tiếp thu được của các vùng khác, tiến hành xây dựng dự thảo
quy hoạch, lấy ý kiến của các ban ngành chức năng, các chuyên gia
kinh tế, xin ý kiến người dân.
3.2.3. Xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo sức hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài
Việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội những
năm tới cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, kết hợp xây dựng mới với nâng cấp, ngăn chặn tình
trạng xuống cấp của hệ thống giao thông trong phạm vi toàn vùng.
Thứ hai, cần đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mạng lưới điện
hiện có đáp ứng nhu cầu về điện cho sản xuất, đặc biệt là ở các
KCN, cụm công nghiệp nơi có nhiều doanh nghiệp FDI hoạt động.
Thứ ba, mở rộng, nâng cấp hệ thống thông tin viễn thông trên
địa bàn.
Cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần
phát triển mạnh mẽ công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở các biện pháp sau:
Thứ nhất, tạo dựng môi trường đầu tư, khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Nhà nước cần xây dựng và ban hành một hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế, làm căn



22
cứ cho định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ trong vùng KTTĐ
Bắc Bộ.
Thứ ba, để tranh thủ bước đi nhanh, chắc, hiệu quả cần xây
dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác chiến lược, các
công ty, tập đoàn đa quốc gia về phát triển công nghiệp nói chung và
công nghiệp hỗ trợ nói riêng.
Thứ tư, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng.
Thứ năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển.
Thứ sáu, sớm xây dựng các cơ sở dữ liệu hiệu quả.
3.2.4. Từng bước phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong các nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, thu hút FDI nói riêng, nguồn lực con người có vai trò quyết định.
Với truyền thống văn hoá lâu đời, từ thành tựu của công cuộc
đổi mới đất nước, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ đã đào tạo
được một đội ngũ lao động có kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực và đội
ngũ này đã thực sự là nhân tố chủ yếu quyết định đến chất lượng tăng
trưởng kinh tế, thúc đẩy khu vực FDI phát triển với tốc độ khá cao.
Tuy thế, nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của vùng vẫn còn nhiều yếu tố bất cập, kể cả nguồn nhân lực đang
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Những bất hợp lý
trên cần được khắc phục kịp thời để đáp ứng với yêu cầu của một
thời kỳ phát triển mới. Muốn vậy, cần quán triệt và thực hiện tốt
những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
Thứ hai, xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các

trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm
kỹ thuật tổng hợp.
Thứ ba, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán
bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo.
3.2.5. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài
Việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ĐTNN ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Thứ nhất, nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến khích ĐTNN.
Thứ hai, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà ĐTNN.


23
Thứ ba, tăng cường công tác giám sát các doanh nghiệp đã
được cấp phép và đang hoạt động.
Thứ tư, làm tốt công tác xúc tiến đầu tư.
Thứ năm, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về FDI.
Kết luận chương 3
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ được giới
chuyên môn đánh giá là có tiềm năng và cơ hội phát triển tốt trong
tương lai. Song, sự phát triển ấy đạt được ở mức độ nào, quy mô và
trình độ ra sao, bền vững hay không bền vững phụ thuộc phần lớn
vào ý chí chủ quan của các cơ quan quản lý nhà nước ở về ĐTNN ở
Trung ương, của Đảng bộ, chính quyền và người dân các địa phương
nơi đây thông qua việc quán triệt, tổ chức thực hiện các quan điểm cơ
bản, những giải pháp chủ yếu đã nêu như thế nào.
Theo đó, các quan điểm cơ bản cần phải quán triệt là: Thu hút
FDI phải gắn với thu hút đầu tư trong nước; lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh làm tiêu chuẩn cơ bản trong thu hút FDI;

nêu cao tính độc lập, chủ động trong thu hút FDI; giữ vũng nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi thực chất là giải quyết hài hoà mối quan hệ
về lợi ích giữa các bên trong thu hút FDI; giữ vũng định hướng
XHCN trong thu hút FDI.
Các giải pháp cần quan tâm thực hiện bao gồm thống nhất
nhận thức, đổi mới tư duy về thu hút FDI; hoàn thiện quy hoạch
tổng thể các dự án có vốn FDI; xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo sức hút với các
nhà ĐTNN; từng bước phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
thu hút FDI; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ĐTNN. Mỗi
giải pháp có vị trí, vai trò và nội dung riêng biệt, song lại có sự
liên quan với nhau một cách chặt chẽ. Bởi thế, việc thực hiện
chúng cần đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, không được xem nhẹ
hoặc tuyệt đối hoá bất kỳ một giải pháp nào. Tuy nhiên, vấn đề cơ
bản, quan trọng nhất hiện nay là phải giữ vững định hướng XHCN
trong thu hút FDI, làm cho sự phát triển của FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ luôn nằm trong tầm kiểm soát và mỗi bước phát triển của
nó đều góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của vùng, làm cho vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế đất nước, khu vực và thế giới.


24
KẾT LUẬN
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển các nguồn lực từ
quốc gia đi đầu tư sang quốc gia tiếp nhận đầu tư nhằm tối đa hoá lợi
nhuận cho chủ đầu tư, đồng thời cũng mang lại những lợi ích kinh tế
- xã hội nhất định cho quốc gia tiếp nhận đầu tư.
2. Ở Việt Nam, FDI đã có quá trình vận động phát triển trên 25
năm từ khi Luật ĐTNN chính thức có hiệu lực. Trải qua thực tiễn quá

trình tồn tại, vận động và phát triển của nó, có thể khẳng định vị thế,
vai trò của FDI được thể hiện ngày càng rõ nét không chỉ ở những
đóng góp quan trọng của nó cho nền kinh tế mà còn thể hiện ở sự lan
toả của nó ở hầu hết các không gian kinh tế trên phạm vi cả nước,
trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ.
3. Là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia,
trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, với mục tiêu
đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH, vùng KTTĐ Bắc Bộ rất cần và có
những lợi thế nhất định trong thu hút FDI. Đó là những lợi thế về vị
trí địa lý, sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, sự phát triển của kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực, sự gắn kết
của thị trường trong nước và quốc tế.
4. Thực tiễn những năm qua cho thấy, FDI ở vùng KTTĐ Bắc
Bộ đã có sự phát triển khá mạnh cả về quy mô và tốc độ, cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Điều đó đã làm cho diện mạo kinh tế - xã hội của
vùng có những thay đổi đáng kể: tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá được đẩy nhanh kéo theo tốc tăng trưởng kinh tế được dược duy
trì ở mức cao trong nhiều năm liền, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
chiều hướng tích cực, đời sống của người lao động từng bước được
cải thiện... Vị thế, vai trò của khu vực FDI ngày càng được nâng cao,
thể hiện trên nhiều mặt, nhất là đóng góp ngân sách và mở rộng thị
trường xuất khẩu, tạo ra những điều kiện thuận lợi để vùng KTTĐ
Bắc Bộ tham gia một cách chủ động vào quá trình hội nhập khu vực
và quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, FDI ở vùng KTTĐ


25
Bắc Bộ vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về quy mô nguồn vốn, tốc độ
tăng trưởng cũng như cơ cấu các dự án đăng ký.... Có thể nói, FDI ở
vùng KTTĐ Bắc Bộ chưa thực sự tương xứng với vị thế và tiềm năng

to lớn của nó và thấp hơn đáng kể trong so sánh với vùng KTTĐ phía
Nam. Những hạn chế của FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian qua là
do tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ
quan, trong đó có nguyên nhân về nhận thức, có nguyên nhân về tổ
chức thực hiện, có nguyên nhân về môi trường đầu tư, có nguyên
nhân về công tác xúc tiến đầu tư, lại có nguyên nhân liên quan đến
công tác quản lý nhà nước về ĐTNN…
5. Đặc biệt, đã xuất hiện một số vấn đề nổi lên, thực chất là
những mâu thuẫn cần quan tâm giải quyết trong quá trình thu hút FDI
ở vùng kinh tế này. Đây thực sự là những điều mà cơ quan quản lý
các cấp cần tính đến trong thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời
gian tới. Những mâu thuẫn đặt ra trong thu hút FDI ở vùng KTTĐ
Bắc Bộ là hiện hữu và đòi hỏi được khắc phục bằng những phương
thức phù hợp, qua đó phát triển khu vực kinh tế hình thành từ nguồn
vốn này một cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa, góp phần thực
hiện tốt Quy hoạch tổng thể của vùng, mục tiêu kinh tế - xã hội của
các địa phương, phù hợp với lòng mong mỏi của người dân.
6. Để thu hút FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ thời gian tới , cần
quán triệt nghiêm túc các quan điểm đã được đề cập. Trên cơ sở đó,
tổ chức thực hiện chặt chẽ, đồng bộ hệ thống các giải đã pháp nêu
trên trong thể thống nhất, hữu cơ; khắc phục khuynh hướng tuyệt
đối hoá giải pháp này mà xem nhẹ giải pháp khác


×